Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện cần đƣớc tỉnh long an năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.1 KB, 69 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

VŨ THỊ THỦY

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CẦN ĐƢỚC
TỈNH LONG AN NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2020


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

VŨ THỊ THỦY

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CẦN ĐƢỚC
TỈNH LONG AN NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH

: Tổ Chức Quản Lý Dƣợc

MÃ SỐ


: CK 60720412

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: Từ tháng 7/2019 đến tháng 11/2019

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc sự dạy dỗ, hƣớng dẫn cũng
nhƣ sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp, bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà,
trƣởng Phòng Sau đại học trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã trực tiếp tận
tình chỉ bảo, hƣớng dẫn trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trƣờng, quý
thầy cô Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dƣợc, quý thầy cô Phòng Sau đại học
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và Khoa Dƣợc Trung tâm Y
tế huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An đã giúp tôi thu thập số liệu để hoàn thành
khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè,
những ngƣời luôn động viện và khích lệ tinh thần giúp tôi vƣợt qua mọi khó
khăn trong học tập và quá trình làm luận văn.
Hà Nội, ngày ... tháng 11 năm 2019
Học viên

Vũ Thị Thủy



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ABC

Phân tích ABC

ADR

Phản ứng có hại của thuốc

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTSD


Danh mục thuốc sử dụng

GTSD

Giá trị sử dụng

GN

Gây nghiện

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HT

Hƣớng thần

ICD

Mã bệnh theo quốc tế

YHCT

Y học cổ truyền

KCB

Khám chữa bệnh


KST

Ký sinh trùng

SKM

Số khoản mục

KM

Khoản mục

SLSD

Số lƣợng sử dụng

SLDM

Số lƣợng danh mục

MHBT

Mô hình bệnh tật

NK

Nhiễm khuẩn

VEN


Phân tích tối cần thiết, cần thiết, không cần thiết

VNĐ

Việt Nam đồng

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC
Đ T VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1 Khái niệm danh mục thuốc, danh mục thuốc sử dụng .......................... 3
1.2 Một số phƣơng pháp phân tích DMT sử dụng tại bệnh viện ................ 3
1.2.1 Phân tích ABC ................................................................................ 3
1.2.2 Phân tích VEN ................................................................................ 4
1.2.3 Phƣơng pháp phân tích ma trận ABC/ VEN................................... 7
1.2.4 Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị ............................................. 9
1.3 Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện hiện nay .......................... 9
1.3.1 Cơ cấu nhóm thuốc trong DMT bệnh viện ..................................... 9

1.3.2 Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh............................................. 11
1.3.3 Cơ cấu DMT về nguồn gốc xuất xứ ............................................. 12
1.3.4 Cơ cấu DMT theo đƣờng dùng thuốc ........................................... 14
1.3.5 Cơ cấu DMT theo thành phần....................................................... 14
1.3.6 Tình hình sử dụng thuốc BDG, thuốc mang tên thƣơng mại ....... 15
1.3.7 Phân tích DMT sử dụng theo phƣơng pháp phân tích ABC,

ABC/VEN ..................................................................................... 15
1.4 Tại Trung tâm Y tế huyện Cần Đƣớc tỉnh Long An ........................... 17
1.4.1 Giới thiệu chung về Trung tâm Y tế huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An .. 17
1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của Khoa dƣợc Trung tâm Y tế huyện Cần
Đƣớc tỉnh Long An ....................................................................... 19
1.4.3 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................ 19
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 20
2.1 Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................... 20
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 20
2.1.2 Thời gian nghiên cứu .................................................................... 20


2.1.3 Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 20
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 20
2.2.1 Các biến số nghiên cứu ................................................................. 20
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 23
2.2.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu........................................................ 24

2.2.4 Mẫu nghiên cứu ............................................................................ 24
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu ............................................................. 24
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 28
3.1 Mô tả cơ cấu về số lƣợng và giá trị của DMT sử dụng tại Trung tâm Y
tế Cần Đƣớc năm 2018 theo một số chỉ tiêu ....................................... 28
3.1.1 Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý .................. 28
3.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .......................................... 32
3.1.3 Cơ cấu thuốc tân dƣợc theo đơn thành phần, đa thành phần ........ 33
3.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên BDG và thuốc Generic ............................. 33
3.1.5 Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng ..................................................... 34
3.2 Phân tích DMT sử dụng tại Trung tâm Y tế Cần Đƣớc năm 2018 theo
phƣơng pháp phân tích ABC và VEN ................................................ 34

3.2.1 Phân tích DMT sử dụng theo phƣơng pháp phân tích ABC......... 34

3.2.2 Phân tích DMT sử dụng theo phƣơng pháp phân tích VEN......... 40
3.2.3 Phân tích DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN ........................ 41
3.2.4 Cơ cấu thuốc nhóm AN theo nhóm tác dụng dƣợc lý .................. 42
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 44
4.1 Cơ cấu DMT đã sử dụng năm 2018 tại trung tâm y tế huyện Cần Đƣớc
tỉnh Long An ....................................................................................... 44
4.1.1 Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dƣợc lý ................................... 44
4.1.2 Các nhóm thuốc trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn .................................................................................. 45
4.1.3 Cơ cấu sử dụng nhóm thuốc tim mạch năm 2018 ........................ 46


4.1.4 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .......................................... 47
4.1.5 Thuốc đơn thành phần và đa thành phần ...................................... 48
4.1.6 Cơ cấu thuốc tiêm và các đƣờng dùng khác ................................. 49
4.1.7 Cơ cấu DMT đƣợc sử dụng theo tên thuốc BDG, Generic. ......... 49
4.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2018 tại đơn vị theo phƣơng
pháp ABC/VEN .................................................................................. 50
4.2.1 Về phân tích DMT sử dụng theo phân tích VEN ......................... 51
4.2.2 Về phân tích DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN................... 52
4.3 Hạn chế của đề tài ............................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1


Phân loại thuốc V,E,N theo khuyến cáo của WHO....................... 6

Bảng 1.2

Ma trận ABC/VEN ........................................................................ 8

Bảng 1.3

Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Cần Đƣớc năm 2018 đƣợc
phân loại bệnh tật theo mã ICD10 ............................................... 17

Bảng 3.4

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý .................... 28

Bảng 3.5

Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn . 31

Bảng 3.6

Cơ cấu nhóm thuốc tim mạch ...................................................... 32

Bảng 3.7

Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ......................................... 32

Bảng 3.8


Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần.............................. 33

Bảng 3.9

Cơ cấu thuốc theo tên biệt dƣợc gốc và thuốc generic ................ 33

Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng .................................................... 34
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc theo phƣơng pháp phân tích ABC ......................... 34
Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc nhóm A theo hoạt chất .......................................... 37
Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN ........................................ 41
Bảng 3.14 Cơ cấu các nhóm thuốc sau phân tích ABC/VEN ....................... 41


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức khoa Dƣợc TTYT Cần Đƣớc .................................... 19
Hình 2.2 Tóm tắt nội dung nghiên cứu ........................................................... 23
Hình 3.3 Tỷ lệ các nhóm thuốc ABC theo giá trị sử dụng và số khoản mục . 35
Hình 3.4 Tỷ lệ các nhóm thuốc VEN theo giá trị sử dụng và số khoản mục . 40


Đ T VẤN ĐỀ
Hàng năm tại các bệnh viện nói chung và tại Trung tâm Y tế Cần Đƣớc nói
riêng, vấn đề dự trù thuốc và sử dụng thuốc còn nhiều bất cập, đây là vấn đề mà
Hội đồng thuốc và lãnh đạo bệnh viện luôn quan tâm xem xét hàng năm. Thuốc là
một mặt hàng đặc biệt có tác động trực tiếp lên chính cơ thể con ngƣời nhƣng để
sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn là chuyện không đơn giản. Bởi vì, thuốc thật sự là
“con dao hai lƣỡi”, ngoài tác dụng điều trị, chúng hoàn toàn có khả năng gây nguy
hiểm cho ngƣời đƣợc dùng thuốc nếu không đƣợc sử dụng hợp lý. Do đó, sử dụng
thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập tại nhiều quốc gia,

đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí điều trị, tăng
tính kháng thuốc và giảm chất lƣợng chăm sóc sức khỏe.
Việc cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lƣợng và hợp lý
đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần đảm bảo chất lƣợng khám, chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho ngƣời dân. Một trong những yếu tố
quan trọng hàng đầu quyết định đến công tác cung ứng thuốc chính là hoạt
động sử dụng thuốc. Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế
thị trƣờng và đa dạng hóa các loại hình cung ứng, thị trƣờng thuốc ngày càng
phong phú cả về số lƣợng và chủng loại. Điều này giúp cho việc cung ứng dễ
dàng và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng
trong việc chọn lựa, sử dụng thuốc ở các bệnh viện. Chính vì vậy, một danh
mục thuốc hiệu quả sẽ mang lại lợi ích rất lớn trong lĩnh vực cung ứng. Nó
giúp cho việc mua sắm dễ dàng hơn, đảm bảo có thuốc, có chất lƣợng, giá cả
phù hợp. Trong lĩnh vực kê đơn, sử dụng, các bác sĩ sẽ tập trung đƣợc nhiều
kinh nghiệm khi số lƣợng thuốc ít đi, hạn chế sử dụng và thay thế thuốc bất
hợp lý. Để phản ánh hiệu quả của công việc xây dựng danh mục thuốc và hoạt
động mua sắm cũng nhƣ có cái nhìn tổng thể về việc sử dụng thuốc tại bệnh

1


viện, cần tiến hành phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng trong một
khoảng thời gian nhất định.
Trung tâm Y tế Cần Đƣớc, tỉnh Long An là Trung tâm Y tế tuyến
huyện trực thuộc sở Y tế Long An. Hàng năm bệnh viện sử dụng thuốc để
phục vụ công tác khám chữa bệnh. Nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng,
do đó việc tăng cƣờng sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý đang là vấn đề
cấp thiết hiện nay. Để thực hiện mục tiêu này không thể thiếu nhiệm vụ quan
trọng là lựa chọn đƣợc danh mục thuốc bệnh viện hợp lý. Do đó, tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế

huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An năm 2018” với mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Cần Đƣớc
năm 2018;
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Cần Đƣớc,
tỉnh Long An năm 2018 theo phƣơng pháp phân tích ABC/VEN.
Từ đó đƣa ra ý kiến đề xuất giúp quản lý và sử dụng thuốc hợp lý hơn,
góp phần nâng cao hiệu quả và chất lƣợng trong công tác khám chƣa bệnh tại
bệnh viện.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Khái niệm danh mục thuốc, danh mục thuốc sử dụng
Danh mục thuốc bệnh viện là danh sách các thuốc đã đƣợc lựa chọn và
phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện, có vai trò rất quan trọng trong chu
trình quản lý thuốc trong bệnh viện, đƣợc xây dựng trên cơ sở danh mục
thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu của Việt Nam và WHO hiện hành,
đảm bảo mục tiêu: sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
điều trị của ngƣời bệnh, đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho ngƣời
bệnh tham gia bảo hiểm y tế và phù hợp với khả năng kinh tế của ngƣời bệnh
và khả năng chi trả của quỹ Bảo hiểm Y tế.
Danh mục thuốc sử dụng là kết quả của các hoạt động trong chu trình
cung ứng thuốc - một chu trình khép kín gồm 4 hoạt động chính là chẩn đoán,
kê đơn, cấp phát và tuân thủ điều trị. Cả 4 hoạt động nói trên đều có vai trò
quan trọng, tác động qua lại và ảnh hƣởng lẫn nhau, hoạt động trƣớc là tiền đề
cho hoạt động sau phát triển. Đảm bảo hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện
là triển khai thực hiện tốt bốn khâu trên của chu trình sử dụng thuốc.
1.2


Một số phƣơng pháp phân tích DMT sử dụng tại bệnh viện

1.2.1 Phân tích ABC
1.2.1.1 Khái niệm
Phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách. Các thuốc loại A (chiếm 10-20% tổng số thuốc ứng với
khoảng 70-80% ngân sách), các thuốc loại B (với tỷ lệ sử dụng trung bình) và
các thuốc loại C (đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ ở mức thấp, mà
tổng của chúng chỉ chiếm ít hơn 25% tổng ngân sách). Phân tích ABC có thể

3


đƣợc dùng để đƣa ra sự ƣu tiên đối với các thuốc thuộc loại A trong việc đƣa
ra các quyết định lựa chọn và mua sắm thuốc [6].
1.2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc đƣợc sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trƣờng, có thể
lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định
các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung
cấp với mức giá thấp hơn.
Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc
không nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm
trong DMT bảo hiểm.
Sau khi hoàn thành phân tích ABC, cần kiểm tra lại từng thuốc, đặc biệt
các thuốc nhóm A, việc sử dụng các thuốc không có trong DMT bảo hiểm và
các thuốc đắt tiền để thay thế các thuốc này bằng các thuốc rẻ hơn mà hiệu
quả điều trị tƣơng đƣơng.

Tóm lại, phân tích ABC có ƣu điểm là có thể xác định đƣợc những
thuốc nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhƣng nhƣợc điểm lớn nhất
của phƣơng pháp này là không cung cấp đƣợc các thông tin để có thể so sánh
các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị.
1.2.2 Phân tích VEN
1.2.2.1 Khái niệm
Phân tích VEN: là phƣơng pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn
những thuốc cần ƣu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện theo các hạng mục:
sống còn, thiết yếu và không thiết yếu [6].

4


- Các thuốc sống còn (Vital – V): gồm các thuốc dùng để cứu sống
ngƣời bệnh hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ
bản.
- Các thuốc thiết yếu (Essential – E): gồm các thuốc dùng để điều trị
cho những bệnh nặng nhƣng không nhất thiết phải có cho các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cơ bản.
- Các thuốc không thiết yếu (Non-Essential – N): gồm các thuốc dùng
để điều trị những bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong DMT thiết yếu và
không cần thiết phải lƣu trữ trong kho.
1.2.2.2 Tiêu chí phân loại VEN
Theo Tổ chức Y tế thế giới, việc phân loại các thuốc vào nhóm “N” khá
dễ dàng, nhƣng khó để phân loại thuốc thành “V” và “E”, đôi khi có thể phân
loại thành thuốc thiết yếu và không thiết yếu. Trong đó thuốc thiết yếu là
thuốc đảm bảo đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của đa số bệnh nhân. Tại báo cáo
lần thứ 9 của hội đồng chuyên gia của WHO năm 1999 có đƣa ra các tiêu chí
để lựa chọn thuốc thiết yếu trong danh mục, phụ thuộc nhiều yếu tố: mô hình
bệnh tật các bệnh phổ biến, cơ sở điều trị, chất lƣợng đào tạo nhân viên y tế,

nguồn lực tài chính, các yếu tố thuộc về di truyền, nhân khẩu và môi trƣờng.
Cụ thể:
+ Về mặt hiệu quả: thuốc thiết yếu sẽ đƣợc lựa chọn dựa trên các bằng
chứng khoa học, trong đó những thuốc đƣợc lựa chọn là thuốc có sẵn đầy đủ
dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn từ các nghiên cứu lâm sàng.
+ Về vấn đề lựa chọn và tồn trữ: thuốc thiết yếu đƣợc lựa chọn phải có
dạng bào chế đảm bảo chất lƣợng, tƣơng đƣơng sinh học và phải ổn định
trong điều kiện bảo quản. Trong trƣờng hợp 2 hoặc nhiều thuốc giống nhau về
các điều kiện trên thì phải đánh giá dựa trên hiệu quả, an toàn, chất lƣợng, giá
cả và tính sẵn có của sản phẩm. Về phƣơng diện giá cả: khi so sánh chi phí

5


giữa các loại thuốc thì cần phải tính đến tổng chi phí điều trị chứ không xét
đến đơn giá.
+ Đa phần các thuốc thiết yếu đƣợc xây dựng từ dạng đơn chất, thuốc
đa thành phần chỉ đƣợc lựa chọn khi liều lƣợng mỗi thành phần đáp ứng đƣợc
yêu cầu điều trị, và khi kết hợp có bằng chứng chứng minh hiệu quả vƣợt trội
so với đơn chất về độ an toàn, hiệu quả điều trị và các biến chứng kèm theo.
Từ các tiêu chí phân loại thuốc thiết yếu ở trên và định nghĩa về V và E, vẫn
khó hình dung để phân loại thuốc nhóm V và E. Có thể tham khảo một số
hƣớng dẫn để có cái nhìn cụ thể hơn về việc thực hiện phân loại VEN.
Bảng 1.1 Phân loại thuốc V,E,N theo khuyến cáo của WHO
Sống còn

Thiết yếu

Không thiết yếu


(V)

(E)

(N)

(+)

Thỉnh thoảng

Hiếm

Dự phòng bệnh nặng

(+)

(-)

(-)

Điều trị bệnh nặng

(+)

(+)

(-)

(-)


(+/-)

(+)

Luôn luôn

Thƣờng

Có thể

Không bao giờ

Hiếm

Có thể

Đặc tính của thuốc
Mức độ nặng của bệnh
Đe dọa sự sống
Hiệu quả điều trị của thuốc

Điều trị triệu chứng hay bệnh
nhẹ có thể tự khỏi
Đã đƣợc chứng minh hiệu quả
Chứng minh không hiệu quả

6


1.2.2.3 Ý nghĩa của phân tích VEN [6]

Phân tích VEN là 1 phƣơng pháp đặc biệt giúp cho nhà quản lý bệnh
viện đƣa ra ƣu tiên cho việc lựa chọn, mua thuốc và sử dụng trong hệ thống,
quản lý hàng tồn kho và xác định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp.
+ Về lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên đƣợc đƣa ra ƣu tiên lựa
chọn, đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp.
+ Về mua sắm thuốc: Các thuốc V và E cần phải đƣợc kiểm soát
thƣờng xuyên khi đặt hàng, và dự trữ thƣờng xuyên các thuốc này, giảm dự
trữ các thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách hạn hẹp, thì việc sử dụng phân
tích VEN đƣợc dùng để đảm bảo số lƣợng các thuốc V và E đƣợc mua đầy đủ
trƣớc tiên. Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin
cậy để mua thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng
cách kí kết hợp đồng các thuốc không thiết yếu.
+ Về sử dụng thuốc: Từ kết quả phân tích VEN giúp đƣa ra các kiến
nghị sử dụng theo các thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các
thuốc không thiết yếu.
+ Về dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt lƣu trữ các hạng mục thuốc V, E để
tránh hết kho.
1.2.3 Phƣơng pháp phân tích ma trận ABC/ VEN
Khi phân tích VEN đã đƣợc thực hiện thì nên kết hợp với phân tích
ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhƣng có mức độ ƣu
tiên thấp, đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N nhƣng lại có chi
phí cao ở nhóm A trong phân tích ABC. Sự kết hợp phân tích VEN và ABC
sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN.

7


Bảng 1.2 Ma trận ABC/VEN
Nhóm


V

E

N

Ý nghĩa

A

AV

AE

AN

Thuốc quan trọng nhất

B

BV

BE

BN

Thuốc quan trọng

CV
CE

CN
Thuốc ít quan trọng
C
Chú thích: chữ cái đầu tiên biểu thị vị trí trong phân tích ABC, và chữ cái thứ
hai biểu thị cho phân tích VEN.
Từ đây, có 3 nhóm:
- Nhóm I: gồm AV, BV, CV, AE, AN: các thuốc cần ƣu tiên phân tích để
giữ ổn định ngân sách hàng năm
- Nhóm II: gồm BE, CE, BN: các thuốc cần quan tâm phân tích
- Nhóm III: CN: các thuốc ít quan trọng
 Ý nghĩa của ma trận ABC/VEN:
Các nhóm đƣợc yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau. Nhóm I đƣợc
giám sát với mức độ cao hơn (vì cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị).
Thuốc nhóm II và nhóm III đƣợc giám sát với mức độ thấp hơn. Đặc biệt
lƣu ý với các thuốc không thiết yếu nhƣng lại có chi phí cao thì cần hạn chế
sử dụng hoặc xóa bỏ khỏi danh mục.
Phƣơng pháp này cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu quan trọng để
quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào là cần thiết và thuốc nào
ít quan trọng hơn.
Cả ba phƣơng pháp trên phân tích cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu
quan trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và
thuốc nào ít quan trọng hơn. Phƣơng pháp phân tích này đã đƣợc áp dụng tại
châu Phi, châu Mỹ la tinh, Ấn Độ. Tại Việt Nam, nghiên cứu về cung ứng
thuốc tại bệnh viện Nhi Trung ƣơng, bệnh viện Lao phổi Trung ƣơng, bệnh
viện Hữu Nghị, bệnh viện Nhân dân 115 đã sử dụng phƣơng pháp phân tích
ABC để đánh giá các bất cập trong quản lý cung ứng thuốc tại bệnh viện.

8



1.2.4 Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị giúp:
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ cao nhất và chi phí nhiều
nhất.
- Trên cơ sở thông tin về bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý.
- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức sử dụng
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể nhƣ: sốt rét và sốt xuất
huyết.
- Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế có chi phí hiệu quả cao.
1.3 Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện hiện nay
1.3.1 Cơ cấu nhóm thuốc trong DMT bệnh viện
Các bệnh viện cũng thƣờng áp dụng phân tích ABC/VEN để xác định
danh mục các thuốc cần ƣu tiên kiểm soát hoặc đánh giá hiệu quả của các giải
pháp can thiệp để nâng cao chất lƣợng công tác quản lý, sử dụng thuốc trong
bệnh viện. Phân tích ABC đƣợc sử dụng rộng rãi, phân tích VEN ít đƣợc sử
dụng hơn do mất nhiều thời gian, khó thực hiện hơn ABC trong việc xếp loại
các thuốc vào nhóm V, E, N vì hiện tại ở Việt Nam mới chỉ đƣa ra định nghĩa
thế nào là thuốc V, E, N chứ chƣa có tiêu chí để xếp loại chính xác, hơn nữa
lại cần sự nhất trí của tất cả thành viên trong HĐT&ĐT. Tại bệnh viện đa
khoa huyện Quảng Bình, tác giả Bùi Thị Hiền đã sử dụng phân tích ABC để
chỉ ra các nhóm thuốc hạng A chiếm 10,9% SKM và 75,18% giá trị tiền sử
dụng [15].
Tại bệnh viện Nhân dân 115, tác giả Huỳnh Hiền Trung đã sử dụng phân
tích ABC/VEN để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lƣợng
DMT [25]. Kết quả sau can thiệp là số lƣợng khoản mục nhóm thuốc đắt tiền
9



hoặc tối cần đã giảm từ 14,8% trƣớc can thiệp xuống còn 10% sau can thiệp.
Nhóm thuốc sử dụng kinh phí tƣơng đối lớn và cần thiết cho điều trị đã giảm từ
tỷ lệ 57,3% trƣớc can thiệp xuống 45,5%.Tại bệnh viện 108, Nguyễn Trung Hà
[13] cũng đã sử dụng phân tích ABC/VEN để đánh giá hiệu quả các giải pháp
can thiệp, kết quả phân tích sử dụng thuốc sau can thiệp cho thấy: thuốc bổ trợ,
vitamin đã đƣợc kiểm soát rõ rệt với tỷ lệ chi phí từ 19,1% xuống còn 7,2%
năm 2012.
Nghiên cứu cho thấy, ở Việt Nam, chi tiêu về thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng chi cho y tế. Tỷ lệ chi cho thuốc trên tổng chi KCB nói chung và KCB
BHYT nói riêng đều cao hơn so với các quốc gia có điều kiện tƣơng đồng về
kinh tế - xã hội. Theo đó, tổng chi cho thuốc từ Quỹ BHYT năm 2015 là
26.132 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 48,3%; năm 2016 là 31.541,9 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
41%. Trong đó, chi phí thuốc của 5 bệnh viện đƣợc xếp hạng loại đặc biệt
(gồm các bệnh viện: Bạch Mai, Trung ƣơng Huế, Chợ Rẫy, 108, Việt Đức)
chiếm 11% tổng chi phí thuốc BHYT của cả nƣớc trong năm 2015.
Theo kết quả nghiên cứu, về cơ bản, chi phí thuốc BHYT đƣợc chi trả
đầy đủ theo các nhóm dƣợc lý quy định tại Thông tƣ số 40 của Bộ Y tế, đảm
bảo yêu cầu điều trị. Phân tích theo cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng
dƣợc lý cũng chỉ ra rằng, chi phí thuốc BHYT phần lớn tập trung vào 20
nhóm thuốc chính (chiếm 86% tổng chi phí thuốc BHYT chi trả năm 2016).
Trong đó, chiếm chi phí cao nhất lần lƣợt là các nhóm thuốc: Kháng sinh; ung
thƣ; điều trị tăng huyết áp; vitamin và khoáng chất. So sánh giữa năm 2015 và
2016, một số nhóm thuốc có chi phí sử dụng năm 2016 tăng hơn 30% so với
năm 2015: nhóm thuốc điều trị ung thƣ tăng 62% so với năm 2015, insulin và
các thuốc hạ đƣờng huyết tăng 38%, nhóm thuốc kháng acid và thuốc chống
loét tăng nhiều nhất là 183% so với năm 2015 [2].
Vitamin là hoạt chất thƣờng đƣợc sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao.
Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nƣớc năm 2009 cho thấy vitamin là
10



một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các tuyến bệnh
viện.
Nhóm thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị chƣa rõ ràng cũng
đang đƣợc sử dụng phổ biến trong cả nƣớc. Kết quả khảo sát về thực trạng
thanh toán thuốc bảo hiểm Y tế (BHYT) trong cả nƣớc năm 2010 cho thấy
trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất có cả thuốc bổ trợ là
L-ornithin-L-aspartate, Glucosamine, Ginkgobiloba, Arginine, Glutathion.
Trong đó hoạt chất L-ornithin-L-aspartate nằm trong số 5 hoạt chất chiếm tỷ
lệ lớn nhất về giá trị thanh toán. Để khắc phục tình trạng chỉ định rộng rãi các
thuốc này, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã có công văn số
2503/BHXH-DVT ngày 02/07/2012 yêu cầu không thanh toán theo chế độ
BHYT khi sử dụng các thuốc nêu trên nhƣ thuốc bổ thông thƣờng, chỉ thanh
toán khi thuốc đƣợc sử dụng phù hợp với các công văn hƣớng dẫn có liên
quan của Cục Quản lý dƣợc các chỉ định của thuốc đã đƣợc phê duyệt và tình
trạng bệnh nhân. Đối với các trƣờng hợp bệnh có nhiều lựa chọn thuốc, cơ sở
khám chữa bệnh lựa chọn thuốc hợp lý, tránh sử dụng thuốc có giá thành cao,
chi phí điều trị lớn không cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc phù
hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT [7].

1.3.2 Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ làm tăng tăng thời gian nằm viện,
tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, tỷ lệ kháng thuốc của vi khuẩn, tỷ lệ tử
vong và tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc các bệnh
lý nhiễm khuẩn rất cao, đứng hàng thứ 2 (16,7%) chỉ sau các bệnh lý về tim
mạch [8]. Thêm vào đó tình hình kháng kháng sinh luôn ở mức báo động khiến
lựa chọn kháng sinh hợp lý đang là một thách thức đối với cán bộ y tế trong
điều trị.
Để tăng cƣờng sử dụng kháng sinh hợp lý và hạn chế vi khuẩn kháng

thuốc , chƣơng trình quản lý kháng sinh đã đƣợc các bệnh viện triển khai ,
11


trong đó nhiều nghiên cứu đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh đã đƣợc tiêu
thụ [1] [18].
Nghiên cứu tại 38 bệnh viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung
ƣơng và 14 bệnh viện tuyến tỉnh, 17 bệnh viện huyện, quận) đại diện cho 6
vùng trên cả nƣớc cũng cho kết quả tƣơng tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng
sinh ở 3 tuyến BV trung bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các BV tuyến
huyện (43,1%) và thấp nhất tại bệnh viện tuyến trung ƣơng (25,7%) [10]. Tại
bệnh viện đa khoa huyện Quảng Bình tỉnh Hà Giang năm 2016 kinh phí sử
dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (47,66%) tổng giá trị sử
dụng [15]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Kim Thành tỉnh Hải Dƣơng năm
2015 kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh là (29,46%) tổng giá trị sử dụng [12].
Tại bệnh viện đa khoa khu vực Yên Minh tỉnh Hà Giang năm 2016 kinh phí
sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (58,85%) tổng giá trị sử
dụng [19].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng tại bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ
bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng
sinh vẫn còn phổ biến [13].

1.3.3 Cơ cấu DMT về nguồn gốc xuất xứ
Để nâng cao tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc, năm 2012 BYT đã
ra quyết định 4824/QĐ-BYT ngày 3/12/2012, phê duyệt và ban hành đề án:
“Ngƣời Việt Nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam” giai đoạn 2012-2020 nhằm hỗ
trợ ngành Dƣợc Việt Nam phát triển, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc trong
công tác phòng, chữa bệnh, nhân viên không bị lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu
từ nƣớc ngoài. Mục tiêu đến năm 2020, tỷ lệ sử dụng thuốc trong nƣớc chiếm

30% ở tuyến trung ƣơng , 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện. Sau thời
gian triển khai Đề án, cán bộ y tế và ngƣời dân đã tin tƣởng vào thuốc do doanh

12


nghiệp trong nƣớc sản xuất. Đặc biệt, khái niệm “sử dụng thuốc trong nƣớc” đã
hình thành trong tiềm thức của ngƣời dân trong phòng và chữa bệnh [5].
Đây là một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dƣợc
Việt Nam phát triển bền vững, bảo đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa
bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nƣớc ngoài.
Tổng giá trị tiền thuốc ƣớc sử dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1%
so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất trong nƣớc năm 2012 ƣớc tính đạt
khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập
khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu ngƣời là 29,5
USD . Các kết quả khảo sát tại một số bệnh viện đa khoa và chuyên khoa ở 3
tuyến bệnh viện đều cho thấy các thuốc sản xuất trong nƣớc chỉ chiếm 25,5%
- 43,3% số khoản mục thuốc và 37%-57,1% tổng giá trị sử dụng, trong đó
thấp nhất là các bệnh viện tuyến trung ƣơng [13]. Thuốc sản xuất tại Việt
Nam đã đa dạng về chủng loại và số lƣợng: Nhóm thuốc dung dịch tiêm
truyền, thuốc tiêm, thuốc chống nhiễm khuẩn và các nhóm thuốc khác. Giá trị
tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam tăng mạnh qua các năm đáp ứng đến 50% trị
giá tiền thuốc sử dụng.
Thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm gần 43% các mặt hàng trúng thầu,
trong đó chủ yếu là thuốc do các doanh nghiệp Dƣợc Việt Nam sản xuất.
Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam trên tổng số tiền mua thuốc
năm 2010 của các Bệnh viện chiếm 38,7%. Trong đó Bệnh viện tuyến trung
ƣơng 11,9%, Bệnh viện tỉnh/thành phố 33,9%, Bệnh viện huyện chiếm 61,5%
[23]. Tại bệnh viện Chợ Rẫy tỷ lệ sử dụng thuốc nội theo giá trị chỉ đạt 13%
nhƣng theo số lƣợng mặt hàng lên tới 40%, bệnh viện Thống nhất tỷ lệ sử dụng

thuốc nội theo giá trị gần 21% nhƣng số lƣợng mặt hàng lên tới 65% [15].
Bệnh viện đa khoa Quảng Bình năm 2016 giá trị sử dụng thuốc nội 51,41%
[15]. Nguyên nhân đƣợc ghi nhận do Bệnh viện tuyến Trung ƣơng là tuyến
cuối điều trị các ca bệnh nặng đã đƣợc điều trị thất bại ở tuyến dƣới yêu cầu
13


thuốc điều trị có tác dụng mạnh nên tỉ lệ sử dụng thuốc có nguồn gốc nhập
khẩu cao hơn.
1.3.4 Cơ cấu DMT theo đƣờng dùng thuốc
Bộ Y tế ban hành thông tƣ 23/2011/Tt-BYT quy định hƣớng dẫn sử
dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giƣờng bệnh. Theo đó, bệnh viện căn cứ
vào tình trạng ngƣời bệnh, mức độ bệnh lý để lựa chọn đƣờng dùng thuốc
thích hợp [4].
Nghiên cứu phân tích danh mục thuốc theo đƣờng dùng của BVĐK tỉnh
Bắc Kạn năm 2014 cho thấy: thuốc tiêm truyền chiếm tỷ lệ cao nhất với tỷ lệ
49,0% về số lƣợng và chiếm 92,4% về GTSD. Thuốc đƣờng uống chiếm 44,2%
về số lƣợng và 5,5% về GTSD, các đƣờng khác chiếm 8,8% về số lƣợng.
Trong DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh Thanh Hóa năm 2014, thuốc
đƣờng tiêm đƣợc sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ 51,19% về số lƣợng và 68,22%
về GTSD, đến năm 2015 GTSD thuốc đƣờng tiêm truyền tăng đến 83,60%
[20]. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dƣơng năm 2015, thuốc đƣờng uống sử
dụng nhiều nhất chiếm 52,4% về số lƣợng và 33,2% về GTSD. Nhóm thuốc
tiêm truyền có số loại thuốc ít hơn nhóm thuốc đƣờng uống nhƣng lại chiếm
đến 55,2% về GTSD [26].

1.3.5 Cơ cấu DMT theo thành phần
Tại một số trung tâm Y tế tuyến tỉnh, khi nghiên cứu cơ cấu thuốc đơn
thành phần - thuốc đa thành phần trong DMT của bệnh viện cho thấy, số
khoản mục thuốc và giá trị sử dụng thuốc của đơn thành phần chiếm tỷ lệ

trung bình khoảng 86%, thuốc đa thành phần chiếm tỷ lệ khoảng hơn13%.
Nhóm thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất tại BVĐK tỉnh Điện Biên
(96%), thấp nhất tại BVĐK tỉnh Ninh Bình (79%). Tuy nhiên giá trị sử dụng
thuốc đơn thành phần cao nhất tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn (94,2%) [9].

14


1.3.6 Tình hình sử dụng thuốc BDG, thuốc mang tên thƣơng mại
Các bệnh viện tuyến Trung ƣơng sẽ giảm tỷ lệ sử dụng các biệt dƣợc
gốc từ 47% xuống còn 43%. Không sử dụng biệt dƣợc gốc tại các cơ sở
khám, chữa bệnh hạng bốn, trạm y tế xã, các cơ sở khám chữa bệnh không
phân hạng. Đây là nội dung quan trọng trong công văn gởi Bộ Y Tế của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam để thống nhất về tỷ lệ tỷ lệ sử dụng biệt dƣợc gốc tại cơ
sở khám, chữa bệnh theo chỉ đạo của chính phủ.
Năm 2016 chi phí sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc trong khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế gần 8.226 tỷ đồng, bằng 26% kinh phí thuốc. Trong đó, tỷ lệ sử
dụng thuốc biệt dƣợc gốc tại bệnh viện tuyến Trung ƣơng là 47% kinh phí
thuốc tại các bệnh viện tuyến này; tuyến tỉnh là 24% và tuyến huyện là 7%.
Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dƣợc gốc thƣờng chiếm tỷ lệ cao
trong DMTBV. Nghiên cứu tại bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2012 số lƣợng
thuốc tên biệt dƣợc gốc chiếm 83,03%, bệnh viện đa khoa Đông Anh năm
2012 thuốc tên biệt dƣợc gốc chiếm 54,21% trên tổng số thuốc sử dụng. Tại
bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 tỷ lệ thuốc mang tên biệt dƣợc gốc
chiếm 7,2% số lƣợng và 4,5% giá trị sử dụng. Trong khi đó số thuốc mang tên
thƣơng mại chiếm 95,5% giá trị sử dụng [9]. Sử dụng các thuốc mang tên gốc
(generic) đƣợc xem là một trong những cách làm giảm chi phí điều trị và đây
cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đƣa ra trong việc lựa chọn thuốc sử
dụng tại bệnh viện.
1.3.7 Phân tích DMT sử dụng theo phƣơng pháp phân tích ABC,

ABC/VEN
Các phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc là công cụ hữu ích cho
HĐT&ĐT quản lý danh mục và phát hiện đƣợc các vấn đề trong sử dụng
thuốc bất hợp lý. Tại Việt Nam, việc áp dụng phân tích ABC, VEN mới đƣợc
nghiên cứu gần đây, đặc biệt là sau khi Bộ Y tế ban hành thông tƣ
21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội
15


đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, trong đó có hƣớng dẫn chi tiết các
phƣơng pháp phân tích DMT [6].
Trong phần lớn các trƣờng hợp, việc áp dụng phân tích VEN sẽ đƣợc
kết hợp với phân tích ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc có chi phí
cao nhƣng mức độ ƣu tiên thấp hơn. Đặc biệt là cố gắng để xóa bỏ các thuốc N
mà có giá cao hoặc mức độ tiêu thụ cao trong nhóm A. Tuy nhiên, việc ứng
dụng phân tích VEN vào phân tích sẽ khác nhau giữa các bệnh viện và các
nghiên cứu.
Đến thời điểm năm 2012, vẫn chƣa có các nghiên cứu tại Việt Nam sử
dụng phân tích ma trận ABC/VEN làm công cụ để đánh giá hoạt động lựa
chọn thuốc. Các hoạt động này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên cho dù vẫn
đảm bảo cung ứng thuốc cho bệnh viện nhƣng chƣa khoa học.Việc áp dụng
phƣơng pháp phân tích ABC/VEN này ở các bệnh viện còn nhiều hạn chế.
Nghiên cứu tại Bệnh viện 115 năm 2012 về việc áp dụng một số biện
pháp can thiệp để cải thiện chất lƣợng cung ứng thuốc tại Bệnh viện, trong đó
để đánh giá danh mục thuốc trƣớc và sau can thiệp bằng việc sử dụng phân
tích ABC/VEN. Sau khi phân tích ABC/VEN 541 hoạt chất, kết quả thu đƣợc
nhƣ sau: ở nhóm A có 9 hoạt chất bị loại bỏ danh mục, nhóm B có 13 hoạt
chất bị loại khỏi danh mục và nhóm C có 145 hoạt chất bị loại khỏi danh mục.
Trƣớc can thiệp nhóm N chiếm 10,8% về giá trị, sau can thiệp còn 8,4% và sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Phân tích ma trận ABC/VEN: nhóm I gồm

80 hoạt chất chiếm 14,8% về giá trị trƣớc can thiệp giảm xuống còn 9,1% sau
can thiệp và 14 hoạt chất bị loại khỏi danh mục [25]. Có thể thấy nghiên cứu
này đã đƣa ra những kết quả rất có ý nghĩa đối với bệnh viện, những thuốc
không cần thiết đối với bệnh viện đã đƣợc loại khỏi danh mục, tiết kiệm đƣợc
chi phí dành cho thuốc của bệnh viện.

16


×