Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

đánh giá thực trạng kê đơn thuốc điều trị bảo hiểm y tế ngoại trú tại bệnh viện đa khoa khu vực củ chi năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.07 KB, 78 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HÀ THANH MƠI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ BẢO HIỂM Y TẾ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC CỦ CHI NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2020


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HÀ THANH MƠI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ BẢO HIỂM Y TẾ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC CỦ CHI NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

Chuyên ngành
Mã số

: Tổ chức quản lý dƣợc


: CK 60 72 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Từ tháng 7/2019 đến tháng 11/2019

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất nhiều từ các
thầy, các cô, bạn bè đồng nghiệp và ngƣời thân.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và rèn luyện
trong suốt những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ
môn Quản lý kinh tế dƣợc đã hƣớng dẫn tận tình, tạo điều kiện cho tôi thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến Sĩ Đỗ Xuân Thắng là ngƣời
Thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hƣớng dẫn và động viên tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện đa khoa khu vực Củ
Chi và các anh chị tại Khoa Dƣợc và Phòng công nghệ thông tin bệnh viện đã
tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để tôi rèn luyện, học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và ngƣời thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi để tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày…..tháng…. năm……
Học viên

Hà Thanh Mơi



MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ .......... 3
1.1.1. Đơn thuốc ......................................................................................... 3
1.1.2. Hƣớng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO ........................... 3
1.1.3. Một số văn bản quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú ........... 4
1.1.4. Một số chỉ số về kê đơn ................................................................... 7
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN VÀ SỬ DỤNG THUỐC .............................. 9
1.2.1. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới ........................... 9
1.2.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam ........................ 10
1.3. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CỦ CHI ....... 17
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ........................................ 17
1.3.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện bệnh viện ................................... 19
1.3.3. Vài nét về khoa Dƣợc bệnh viện .................................................... 21
1.4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................. 24
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 25
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 25
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 25
2.2.1. Biến số nghiên cứu ......................................................................... 25
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 31
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................... 31
2.2.4. Mẫu nghiên cứu .............................................................................. 32
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu............................................................... 33
Chƣơng 3.: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 35
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI
TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CỦ CHI .......................... 35

3.1.1. Mẫu đơn và thông tin liên quan đến ngƣời kê đơn ........................ 35
3.1.2. Thông tin liên quan đến ngƣời bệnh .............................................. 35
3.1.3. Thông tin liên quan đến thuốc ........................................................ 36
3.1.4. Ghi hƣớng dẫn sử dụng thuốc ........................................................ 37


3.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KÊ ĐƠN THUỐC BẢO HIỂM Y
TẾ NGOẠI TRÚ .......................................................................................... 39
3.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn ........................................... 39
3.2.2. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc ...................................... 40
3.2.3. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh ........................................... 41
3.2.4. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm ............................................ 43
3.2.5. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có Vitamin................................................ 44
3.2.6. Đơn thuốc và DMTBV ................................................................... 45
3.2.7. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện ................................................ 45
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 47
4.1. THỰC TRẠNG QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CỦ CHI .................................. 47
4.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân ................................................................. 48
4.1.2. Ghi thông tin về ngƣời kê đơn ....................................................... 49
4.1.3. Ghi chẩn đoán................................................................................. 49
4.1.4. Ghi nồng độ/hàm lƣợng, số lƣợng thuốc theo lƣợt thuốc .............. 50
4.1.5. Ghi hƣớng dẫn sử dụng thuốc ........................................................ 51
4.1.6. Phân loại thuốc ............................................................................... 52
4.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC BHYT NGOẠI
TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CỦ CHI .......................... 53
4.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn ........................................... 53
4.2.2. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc ...................................... 54
4.2.3. Số đơn thuốc có kê kháng sinh, vitamin, thuốc tiêm ..................... 55
4.2.4. Thuốc kê đơn và DMTBV ............................................................. 59

4.2.5. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện ................................................ 59
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 61
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BN
BS
BVĐK
CT
DMTBV
DMTTY
ĐT
HDSD
HIV/AIDS

HT
INN
KC
KS
NĐ/HL
PHCN
SL
STT
TL
TP
TT

TT-BYT
VLTL
VNĐ
WHO
YHCT

Bảo hiểm y tế
Bệnh nhân
Bác sĩ
Bệnh viện đa khoa
Computed Tomography (Chụp cắt lớp)
Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc thiết yếu
Đơn thuốc
Hƣớng dẫn sử dụng
Human immunodeficiency virus infection and acquired immune
deficiency syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ở ngƣời)
Hƣớng thần
International Nonproprietary Name (Tên chung quốc tế)
Khoáng chất
Kháng sinh
Nồng độ/Hàm lƣợng
Phục hồi chức năng
Số lƣợng
Số thứ tự
Tỷ lệ
Thành phần
Thu thập
Thông tƣ - Bộ Y tế

Vật lý trị liệu
Việt Nam Đồng
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
Y học cổ truyền


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4.
Bảng 1.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Bảng 3.19.
Bảng 3.20.
Bảng 3.21.
Bảng 3.22.

Bảng 3.23.
Bảng 3.24.

Tỷ lệ thực hiện quy chế kê đơn các bệnh viện cùng tuyến. ........ 12
Tỷ lệ kê đơn kháng sinh các bệnh viện cùng tuyến .................... 13
Tỷ lệ kê đơn Vitamin các bệnh viện cùng tuyến ........................ 15
Chỉ số trung bình một đơn thuốc các bệnh viện cùng tuyến ...... 16
Mô hình bệnh tật tại bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi năm
2018 phân loại bệnh tật quốc tế ICD10 ...................................... 19
Biến số trong thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú ............ 25
Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ............................. 29
Thông tin về ngƣời kê đơn .......................................................... 35
Thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc ngoại trú ......................... 35
Phân loại thuốc............................................................................ 36
Ghi nồng độ/hàm lƣợng, số lƣợng thuốc theo lƣợt thuốc ........... 37
Ghi hƣớng dẫn sử dụng theo đơn thuốc...................................... 37
Ghi hƣớng dẫn sử dụng theo lƣợt thuốc ..................................... 38
Số thuốc kê trong đơn thuốc ....................................................... 39
Số chẩn đoán trung bình ............................................................. 40
Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc có kê kháng sinh và
tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh ......................................... 41
Tỷ lệ các loại thuốc kháng sinh .................................................. 42
Chi phí kháng sinh ...................................................................... 43
Tỷ lệ phần đơn kê có thuốc tiêm................................................. 43
Tỷ lệ phần đơn kê có Vitamin .................................................... 44
Chi phí vitamin và khoáng chất .................................................. 44
DMTBV đối với đơn thuốc BHYT ngoại trú ............................. 45
Chi phí của một đơn thuốc .......................................................... 45
Tỷ lệ chi phí thuốc KS, thuốc tiêm, vitamin/KC ........................ 46



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi .......................... 18
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dƣợc bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi ....... 22


ĐẶT VẤN ĐỀ
Con ngƣời là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế,
chính trị và văn hóa xã hội. Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời.
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội, mang
tính cấp thiết của mỗi quốc gia, trong đó Ngành Y tế đóng vai trò chủ chốt và
thuốc là công cụ quan trọng và cần thiết trong công tác chăm sóc sức khỏe.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trƣờng.
Thị trƣờng Dƣợc phẩm Việt Nam đã và đang không ngừng biến đổi, sản xuất
đƣợc ngày càng nhiều thuốc mới, việc cung ứng thuốc và các dịch vụ y tế dần
đƣợc cải thiện. Ngƣời dân đƣơc đáp ứng nhu cầu về thuốc và tiếp cận với các
dịch vụ y tế cơ bản có chất lƣợng. Tiền thuốc bình quân đầu ngƣời tăng nhanh.
Các mặt hàng thuốc khá đa dạng và phong phú cả về hoạt chất, hàm lƣợng,
nồng độ hay dạng dùng, sức khỏe nhân dân ngày càng đƣợc chú trọng và nâng
cao với chi phí hợp lý nhất thông qua chính sách “Bảo hiểm Y tế toàn dân”.
Sử dụng thuốc an toàn - hợp lý - hiệu quả - kinh tế là một trong những
chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam, trong đó vai trò của ngƣời thầy
thuốc hết sức quan trọng. Việc quyết định dùng loại thuốc gì, dùng nhƣ thế
nào phụ thuộc hoàn toàn vào ngƣời thầy thuốc - ngƣời trực tiếp thăm khám,
chẩn đoán bệnh và kê đơn thuốc. Hiện nay việc kê đơn thuốc không đúng quy
chế, kê quá nhiều thuốc trong một đơn, lạm dụng kháng sinh, vitamin, kê đơn
không phải thuốc thiết yếu…đang là một trong vấn đề khó kiểm soát tại nhiều
cơ sở điều trị làm tăng đáng kể chi phí cho ngƣời bệnh, tăng nguy cơ xảy ra

ADR, tƣơng tác thuốc. Do vậy việc giám sát quản lý, sử dụng thuốc chặt chẽ
là ƣu tiên hàng đầu trong kê đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành
thông tƣ số 52/2017/TT-BYT về quy chế kê đơn thuốc điều trị ngoại trú.

1


Trong những năm gần đây, Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi thƣờng
xuyên có các hoạt động nhằm kiểm soát việc kê đơn, sử dụng thuốc hợp lý – an
toàn – hiệu quả – kinh tế. Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ mới tập trung vào việc
kê đơn cho bệnh nhân điều trị nội trú, chƣa có nghiên cứu nào về kê đơn thuốc
ngoại trú cũng nhƣ thực trạng triển khai thông tƣ 52/2017/TT/BYT quy định về
kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. Nhằm khảo sát thực trạng thực hiện quy
chế kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh viện sau khi triển khai thực
hiện Thông tƣ 52/2017/TT-BYT, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: ““Đánh
giá thực trạng kê đơn thuốc điều trị bảo hiểm y tế ngoại trú tại bệnh viện đa
khoa khu vực Củ Chi năm 2018”, với mục tiêu sau:
1. Phân tích việc tuân thủ một số quy định về kê đơn thuốc bảo hiểm y tế
ngoại trú tại viện đa khoa khu vực Củ Chi năm 2018.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại bệnh
viện đa khoa khu vực Củ Chi.
Từ đó đƣa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng việc
thực hiện quy chế kê đơn để hƣớng tới sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.

2


Chƣơng 1.
TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ

1.1.1. Đơn thuốc
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho ngƣời bệnh.
Đơn thuốc là căn cứ để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, cân thuốc,
sử dụng thuốc và hƣớng dẫn sử dụng thuốc [22].
Theo Tổ chức y tế thế giới, đơn thuốc là một hƣớng dẫn dùng thuốc cho
bệnh nhân của ngƣời kê đơn đối với ngƣời cấp và bán thuốc theo đơn. Không
có quy định chung nào về kê đơn và mỗi quốc gia đều có quy định phù hợp
với điều kiện của đất nƣớc mình. Các quốc gia đều có quy định riêng về thông
tin tối thiểu cần thiết cho một đơn thuốc cũng nhƣ thuốc cần phải kê đơn, điều
kiện của ngƣời kê đơn và quy định riêng về kê đơn thuốc gây nghiện trong đó,
điều quan trọng nhất là đơn thuốc phải rõ ràng, đơn thuốc phải hợp lệ và chỉ
định chính xác thuốc cần dùng.
Trong ngành y tế, đơn thuốc có ý nghĩa rất quan trọng cả về y khoa (chỉ
định điều trị), kinh tế (căn cứ để tính chi phí điều trị) và pháp lý (căn cứ để
giải quyết các khía cạnh pháp lý của hoạt động khám chữa bệnh và hành nghề
dƣợc, đặc biệt liên quan đến thuốc độc, thuốc gây nghiện...) [9].
1.1.2. Hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO
Kê đơn tốt là sự chỉ định thuốc cho điều trị dựa vào những suy luận logic
trên những thông tin chính xác và khách quan. Kê đơn tốt phải đảm bảo sự
cân bằng giữa các yếu tố hợp lý, an toàn, kinh tế và tôn trọng sự lựa chọn của
bệnh nhân. Để thực hành kê đơn thuốc tốt, ngƣời thầy thuốc cần phải tuân thủ
quá trình thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bƣớc:
Bƣớc 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân

3


Bƣớc 2: Xác định mục tiêu điều trị: Bạn muốn đạt đƣợc gì sau điều trị?
Bƣớc 3: Xác định tính phù hợp của phƣơng pháp điều trị riêng của bạn:
Kiểm tra tính hiệu quả và an toàn

Bƣớc 4: Bắt đầu điều trị
Bƣớc 5: Cung cấp thông tin, hƣớng dẫn và cảnh báo
Bƣớc 6: Theo dõi (và dừng) điều trị [3]
Một đơn thuốc tốt yêu cầu bệnh nhân phải đƣợc kê đơn thuốc thích hợp,
đúng liều lƣợng trong khoảng thời gian hợp lý và chi phí thấp nhất cho họ và
cộng đồng [9]. Theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới thì một đơn thuốc
đầy đủ bao gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ ngƣời kê đơn, số điện thoại (nếu có)
- Ngày tháng kê đơn
- Tên thuốc, hàm lƣợng
- Dạng dùng, tổng lƣợng dùng
- Hƣớng dẫn sử dụng, cảnh báo
- Tên, địa chỉ, tuổi của bệnh nhân
- Chữ ký của ngƣời kê đơn [32].
1.1.3. Một số văn bản quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú
1.1.3.1.Một số văn bản quản lý nhà nước quy định về kê đơn thuốc
- Thông tƣ 52/2017/TT-BYT về quy định đơn thuốc và việc kê đơn
thuốc hóa dƣợc, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú.
- Thông tƣ 18/2018/TT-BYT sửa đổi Thông tƣ 52/2017/TT-BYT về
đơn thuốc và kê đơn thuốc hóa dƣợc, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú.
- Thông tƣ 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của hội
đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện.
1.1.3.2. Nguyên tắc kê đơn
Việc kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

4


- Chỉ đƣợc kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.

- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
- Việc kê đơn thuốc phải đạt đƣợc mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Ƣu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
- Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
+ Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hƣớng dẫn điều trị và chăm sóc
HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hƣớng dẫn chẩn đoán và
điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông
tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trƣởng Bộ Y tế quy
định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và Điều trị trong bệnh viện
trong trƣờng hợp chƣa có hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
+ Tờ hƣớng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã đƣợc phép lƣu hành.
+ Dƣợc thƣ quốc gia của Việt Nam;
- Số lƣợng thuốc đƣợc kê đơn thực hiện theo Hƣớng dẫn chẩn đoán và
điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông
tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trƣởng Bộ Y tế quy
định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện
trong trƣờng hợp chƣa có hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế. hoặc
đủ sử dụng nhƣng tối đa không quá 30 (ba mƣơi) ngày.
- Đối với ngƣời bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì
ngƣời đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc ngƣời đƣợc ngƣời đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trƣởng khoa khám bệnh, trƣởng
khoa lâm sàng) hoặc ngƣời phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê
đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho
ngƣời bệnh.
- Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 đƣợc khám bệnh,
chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh

5



mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Trƣờng hợp cấp cứu ngƣời bệnh, bác sĩ, y sĩ kê đơn thuốc để xử trí cấp
cứu, phù hợp với tình trạng của ngƣời bệnh.
- Không đƣợc kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15
Điều 6 Luật dƣợc, cụ thể:
+ Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
+ Các thuốc chƣa đƣợc phép lƣu hành hợp pháp tại Việt Nam,
+ Thực phẩm chức năng;
+ Mỹ phẩm [10].
1.1.3.3. Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc
Đơn thuốc cần phải đảm bảo các nội dung sau:
- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ
khám bệnh của ngƣời bệnh.
- Ghi địa chỉ nơi ngƣời bệnh thƣờng trú hoặc tạm trú: số nhà, đƣờng phố,
tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phƣờng/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố
thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
- Đối với trẻ dƣới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, cân nặng, tên
bố hoặc mẹ của trẻ hoặc ngƣời đƣa trẻ đến khám bệnh, chữa bệnh.
- Kê đơn thuốc theo quy định nhƣ sau:
+ Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lƣợng 500mg thì ghi tên
thuốc nhƣ sau: Paracetamol 500mg.
- Theo tên chung quốc tế + (tên thƣơng mại).
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lƣợng 500mg, tên thƣơng
mại là A thì ghi tên thuốc nhƣ sau: Paracetamol (A) 500mg.
+ Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thƣơng mại.


6


- Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lƣợng, số lƣợng/thể tích, liều dùng, đƣờng
dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải
ghi thuốc độc trƣớc khi ghi các thuốc khác.
- Số lƣợng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
- Số lƣợng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trƣớc.
Trƣờng hợp sửa chữa đơn thì ngƣời kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh
nội dung sữa.
- Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dƣới nội dung kê đơn đến phía
trên chữ ký của ngƣời kê đơn theo hƣớng từ trên xuống dƣới, từ trái sang
phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên ngƣời kê đơn [10].
1.1.4. Một số chỉ số về kê đơn
Các chỉ số về kê đơn đánh giá việc thực hiện của các cơ sở khám chữa
bệnh về vấn đề sử dụng thuốc hợp lý. Các chỉ số này dựa trên thực tiễn quan
sát đƣợc trong một mẫu các lần khám lâm sàng diễn ra ở các cơ sở y tế điều
trị ngoại trú các bệnh cấp tính và mạn tính. Các chỉ số kê đơn chủ yếu không
yêu cầu thu thập các thông tin về triệu chứng. Vì các mẫu của các lần khám
lâm sàng bao trùm những vấn đề sức khỏe rất rộng, các chỉ số kê đơn chủ yếu
đo lƣờng xu thế kê đơn chung ở nơi đƣợc nghiên cứu, không phụ thuộc các
chẩn đoán cụ thể. Mặc dù nhiều vấn đề quan trọng của việc xử dụng thuốc có
liên quan đến việc ngƣời kê đơn có tuân thủ hay không các chẩn đoán thích
hợp và liệu họ có lựa chọn thuốc hay liều lƣợng có phù hợp với chẩn đoán
hay không. Tuy nhiên, việc xác định chất lƣợng chẩn đoán và đánh giá đầy đủ
sự phù hợp giữa lựa chọn thuốc và chẩn đoán là phức tập vƣợt ra ngoài phạm
vi các chỉ số chủ yếu. Sau khi một nghiên cứu sử dụng thuốc đầu tiên với các
chỉ số chủ yếu nhằm đánh giá việc thực hành kê đơn nói chung, cần thiết phải
tiến hành nghiên cứu để đánh giá chất lƣợng chẩn đoán và điều trị [4]. Các chỉ
số chủ yếu để đánh giá thực hành kê đơn bao gồm:

- Số thuốc kê trung bình trong một đơn;

7


- Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê theo tên chung quốc tế (INN;)
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê có trong DMTTY Bộ Y tế ban hành [8].
Ngoài ra, để đánh giá thực hành kê đơn còn có thể sử dụng các chỉ số sử
dụng thuốc toàn diện:
- Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh đƣợc điều trị không dùng thuốc;
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;
- Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận đƣợc với các thông tin thuốc khách
quan [8].
Theo các số liệu khảo sát 50% bệnh nhân không biết cách uống thuốc
theo đơn đã kê, uống thuốc không đều hoặc không uống thuốc. Lý do chính là
bệnh nhân không tuân thủ điều trị. Việc không tuân thủ điều trị có thể dẫn đến
những hậu quả nghiêm trọng [3]. Tuân thủ điều trị liên quan đến những yếu tố
mà bệnh nhân đƣợc trải qua tại các cơ sở y tế cũng nhƣ họ đã đƣợc chuẩn bị
tốt nhƣ thế nào để giải quyết đơn đã kê và thuốc đã đƣợc cấp phát. Các chỉ số
chăm sóc bệnh nhân đánh giá những yếu tố này bao gồm:
- Thời gian khám bệnh trung bình;
- Thời gian phát thuốc trung bình;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc cấp phát trên thực tế;

- Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc dán nhãn đúng;
- Hiểu biết của ngƣời bệnh về liều lƣợng.

8


Việc kê đơn thuốc hợp lý phụ thuộc nhiều vào yếu tố liên quan đến môi
trƣờng làm việc. Hai yếu tố đặc biệt quan trọng là cung ứng thuốc thiết yếu và
tiếp cận thông tin đầy đủ chính xác về những thuốc này. Các chỉ số đánh giá
cơ sở y tế bao gồm:
- Sự sẵn có của các thuốc thiết yếu hoặc thuốc trong danh mục cho bác sĩ
kê đơn;
- Sự sẵn có của các phác đồ điều trị;
- Sự sẵn có của các thuốc chủ yếu.
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN VÀ SỬ DỤNG THUỐC
1.2.1. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới
Thuốc, đặc biệt là thuốc kháng sinh có vai trò quan trọng trong việc điều
trị chữa bệnh, tuy nhiên thuốc có những tác dụng phụ, nếu sử dụng không
đúng cách hoặc tự ý sử dụng sẽ gây ra những hậu quả ảnh hƣởng trực tiếp đến
sức khỏe con ngƣời nhƣ kéo dài thời gian điều trị, gia tăng tỷ lệ tử vong của
bệnh nhân, tăng chi phí điều trị, đặc biệt là gia tăng tình trạng kháng kháng
sinh [9].
1.2.1.1. Không tuân thủ quy chế kê đơn
Trong bối cảnh mô hình bệnh tật liên tục thay đổi, nhiều dịch bệnh mới
xuất hiện cũng nhƣ sự ra đời của nhiều hoạt chất, chế phẩm thuốc, vấn đề kê
đơn và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế đang đƣợc toàn thế
giới quan tâm. Phân tích các số liệu về kê đơn và sử dụng thuốc cho thấy tình
trạng không tuân thủ quy chế kê đơn, lạm dụng thuốc và lạm dụng kháng
sinh, thuốc tiêm, vitamin đƣợc đề cập tại nhiều quốc gia. Trên thực tế, tình
trạng chƣa tuân thủ đầy đủ quy chế kê đơn thuốc ngoại trú đang diễn ra ở

nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt các nƣớc đang phát triển. Nghiên cứu của
Sanchez (2013) ở Tây Ban Nha cho thấy có tới 1.127 lỗi kê đơn đã xảy ra
trong tổng số 42.000 đơn thuốc, trong đó phổ biến nhất là lỗi đơn không đọc
đƣợc (26,2%) [34].

9


1.2.1.2. Lạm dụng kháng sinh
Tình trạng lạm dụng kháng sinh xẩy ra đối với nhiều loại bệnh, trên
nhiều đối tƣợng bệnh nhân. Tỷ lệ ngƣời bệnh tuân thủ điều trị kháng sinh còn
thấp. Một cuộc khảo sát bệnh nhân ỏ 11 quốc gia trên toàn thế giới cho thấy
22,3% số bệnh nhân đƣợc dùng thuốc kháng sinh điều trị nhiễm trùng cấp tính
tại cộng đồng thừa nhận không tuân thủ đầy đủ liệu trình. Nhiều bệnh nhân
dùng liều thấp hơn hoặc chỉ dùng trong thời gian ngắn 3 ngày thay vì 5 ngày
[9]. Tình trạng sử dụng kháng sinh không hợp lý không chỉ xảy ra ở các nƣớc
có thu nhập thấp hoặc trung bình mà xảy ra trên toàn thế giới. Ngay tại các
nƣớc Châu Âu, với cùng một hồ sơ bệnh tƣơng tự, một số quốc gia đang sử
dụng gấp 3 lần kháng sinh theo đầu ngƣời so với nƣớc khác và chỉ có 70%
bệnh nhân viêm phổi nhận đƣợc một loại kháng sinh thích hợp, khoảng một
nửa trong các trƣờng hợp nhiễm trùng đƣờng hô hấp trên và tiêu chảy do
virus xong vẫn nhận đƣợc kháng sinh không thích hợp [33].
1.2.1.3. Lạm dụng thuốc tiêm
Về vấn đề lạm dụng thuốc tiêm, một kết quả nghiên cứu cho thấy có tới
90% thuốc tiêm là không cần thiết, bởi vì hoàn toàn có thể sử dụng thuốc theo
đƣờng dùng khác hợp lý và phòng tránh đƣợc nhiều nguy cơ. Một số quốc gia
tỷ lệ này chiếm khá cao trên 60%: Indonesia (1998), Parkistan, Uzbekistan và
Ghana [35]. Từ một nghiên cứu sử dụng thuốc ở Indonesia cho thấy 70%
bệnh nhân trên 5 tuổi đƣợc nhận ít nhất 1 thuốc tiêm, 88% bệnh nhân dƣới 5
tuổi tại Indonesia đƣợc kê đơn kháng sinh trong đơn thuốc; tỷ lệ này ở bệnh

nhân 5 tuổi và trên 5 tuổi là 65% [36].
1.2.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam
Tại Việt Nam, nhằm tăng cƣờng giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong điều
trị ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định hoạt động
này. Hoạt động kê đơn, chỉ định, lựa chọn thuốc cho ngƣời bệnh của thầy
thuốc đƣợc quy định rõ tại Thông tƣ số 23/2011/TT-BYT Quy định hƣớng

10


dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giƣờng bệnh. Thông tƣ
21/2013/TT-BYT cung cấp những căn cứ pháp lý cho Hội đồng thuốc và điều
trị của các cơ sở khám chữa bệnh quản lý việc sử dụng thuốc trong bệnh viện
nói chung và hoạt động kê đơn ngoại trú nói riêng. Đặc biệt, quy chế kê đơn
ngày càng hoàn thiện đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và phù hợp hơn, Bộ y tế
đã ban hành thông tƣ 52/2017/TT-BYT Quy định biệc kê đơn trong điều trị
ngoại trú. Thông tƣ này có hiệu lực từ ngày 01/03/2018 thay thế thông tƣ
05/2016/TT-BYT.
1.2.2.1. Về thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú
Hiện nay, hầu hết các bệnh viện đã áp dụng và triển khai việc thực hiện
việc kê đơn điện tử đã giảm đƣợc nhiều sai sót trong việc kê đơn thuốc cho
bệnh nhân ngoại trú. Tuy nhiên, thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu hƣớng chung của thế giới, đó là tình trạng lạm
dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc cho một đơn thuốc,
việc thực hiện quy chế đơn đơn còn nhiều tồn tại. Những bất cập này đã và
đang tồn tại và cần có các biện pháp khắc phục cụ thể, kịp thời nhằm hƣớng
tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và kinh tế [9].
Việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú vẫn còn
nhiều vấn đề tồn tại, vẫn còn tình trạng kê đơn theo tên thƣơng mại đối với
trƣờng hợp thuốc không có nhiều hoạt chất. Nội dung ghi hƣớng dẫn sử dụng

thuốc cho bệnh nhân cũng còn sai sót và chƣa đầy đủ về hàm lƣợng, liều
dùng, đƣờng dùng, thời điểm dùng; thông tin bệnh nhân chƣa đầy đủ [9]
Theo kết quả nghiên cứu tại Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh năm
2015 cho thấy có 96,9 % đơn có ghi địa chỉ bệnh nhân cụ thể đến số nhà,
đƣờng phố, hoặc thôn xóm; 73,1% đơn ghi rõ chẩn đoán bệnh; 80,6% đơn
gạch chéo phần trắng; 95,1% đơn ghi đầy đủ họ tên, chữ ký bác sĩ [1]. Kết
quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Bắc Giang năm 2015: có 83% số đơn
ghi đầy đủ hàm lƣợng, nồng độ, số lƣợng thuốc; 77,3% số đơn có ghi thời

11


điểm dùng thuốc [25]. Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Thái Bình năm 2015
tại bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa thì có 92% số đơn có ghi đầy
đủ địa chỉ của bệnh nhân [2].
Hiện nay, tại nhiều bệnh viện việc áp dụng công nghệ thông tin vào kê đơn
đã góp phần giảm thiểu sai sót về thủ tục hành chính trong quá trình kê đơn. Các
thông tin cần thiết của bệnh nhân đƣợc nhập vào phần mềm sau đó in ra từ máy
tính nên rõ ràng, dễ đọc và ít nhầm lẫn hơn. Ngoài ra, mẫu đơn thuốc có sẵn
trong phần mềm máy tính và sự hỗ trợ quyết định ở thời điểm kê đơn sử dụng
cảnh báo và lời nhắc giảm sai sót khi đơn thuốc đƣợc ghi bằng tay.
Bảng 1.1.Tỷ lệ thực hiện quy chế kê đơn các bệnh viện cùng tuyến.
Tỷ lệ ghi
STT

Tên bệnh viện

đƣờng
dùng


1

2

3

Trung tâm y tế thành phố
Bắc Ninh
Bệnh Viện đa khoa Bỉm
Sơn Tỉnh Thanh Hóa

Tỷ lệ ghi hàm
lƣợng, nồng
độ, số lƣợng,
thời điểm dùng

Tài liệu
thống


96,9%

[1]

92%

[2]

Bệnh Viện đa khoa Bắc


83%

Giang

[25]

1.2.2.2. Thực trạng kê đơn kháng sinh
Sử dụng kháng sinh luôn là một vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt trong sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý. Với mô hình bệnh tật với tỷ lệ lớn các bệnh nhiễm
trùng của Việt Nam nói chung và các bệnh viện nói riêng, việc sử dụng nhóm
thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn là một nhu cầu điều trị cần
thiết. Kháng sinh là nhóm thuốc đƣợc dùng nhiều nhất trong các bệnh viện hiện
nay, kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện từ 2007 đến 2009: kinh

12


phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ từ 32,3% đến 32,4%, Tỷ lệ giá trị tiền
thuốc kháng sinh trung bình ở 3 tuyến bệnh viện năm 2009 là 32,5%. Nhóm
kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả ba tuyến, trong đó tỷ trọng kháng sinh của
bệnh viện tuyến huyện cao nhất 43,1% [17]. Điều này một phần do tỷ lệ các
bệnh nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao trong mô hình bệnh tật của Việt Nam, tuy
nhiên cũng đánh giá một thực trạng về vấn đề sử dụng kháng sinh chƣa hợp lý.
Về lý thuyết, kê đơn kháng sinh phải dựa vào kết quả xết nghiệm tìm vi khuẩn
và kháng sinh đồ. Tuy nhiên tại Việt Nam, xét nghiệm này chƣa đƣợc dùng phổ
biến do tốn kém và thời gian chờ đợi lâu. Vì vậy, hầu hết tại các bệnh viện,
kháng sinh đƣợc kê theo kinh nghiệm của bác sỹ, thói quen kê kháng sinh phổ
rộng, phối hợp nhiều kháng sinh trong một đợt điều trị. Sự kháng thuốc cao đƣợc
phản ánh qua việc sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm ban đầu không phù hợp
với kết quả kháng sinh đồ là 74% [7]. Theo nghiên cứu tại tại TTYT thành phố

Bắc Ninh năm 2015: số thuốc trung bình trung một đơn là 4,1; số đơn kê kháng
sinh là 23,5% [1]. Tại BVĐK Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2015 tỷ lệ đơn có
kê kháng sinh là 44,6% [2]. Kết quả nghiên cứu tại BVĐK tỉnh Bắc Giang năm
2015 có 42,7% số đơn có kê kháng sinh [25], bệnh viện đa khoa Thanh Hóa năm
2016, tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh chiếm 74,5% [26].
Bảng 1.2 Tỷ lệ kê đơn kháng sinh các bệnh viện cùng tuyến
Tỷ lệ kháng

STT

Tên Bệnh Viện

1

TTYT thành phố Bắc Ninh

23,5%

[1]

2

BVĐK Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa

44,6%

[2]

3


BVĐK tỉnh Bắc Giang

42,7%

[25]

4

BVĐK Thanh Hóa

74,5%

[26]

sinh đƣợc kê

Tài liệu thống kê

Bên cạnh đó, việc sử dụng kháng sinh chƣa hợp lý trong cộng đồng cũng
là một vấn đề lớn. Theo kết quả khảo sát về việc bán thuốc kháng sinh ở các

13


hiệu thuốc vùng nông thôn và thành thị các tỉnh phía Bắc cho thấy nhận thức về
kháng sinh và kháng kháng sinh của ngƣời bán thuốc và ngƣời dân còn thấp
đặc biệt ở vùng nông thôn. Trong tổng số 2953 nhà thuốc đƣợc điều tra: có
499/2083 hiệu thuốc ở thành thị (chiếm tỷ lệ 24%) và 257/870 hiệu thuốc ở
nông thôn (chiếm tỷ lệ 29,5%) có bán đơn thuốc kê kháng sinh. Kháng sinh
đóng góp 13,4% (ở thành thị) và 18,7% (ở nông thôn) trong tổng doanh thu của

hiệu thuốc. Phần lớn kháng sinh đƣợc bán mà không có đơn 88% (thành thị) và
91% (nông thôn). Mua kháng sinh để điều trị ho 31,6% (thành thị) và sốt
21,7% (nông thôn). Ba loại kháng sinh đƣợc bán nhiều nhất là
ampicillin/amoxicillin (29.1%), cephalexin (12.2%) và azithromycin (7,3%).
Ngƣời dân thƣờng yêu cầu đƣợc bán kháng sinh mà không có đơn 49,7%
(thành thị) và 28,2% (nông thôn) [7].
1.2.2.3. Lạm dụng vitamin
Kê đơn vitamin và khoáng chất có thể do thói quen của bác sỹ hoặc do
đòi hỏi của chính bệnh nhân. Vitamin và khoáng chất là một trong 10 nhóm
thuốc có giá trị sử dụng cao nhất tại tất cả các tuyến bệnh viện. Năm 2009, giá
trị vitamin chiếm 2,7% ở tuyến trung ƣơng, 2,2% ở tuyến tỉnh và 6,3% ở bệnh
viện tuyến huyện đƣợc nghiên cứu [17]. Về kê đơn vitamin trong điều trị
ngoại trú, nghiên cứu tại một số bệnh viện, tỷ lệ đơn có kê viatmin rất cao nhƣ
tại bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn Thanh Hóa có 50,6% hoặc bệnh xá quân dân y
kết hợp trƣờng sỹ quan lục quân II với 74,0% đơn thuốc có kê vitamin [2],
[31]. Nghiên cứu khác tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang tỷ lệ này là
23,3% [25], bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, số đơn kê vitamin và khoáng
chất chiếm 32% [26]. Việc kê đơn vitamin và khoáng chất tại các bênh viện
này chủ yếu với mục đích tăng sức đề kháng, bồi dƣỡng sức khỏe cho bệnh
nhân [26]. Việc kê đơn vitamin khi không thật sự cần thiết có thể gây lãng
phí, tăng nguy cơ xảy ra tƣơng tác thuốc.

14


Bảng 1.3 Tỷ lệ kê đơn Vitamin các bệnh viện cùng tuyến
Tỷ lệ Vitamin
STT

Tên Bệnh Viện


Tài liệu thống kê
đƣợc kê

1

BVĐK Bỉm Sơn Thanh Hóa

50,6%

[2]

2

BVĐK Tỉnh Bắc Giang

23,3%

[25]

3

BVĐK Thanh Hóa

32%

[26]

1.2.2.4. Kê đơn thuốc ngoại nhập
Nghiên cứu danh mục thuốc sử dụng tại các bệnh viện cho thấy, thuốc

sản xuất ở nƣớc ngoài chiếm ƣu thế về giá trị sử dụng đặc biệt tại các bệnh
viện tuyến tỉnh và tuyến trung ƣơng. Thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm tỷ lệ
thấp về giá trị sử dụng. Nghiên cứu năm 2009 tại của Vũ Thị Thu Hƣơng tại
một số bệnh viện đa khoa, tại các bệnh viện tuyến trung ƣơng thuốc nội chiếm
từ 25,5 đến 36,8%, tại các bệnh viện tuyến tỉnh, số thuốc nội cao nhất là
41,1% tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dƣơng và thấp nhất là 22,6% (bệnh viện
Việt Tiệp – Hải Phòng). Tại các bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ số khoản mục và
giá trị thuốc nội sử dụng cao hơn bệnh viện tuyến tỉnh và trung ƣơng, với số
khoản mục từ 48,5% đến 55,5% và giá trị sử dụng từ 39,3% đến 53,2% [17].
Năm 2010, số liệu thống kê tại 559 bệnh viện huyện năm 2010, tổng trị giá
tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam 2.900 tỷ đồng, chiếm 61,5% so với
tổng số tiền mua thuốc. Tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2009 (60,4%) [6].
1.2.2.5. Việc thực hiện một số chỉ số về kê đơn
Để đảm bảo kê đơn hợp lý và an toàn, WHO khuyến cáo số thuốc trong
một đơn là 1,5 đến 2 thuốc. Tuy nhiên trên thực tế tại các cơ sở y tế của Việt

15


Nam, số thuốc trung bình trên một đơn cao hơn so với khuyến cáo của
WHO. Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2015 có số
thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc BHYT ngoại trú là 3,2 [25], tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015 có số thuốc trung bình trong 1 đơn
thuốc BHYT ngoại trú là 3,6 [19]. Tại một số bệnh viện khác, số thuốc trung
bình trong một đơn cao hơn mức báo động của WHO. Chẳng hạn, nghiên
cứu của Thái Bình Tại bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa năm
2015: số thuốc trung bình trong một đơn là 4,2 [2]. Tại bệnh viện đa khoa
Thanh Hóa năm 2016, kết quả nghên cứu đơn BHYT cấp phát ngoại trú cho
thấy: số thuốc trung bình trong một đơn là 4,1 [26] .
Bảng 1.4. Chỉ số trung bình một đơn thuốc các bệnh viện cùng tuyến

Chỉ số kê đơn
Tài liệu
STT

Tên Bệnh Viện

trung bình 1
thống kê
đơn thuốc

1

BVĐK tỉnh Bắc Giang

3,2

[25]

2

BVĐK tỉnh Vĩnh Long

3,6

[19]

3

BVĐK Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa


4,2

[2]

4

BVĐK tỉnh Thanh Hóa

4,1

[26]

16


1.3. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CỦ CHI
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
Huyện Củ Chi là cửa ngõ phía Tây Bắc của thành phố Hồ Chí Minh,
cách trung tâm thành phố khoảng 60 km theo đƣờng Xuyên Á. Phía Đông và
phía Bắc giáp tỉnh Bình Dƣơng, phía Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, phía Tây
Nam giáp tỉnh Long An.
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Củ Chi nằm trên địa bàn huyện Củ Chi với
chức năng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn
và các tỉnh lân cận, kể cả nƣớc bạn Campuchia.
Bệnh viện là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế Tp.Hồ
Chí Minh đƣợc UBND thành phố Hồ Chí Minh giao quyền tự chủ về tài chính
theo Quyết định số 1216/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2018 ( tự chủ
100% kinh phí hoạt động thƣờng xuyên giai đoạn 2018 -2020).
Từ khi thành lập đến nay Bệnh viện đã từng bƣớc đẩy mạnh đầu tƣ
trang thiết bị y tế, nâng cao chất lƣợng điều trị; đội ngũ thầy thuốc ngày càng

kinh nghiệm, nhiệt tình, trách nhiệm cao trong công tác khám chữa bệnh; chú
trọng công tác giao tiếp ứng xử, chăm sóc ngƣời bệnh; thƣờng xuyên xây
dựng nhiều mô hình cải tiến phƣơng pháp làm việc khoa học, hợp lý với mục
tiêu “ Ngƣời bệnh là trung tâm”.
Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi là bệnh viện đa khoa hạng II, với 28
khoa, phòng, bao gồm: 16 khoa lâm sàng, 04 khoa cận lâm sàng và 08 phòng
chức năng. Hiện tại cơ cấu tổ chức của bệnh viện phù hợp với quy định tại
Thông tƣ số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ trƣởng Bộ Y tế về
hƣớng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế.
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động của Bệnh viện là
1.194 ngƣời.
Bệnh viện có tổng số 28 khoa phòng gồm:

17


×