Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện đan phượng thành phố hà nội năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.7 KB, 91 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ KIM ANH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ KIM ANH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên ngành : Tổ chức quản lý dược
Mã số
: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học : TS. Đỗ Xuân Thắng
Nơi thực hiện
Thời gian thực hiện



: Trường ĐH Dược Hà Nội
: 22/7/2019 – 22/11/2019

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới TS. Đỗ Xuân
Thắng, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn và truyền đạt
cho tôi nhiều kiến thức quý giá trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Bộ môn Quản lý và kinh
tế dược đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình hoàn thành luận văn. Tôi vô cùng biết ơn các thầy giáo,
cô giáo Trường Đại học Dược Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và truyền
đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm, nhiều kiến thức bổ ích trong thời gian học
tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các đồng nghiệp trong Bệnh viện
đa khoa huyện Đan Phượng đã tận tình hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong thời
gian nghiên cứu tại bệnh viện.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, ông bà và người thân
trong gia đình tôi đã nuôi dạy tôi trưởng thành, luôn nâng đỡ và cho tôi
nhiều bài học quý giá trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2019
Học viên

Lê Thị Kim Anh


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................. 3
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN.................................................... 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ............................................................. 3
1.1.2. Quy trình xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện ...... 3
1.2. MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN
LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................. 9
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ............... 11
1.3.1. Phân tích ABC .............................................................................. 11
1.3.2. Phân tích nhóm điều trị ................................................................. 12
1.3.3. Phân tích VEN .............................................................................. 13
1.3.4. Phân tích ma trận ABC/VEN ........................................................ 13
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM ... 14
1.4.1. Xu hướng bệnh tật và thực trạng chi trả tiền thuốc BHYT tại Việt Nam .. 14
1.4.2. Cơ cấu thuốc được sử dụng tại BV theo nhóm TDDL ................. 15
1.4.3. Thực trạng sử dụng các thuốc kháng sinh, vitamin và các chất hỗ
trợ trong điều trị ............................................................................ 16
1.4.4. Về nguồn gốc xuất xứ của thuốc .................................................. 18
1.4.5. Thực trạng sử dụng thuốc biệt dược gốc và thuốc generic ........... 19
1.4.6. Thực trạng sử dụng thuốc theo đường dùng ................................. 21
1.4.7. Phân tích danh mục thuốc bệnh viện theo phương pháp ABC ..... 21
1.4.8. Phân tích danh mục thuốc bệnh viện theo phương pháp VEN ..... 22
1.4.9. Ma trận ABC/VEN ....................................................................... 23
1.5. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ĐAN PHƯỢNG TP.
HÀ NỘI ............................................................................................... 24



1.5.1. Bệnh viện Đa khoa huyện Đan Phượng........................................ 24
1.5.2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................ 27
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 28
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 28
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
2.2.1. Biến số nghiên cứu........................................................................ 28
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................... 32
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ............................................................................ 32
2.2.5. Xử lý số liệu .................................................................................. 33
2.2.6. Phân tích số liệu ............................................................................ 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 38
3.1. CƠ CẤU DMT BỆNH VIỆN ĐÃ SỬ DỤNG TRONG NĂM 2018 .. 38
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại thuốc hóa dược và thuốc
thuốc đông y, thuốc từ dược liệu .................................................. 38
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo các nhóm tác dụng dược lý ............ 39
3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện theo nguồn gốc xuất xứ ......... 43
3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm thuốc biệt dược gốc và nhóm
thuốc generic ................................................................................. 46
3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm thuốc đơn thành phần và đa
thành phần ..................................................................................... 47
3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện theo đường dùng.................... 48
3.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN THEO PHƯƠNG
PHÁP ABC-VEN............................................................................... 49
3.2.1. Phân tích danh mục thuốc bệnh viện sử dụng theo phương pháp
phân tích ABC............................................................................... 49
3.2.2. Phân tích danh mục thuốc thuộc nhóm A ..................................... 50
3.2.3. Cơ cấu danh mục thuốc nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ ............ 53

3.2.4. Cơ cấu DMT nhập khẩu nhóm A có trong TT03/2019/TT-BYT .... 53
3.2.5. Phân tích danh mục thuốc sử dụng phương pháp VEN ................ 54
3.2.6. Phân tích ma trận ABC-VEN ........................................................ 55
3.2.7. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN ................................. 56


CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 60
4.1. CƠ CẤU DMT BỆNH VIỆN ĐÃ SỬ DỤNG TRONG NĂM 2018 .. 60
4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại thuốc hóa dược và thuốc
thuốc đông y, thuốc từ dược liệu .................................................. 60
4.1.2. Về cơ cấu danh mục thuốc theo các nhóm tác dụng dược lý ....... 61
4.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện theo nguồn gốc xuất xứ ......... 63
4.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm thuốc biệt dược gốc và nhóm
thuốc generic ................................................................................. 64
4.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm thuốc đơn thành phần và đa
thành phần ..................................................................................... 65
4.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện theo đường dùng.................... 66
4.2. VỀ PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HUYỆN ĐAN PHƯỢNG NĂM 2018 THEO PHƯƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH ABC/VEN ......................................................... 67
4.2.1. Phân tích danh mục thuốc bệnh viện sử dụng theo phương pháp
phân tích ABC............................................................................... 67
4.2.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp VEN ........ 69
4.2.3. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 72
1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 72
1.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Đan
Phượng Thành phố Hà Nội năm 2018 cho kết quả như sau ......... 72
1.2. Phân tích ABC, Phân tích ABC/VEN danh mục thuốc sử dụng của
Bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng trong năm 2018 .............. 72

2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BD

Biệt dược

BDG

Biệt dược gốc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện Đa khoa

BYT

Bộ Y Tế


DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng

DMTTD

Danh mục thuốc tân dược

GT

Giá trị

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KM


Khoản mục

KTV

Kỹ thuật viên

MHBT

Mô hình bệnh tật



Quyết định

SXTN

Sản xuất trong nước

TDDL

Tác dụng dược lý

TT-BYT

Thông tư – Bộ y tế

TS

Tổng số


YHCT

Y học cổ truyền

WHO

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Tên

Nội Dung

Trang

Bảng 1.1.

Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN .............................. 14

Bảng 1.2.

Chi phí thuốc theo hạng bệnh viện năm 2016 ........................... 15

Bảng 1.3

Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm TDDL tại một số BV ........... 16

Bảng 1.4.


Tỷ lệ sử dụng thuốc kháng sinh tại một số bệnh viện ............... 17

Bảng 1.5

Tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc và thuốc generic tại 1 số BV ...... 20

Bảng 1.6.

Tỷ lệ sử dụng thuốc theo dạng bào chế tại 1 số BV .................. 21

Bảng 1.7.

Cơ cấu DMT nhóm A của một số BV theo phân tích ABC ....... 22

Bảng 1.8.

Cơ cấu DMT của một số BV theo phân tích VEN .................... 23

Bảng 1.9.

Cơ cấu tổ chức, phân bổ nhân sự của bệnh viện đa khoa huyện
Đan Phượng năm 2018 .............................................................. 25

Bảng 2.10. Các biến số nghiên cứu .............................................................. 28
Bảng 2.11. Ma trận ABC-VEN .................................................................... 37
Bảng 3.12. Cơ cấu DMT theo nhóm thuốc hóa dược và thuốc thuốc đông y,
thuốc từ dược liệu của Bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng
năm 2018 ................................................................................... 38
Bảng 3.13. Cơ cấu DMT theo các nhóm tác dụng dược lý của Bệnh viện đa
khoa huyện Đan Phượng năm 2018 .......................................... 39

Bảng 3.14. Cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh của Bệnh viện đa khoa huyện
Đan Phượng năm 2018 .............................................................. 42
Bảng 3.15. Cơ cấu DMT theo nguồn gốc xuất xứ của Bệnh viện đa khoa
huyện Đan Phượng năm 2018 ................................................... 43
Bảng 3.16. Cơ cấu DMT hóa dược nhập khẩu so với danh mục TT03/2019/TTBYT của Bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng năm 2018 .......... 44
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc hóa dược nhập khẩu có trong TT03/2019/TT-BYT
theo nhóm TDDL của Bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng
năm 2018 ................................................................................... 45


Bảng 3.18. Cơ cấu DMT theo nhóm biệt dược gốc và thuốc generic được Bệnh
viện đa khoa huyện Đan Phượng sử dụng trong năm 2018 ............. 46
Bảng 3.19. Cơ cấu DMT theo nhóm thuốc đơn thành phần và đa thành phần
được Bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng sử dụng trong năm
2018 ........................................................................................... 47
Bảng 3.20. Cơ cấu DMT theo đường dùng của Bệnh viện đa khoa huyện
Đan Phượng năm 2018 .............................................................. 48
Bảng 3.21. Cơ cấu DMT của Bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng trong
năm 2018 theo phân tích ABC ................................................. 49
Bảng 3.22. Cơ cấu các thuốc nhóm A của Bệnh viện đa khoa huyện Đan
Phượng năm 2018 theo nhóm tác dụng dược lý ....................... 50
Bảng 3.23. Cơ cấu danh mục thuốc nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ ........ 53
Bảng 3.24. Cơ cấu DMT nhập khẩu nhóm A có trong TT03/2019/TT-BYT
của Bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng .............................. 53
Bảng 3.25. Cơ cấu DMT của Bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng trong
năm 2018 theo phân tích VEN .................................................. 54
Bảng 3.26. Cơ cấu danh mục thuốc của Bệnh viện đa khoa huyện Đan
Phượng trong năm 2018 theo phân tích ma trận ABC/VEN ..... 55
Bảng 3.27. Cơ cấu nhóm AN theo TDDL của Bệnh viện đa khoa huyện Đan
Phượng trong năm 2018 ............................................................ 56

Bảng 3.28. Các thuốc cụ thể trong nhóm AN của Bệnh viện đa khoa huyện
Đan Phượng năm 2018 .............................................................. 57


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên

Nội Dung

Trang

Hình 1.1. Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng DMTSD trong bệnh viện ... 5


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe, bởi vậy sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn là yếu tố quyết định đến chất lượng khám chữa bệnh của
bệnh viện. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay tồn tại rất nhiều bất cập trong sử
dụng thuốc, ảnh hưởng trực tiếp đến việc chăm sóc người bệnh.
Một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến công tác khám
chữa bệnh của bệnh viện là vấn đề cung ứng thuốc trong bệnh viện. Cung ứng
thuốc trong bệnh viện cần đảm bảo được nhu cầu khám và điều trị bệnh nội
ngoại trú, đáp ứng chất lượng với giá cả hợp lý. Hoạt động cung ứng thuốc là
đưa thuốc từ nơi sản xuất đến người sử dụng. Hoạt động này được thực hiện
theo một chu trình, bao gồm các hoạt động lựa chọn, mua sắm, tồn trữ, cấp
phát và sử dụng. Việc sử dụng thuốc là căn cứ của việc lựa chọn thuốc và cả
chu trình tiếp theo. Việc kiểm soát tình trạng sử dụng thuốc chưa hợp lý đã có
rất nhiều đề tài nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới, đem lại hiệu quả tích
cực cho ngành Y tế nói chung và bệnh viện nói riêng. Phân tích danh mục
thuốc sử dụng là một công việc có nhiều ý nghĩa quan trọng, căn cứ vào kết

quả này để lựa chọn thuốc, dự trù kinh phí mua sắm cho năm sau. Đảm bảo cho
việc chuẩn bị mua sắm thuốc một cách dễ dàng, thuận tiện, kịp thời, chất
lượng, kê đơn chính xác và điều trị bệnh hợp lý, an toàn cho người bệnh.
Bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng là bệnh viện hạng II, dưới sự quản
lý của Sở Y tế Hà Nội với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân huyện
Đan Phượng và một số huyện lân cận. Hàng năm, bệnh viện đã thực hiện khám
chữa bệnh cho người bệnh BHYT, dịch vụ kể cả nội trú và ngoại trú. Để đảm
bảo hoạt động sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao tại bệnh viện, Hội đồng thuốc và
điều trị, khoa Dược luôn bám sát các thông tư, hướng dẫn của Bộ Y tế nhằm
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và công tác sử dụng thuốc an toàn, hợp
lý. Nhưng hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu việc sử dụng thuốc tại bệnh
1


viện đa khoa huyện Đan Phượng. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội năm 2018” với mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Đan Phượng năm 2018.
2. Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Đan Phượng năm 2018 theo phương pháp ABC, ma trận
ABC/VEN.
Từ đó đề xuất một số giải pháp lựa chọn, xây dựng danh mục và sử dụng
thuốc có hiệu quả để phục vụ cho người bệnh, nâng cao hoạt động cung ứng
thuốc tại bệnh viện đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả.

2


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
DMTBV là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để
sử dụng trong bệnh viện [37]. DMTBV là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc
chủ động, có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn,
hiệu quả. DMT được xây dựng định kỳ hàng năm, và có thể bổ sung hoặc loại
bỏ các thuốc trong danh mục cho phù hợp trong các kỳ họp của HĐT&ĐT tại
bệnh viện.
Một DMTBV được xây dựng tốt mang lại những lợi ích to lớn sau [37]:
- Loại bỏ được các loại thuốc không an toàn và không hiệu quả.
- Giảm số lượng thuốc được mua sắm, dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu
cho thuốc, hoặc cùng số tiền đấy mà mua được những thuốc chất lượng tốt
hơ, an toàn và hiệu quả hơn.
- Có thể giảm số ngày nằm viện.
- Có một DMT sử dụng tại cơ sở sẽ giúp cung cấp thông tin thuốc tập
trung, có trọng tâm, giúp cho chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra
thường xuyên, liên tục.
Các lợi ích trên tựu chung lại là tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý
nguồn tài chính, đồng thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế trong bệnh viện.
1.1.2. Quy trình xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện
• Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục [7]:
- Mô hình bệnh tật của bệnh viện
3


- Chất lượng, hiệu quả và an toàn trong điều trị của thuốc.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Căn cứ và chi phí của thuốc và tính chi phí – hiệu quả.

- Điều kiện trang thiết bị chuyên môn và nhân lực.
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục bao gồm những loại thuốc cần
thiết thỏa mãn nhu cầu khám chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của
bệnh viện, phù hợp với mô hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả
năng tài chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những
thuốc này trong một phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học
kỹ thuật nhất định luôn sẵn có bất kỳ lúc nào, với số lượng cần thiết, chất
lượng tốt, dạng bào chế thích hợp và có giá cả phải chăng.

4


Lựa chọn thuốc đưa vào DMTBV
1. Mô hình bệnh tật

5. Ý kiến của các khoa phòng

2. Phác đồ điều trị

6. Ý kiến của HĐT&ĐT

3. DM thiết yếu, thuốc chủ yếu

7. DM thuốc sử dụng năm trước

4. Nguồn kinh phí bệnh viện

8. Phân tuyến kỹ thuật

Khoa Dược xây dựng dự thảo DMTBV và

hướng dẫn thực hành DMT

HĐT&ĐT thông qua

Giám đốc bệnh viện xem xét
và ký duyệt

DMTBV theo hoạt chất

DMT đấu thầu

DMTSD theo tên biệt dược
Hình 1.1. Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng DMTSD trong bệnh viện

5


Khoa dược sẽ xây dựng dự thảo DMT bệnh viện và HĐT&ĐT góp ý,
chỉnh sửa, thông qua. Sau khi HĐT&ĐT thông qua, khoa dược sẽ tổng hợp và
trình lên giám đốc bệnh viện xem xét, ký duyệt ban hành danh mục thuốc
bệnh viện. Kết quả của quá trình lựa chọn thuốc là một danh mục thuốc có
chứa tất cả các loại thuốc đã được phê duyệt cho mua sắm và sử dụng trong
các cơ sở y tế nhất định.
Việc lựa chọn danh mục thuốc trong bệnh viện phải căn cứ vào các yếu
tố sau:
a) Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng thời gian
nhất định (thường theo từng năm) về số bệnh nhân đến khám và điều trị. Để
nghiên cứu mô hình bệnh tật, WHO đã ban hành phân loại quốc tế về bệnh tật
ICD. Bảng phân loại này đã qua 9 lần sửa đổi và phiên bản ICD-10 gồm 21

chương với 10.000 bệnh trong đó mỗi chương có 1 hay nhiều nhóm bệnh, mỗi
nhóm bệnh có nhiều loại bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi tiết theo nguyên
nhân gây bệnh hay tính chất đặc thù của bệnh đó [2].
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện
không chỉ xây dựng danh mục thuốc phù hợp mà còn là cơ sở để bệnh viện
hoạch định, phát triển toàn diện trong tương lai. Mỗi bệnh viện được xây
dựng trên địa bàn khác nhau, ứng với mỗi đặc trưng nhất định về cấu trúc dân
cư, địa lý, yếu tố môi trường, văn hóa, kinh tế - xã hội cũng như sự phân công
chức năng nhiệm vụ theo tuyến. Từ đó dẫn đến mỗi mô hình bệnh tật của mỗi
bệnh viện là khác nhau, chủ yếu được phân thành 2 loại là mô hình bệnh tật
của bệnh viện đa khoa và của bệnh viện chuyên khoa [37].
b) Phác đồ điều trị
Phác đồ điều trị hay hướng dẫn điều trị chuẩn là những văn bản có tính
chất pháp lý, được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn và được sử dụng như một
khuôn mẫu trong điều trị bệnh. Một hướng dẫn thực hành điều trị có thể có
6


một hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau. Theo WHO, một hướng dẫn
điều trị chuẩn cần thỏa mãn đầy đủ 4 tiêu chí sau:
1. Hợp lý: đúng thuốc, đúng chủng loại, phối hợp đúng, còn hạn dùng
2. An toàn: không gây tai biến, không có tương tác thuốc.
3. Hiệu quả: dễ dàng khỏi bệnh, không để lại hậu quả xấu.
4. Kinh tế: có chi phí điều trị thấp nhất.
Phác đồ điều trị là căn cứ để bệnh viện xây dựng danh mục thuốc. Không
có các phác đồ điều trị chuẩn thì khó có thể xây dựng danh mục thuốc một
cách khoa học [37].
c) Nguồn kinh phí của bệnh viện
Nguồn kinh phí để chi trả cho các hoạt động của bệnh viện đến từ nhiều
nguồn như: ngân sách nhà nước, nguồn thu của bệnh viện thông qua các hoạt

động như khám chữa bệnh, nguồn quỹ Bảo hiểm y tế hoặc nguồn tài trợ của
các đơn vị trong và ngoài nước. Đây là căn cứ quan trọng để bệnh viện có thể
ra quyết định và lựa chọn thuốc để sử dụng sao cho thật hợp lý.
d) Trình độ chuyên môn, kỹ thuật
Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến khả năng lựa chọn
cũng như hiệu quả của việc sử dụng thuốc. BV cần căn cứ vào trình độ
chuyên môn kỹ thuật của mình để đưa ra những thuốc có thể sử dụng phù hợp
nhất bởi nếu trình độ chuyên môn kỹ thuật không tốt thì nhiều khi có những
thuốc bệnh viện nhập về cũng không sử dụng được, qua đó mà gây lãng phí
nguồn kinh phí BV.
e) Hội đồng thuốc và điều trị
Theo quy định của Thông tư 21/2013/TT-BYT thì Hội đồng thuốc và
điều trị là đơn vị có những nhiệm vụ sau [7]:
1. Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung
ứng và sử dụng thuốc của bệnh viện.

7


2. Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng trong bệnh viện.
3. Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc, theo
dõi sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện quy
trình được phê duyệt.
4. Giúp giám đốc bệnh viện các hoạt động, giám sát kê đơn thuốc hợp lý,
tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong
bệnh viện, tổ chức thông tin thuốc, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo
kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữ dược sỹ, bác
sỹ và điều dưỡng.
Căn cứ vào DMT thiết yếu, DMT chủ yếu và các quy định về sử dụng
DMT do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí

của bệnh viện (ngân sách nhà nước, thu một phần viện phí và bảo hiểm y tế),
Hội đồng thuốc và điều trị có nhiệm vụ giúp giám đốc bệnh viện lựa chọn,
xây dựng DMT của bệnh viện theo nguyên tắc: Ưu tiên lựa chọn thuốc
generic, thuốc đơn thành phần, thuốc sản xuất trong nước đảm bảo chất
lượng, thuốc của các doanh nghiệp đạt GMP.
DMTBV là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động, kịp thời và có
kế hoạch nhằm phục vụ nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả cho người
bệnh. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm theo định kỳ và có
thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong danh mục trong các kỳ họp của
HĐT&ĐT của bệnh viện.
g. Thuốc hạn chế sử dụng
HĐT&ĐT quy định hạn chế sử dụng một số thuốc nhất định trong
DMTBV: thuốc kháng sinh thế hệ 3,4 hay một số thuốc hóa trị liệu hoặc độc
cho tế bào, thuốc có giá thành cao, thuốc dễ bị sử dụng lạm dụng [37].

8


h. Duy trì một danh mục
Việc sử dụng thuốc không hợp lý vẫn xảy ra ngay cả khi có một DMT lý
tưởng. Hướng dẫn điều trị chuẩn hay phác đồ điều trị là công cụ hiệu quả để
tăng cường kê đơn hợp lý [37]. Các điều tra sử dụng thuốc và theo dõi phản
ứng có hại của thuốc cũng giúp HĐT&ĐT quản lý DMT và việc sử dụng
thuốc trong bệnh viện hiệu quả hơn. Đánh giá những yêu cầu cần bổ sung mới
và loại bỏ thuốc hiện có trong danh mục một cách thường xuyên.
1.2. MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN
LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
- Luật dược 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016
- Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật dược.

- Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 Bộ Y tế quy định về tổ
chức và hoạt động khoa dược. Thông tư 22 có hiệu lực từ ngày 25/07/2011.
- Thông tư 23/2011/TT-BYT Bộ Y tế Hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ
sở y tế có giường bệnh. Thông tư 23 có hiệu lực từ ngày 25/07/2011.
- Thông tư số 21/2013/TT-BYT Bộ Y tế Quy định về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện. Thông tư 21 có hiệu lực
từ ngày 22/9/2013.
- Thông tư 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 Bộ Y tế ban hành và
hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của
quỹ bảo hiểm y tế. Thông tư 40 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 và hết hiệu
lực từ ngày 01/01/2019
- Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17/03/2015 của Bộ Y tế Ban hành
danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc
phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế. Thông tư 05 có hiệu lực từ ngày
01/05/2015.
9


- Thông tư 36/2015/TT-BYT ngày 29/10/2015 Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung
một số điều của thông tư 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 ban hành và
hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của
quỹ quỹ bảo hiểm y tế. Thông tư 36 có hiệu lực từ ngày 15/12/2015 và hết
hiệu lực từ ngày 01/01/2019.
- Thông tư số 01/2016/TT-BYT ngày 05/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế
Quy định về kê đơn thuốc YHCT, kê đơn thuốc YHCT kết hợp với thuốc tân
dược trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thông tư 01 có hiệu lực từ ngày
18/02/2016 và hết hiệu lực từ ngày 01/03/2019.
- Thông tư số 09/2016/TT- BYT ngày 05/05/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc đấu thầu tập trung, danh
mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá. Thông tư 09 có hiệu lực từ

ngày 01/7/2016.
- Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 12/5/2016 Bộ Y tế Quy định việc
đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế. Thông tư 11 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016.
- Thông tư 20/2017/TT-BYT ngày 10/05/2017 của Bộ y tế quy định chi
tiết một số điều Luật Dược và Nghị Định số 54/2017/NĐ-CP ngày
08/05/2017 của chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát
đặc biệt. Thông tư 20 có hiệu lực từ ngày 01/7/2017.
- Thông tư 19/2018/TT-BYT ngày 30/8/2018 của Bộ Y tế ban hành danh
mục thuốc thiết yếu. Thông tư 19 có hiệu lực từ ngày 15/10/2018.
- Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế ban hành
Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm,
thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham
gia bảo hiểm y tế. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 và thay thế
Thông tư 40/2014/TT-BYT.
- Thông tư 44/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ Y tế ban hành

10


Thông tư quy định về kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu và kết hợp
thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, với thuốc hóa dược. Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 01/03/2019 và thay thế Thông tư 01/2016/TT-BYT.
- Thông tư 03/2019/TT-BYT ngày 28/3/2019 của Bộ Y tế ban hành Danh
mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả
năng cung cấp. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/6/2019 và thay thế
Thông tư 10/2016/TT-BYT.
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
Sử dụng thuốc không hợp lý đã và đang là vấn đề được quan tâm trên
toàn cầu vì những hậu quả nghiêm trọng mà nó mang lại như làm tăng đáng
kể chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe, giảm chất lượng điều trị, tăng

nguy cơ xảy ra các ADR của thuốc. Trong các bệnh viện, sự có mặt của Hội
đồng thuốc và điều trị với nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc bệnh viện về việc sử
dụng thuốc nhằm mục đích đảm bảo thuốc được sử dụng một cách hiệu quả,
an toàn, hợp lý và kinh tế. Để quản lý được việc sử dụng thuốc một cách hiệu
quả cần có các phương pháp phân tích dữ liệu và tổng hợp thông tin về thuốc.
Từ những kết quả thu được, Hội đồng thuốc và điều trị sẽ có những biện pháp
thích hợp nhằm quản lý và phát hiện ra các vấn đề về sử dụng thuốc. Để phân
tích hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện, có các phương pháp thường
được sử dụng bao gồm: phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị, phân tích
VEN, phân tích liều xác định trong ngày – DDD.
1.3.1. Phân tích ABC
- Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện [7].
• Phân tích ABC cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng
lớn mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin
thu được sau khi phân tích có thể được sử dụng để:

11


- (1) lựa chọn hoặc thay thế các thuốc có chi phí thấp hơn,
- (2) tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế,
- (3) thương lượng với nhà cung ứng hoặc đấu thầu thuốc để mua được
thuốc với giá thấp hơn.
• Phân tích ABC có thể lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu
cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng để từ đó phát hiện những điểm chưa
hợp lý trong sử dụng thuốc bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô
hình bệnh tật.
• Phân tích ABC có thể xác định mua các thuốc không có trong danh

mục thuốc thiết yếu của bệnh viện.
- Phân tích ABC có thể sử dụng số liệu về thuốc cho chu kỳ trên 1 năm
hoặc ngắn hơn. Sau khi phân tích, các thuốc (nhất là thuốc thuộc nhóm A) cần
được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc không có trong danh
mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều trị có hiệu
lực tương đương nhưng có chi phí thấp hơn. Ưu điểm chính của phân tích
ABC là giúp xác định xem phần lớn nguồn ngân sách được chi trả cho những
thuốc nào. Thông thường thuốc nhóm A chiếm khoảng 10 - 25% tổng số
thuốc, thuốc nhóm B chiếm khoảng 10 - 20% tổng số thuốc và khoảng 60 80% còn lại là thuốc nhóm C.
Tóm lại, ưu điểm chính của phân tích ABC là giúp xác định phần lớn
ngân sách được chi trả cho những thuốc nào, nhược điểm chính của phương
pháp này là không cung cấp được thông tin để so sánh những thuốc có hiệu
lực khác nhau [37].
1.3.2. Phân tích nhóm điều trị
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị giúp:
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và có chi
phí nhiều nhất.
- Xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý trên cơ sở những
thông tin về bệnh tật.
12


- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức sử
dụng không mạng tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể như sốt rét hay sốt
xuất huyết.
- Giúp HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao
để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả cao [37].
1.3.3. Phân tích VEN

Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua
toàn bộ các loại thuốc như mong muốn. Bên cạnh đó, phân tích VEN còn cho
phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng sử dụng khác nhau
[37]. Trong phân tích VEN, các thuốc được chia thành 3 hạng mục như sau:
- Thuốc V (Vital drugs) là những thuốc dùng trong các trường hợp cấp
cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám,
chữa bệnh của bệnh viện.
- Thuốc E (Essential drugs) là những thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình
bệnh tật của bệnh viện.
- Thuốc N (Non-essential drugs) là những thuốc dùng trong các trường
hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả
điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương
xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc [7].
1.3.4. Phân tích ma trận ABC/VEN
Kết hợp phân tích ABC và phân loại VEN của DMT để phân tích [37].

13


Bảng 1.1. Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN
V

E

N

Giám sát


Giá trị

Mức độ cao hơn (vì cần
A

AV

AE

AN nhiều ngân sách hoặc cần

Cao

cho điều trị)
B

BV

BE

BN Mức độ thấp hơn

C

CV

CE

CN


Mức độ thấp hơn, không
cần thiết phải dự trữ nhiều

Trung
bình
Thấp

Dự trữ
Ưu tiên dự trữ
và luôn sẵn có
Cần thiết
Thấp

Việc phân tích ABC/VEN đã được đưa vào Thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp
phân tích để phát hiện các vấn đề trong quá trình sử dụng thuốc, và là bước
đầu tiên trong quy trình xây dựng DMTBV, cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ
liệu quan trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần
thiết và thuốc nào ít quan trọng hơn [7].
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở
VIỆT NAM
1.4.1. Xu hướng bệnh tật và thực trạng chi trả tiền thuốc BHYT tại Việt
Nam
Việt Nam đang phải đối mặt với mô hình bệnh tật kép, đó là bệnh lây
nhiễm và bệnh không lây nhiễm. Trong đó, bệnh không lây nhiễm chiếm
khoảng 70% gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam và là nguyên nhân hàng đầu gây
tử vong (chiếm tới 77% tổng số tử vong toàn quốc). Trong các bệnh lý không
lây nhiễm, thì bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường là những nguyên nhân
hàng đầu tử vong, tàn tật và gánh nặng y tế. Theo kết quả nghiên cứu quốc gia
năm 2015 của Bộ Y tế, tỷ lệ tăng huyết áp chưa được chẩn đoán là 56,9%, tỷ
14



lệ này ở đái tháo đường lên đến lên đến 69,9%; về quản lý bệnh, tỷ lệ tăng
huyết áp chưa được quản lý là 86,4%, tỷ lệ này ở đái tháo đường là 71,1%.
Ở nước ta, chi tiêu về thuốc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi cho y tế.
Cụ thể được trình bày ở bảng sau [1]:
Bảng 1.2. Chi phí thuốc theo hạng bệnh viện năm 2016
Tỷ lệ chi
Số
Hạng BV lượng
BV

Tổng chi khám Tổng chi thuốc

phí

chữa bệnh

năm 2016

thuốc

(nghìn đồng)

(nghìn đồng)

2016
(%)

Đặc biệt


5

1

thuốc/
tổng chi
phí thuốc
cả nước
(%)

3.126.637.541

41

10

256

30.249.298.096 12.068.701.564

40

38

2

736

19.204.509.432


7.519.787.533

39

24

3

1.341

12.104.713.031

6.026.191.917

50

19

1.592

7.377.469.647

2.709.002.964

37

9

3.930


76.654.013.420 31.450.321.520

41

4 và chưa
phân hạng
Tổng

7.718.023.213

Tỷ lệ

1.4.2. Cơ cấu thuốc được sử dụng tại BV theo nhóm TDDL
Phân tích DMTSD theo nhóm TDDL tại một số bệnh viện, chỉ ra 5 nhóm
thuốc có giá trị lớn nhất chiếm tới hơn 80% tiền thuốc sử dụng, trong đó
nhóm thuốc điều trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn được sử dụng nhiều
nhất, thông tin được trình bày theo Bảng 1.3.

15


×