Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Nâng cao công tác quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam (BIDV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----



----

BÙI TRÚC PHƯƠNG UYÊN

NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----



----

BÙI TRÚC PHƯƠNG UYÊN

NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP


ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
HƯỚNG ỨNG DỤNG
MÃ SỐ : 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. HỒ ĐỨC HÙNG

TP. HỒ CHÍ MINH - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM (BIDV)” là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các thông tin trong luận
văn được lấy từ nhiều nguồn và được ghi chú chi tiết về nguồn lấy thông tin.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế TPHCM đã
truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cám ơn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát trong thời gian làm Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Hồ Đức Hùng đã tận tình hướng dẫn tôi
hoàn thành tốt luận văn này.

TP.HCM, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn


Bùi Trúc Phương Uyên


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại
1.1.1
hàng thương mại
1.1.2
1.2 Khái quát chung về rủi ro hoạt động trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3 Khái quát chung về quản trị rủi ro hoạt động trong hoạt động của các
ngân hàng thương mại
1.3.1
1.3.2
1.3.3
1.3.4
các ngân hàng thương mại
1.4 Basel 2 và vấn đề quản trị rủi ro hoạt động
1.5 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro hoạt động của các ngân hàng



1.5.1
thương mại trên thế giới
1.5.2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT
ĐỘNG TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- BIDV
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư Và Phát triển Việt Nam
2.1.1
Triển Việt Nam
2.1.2
đến Quý 2. 2017
2.2 Thực trạng rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển
Việt Nam
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.2.6
2.2.7
2.3 Thực trạng quản trị RRHĐ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
2.3.1
Chính ban hành đang áp dụng trong hệ thống
2.3.2
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.3.3
triển Việt Nam
2.4 Đánh giá công tác quản trị RRHĐ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam


2.4.1
RRHĐ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.4.2
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RRHĐ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM
3.1 Định hướng chung trong hoạt động và phát triển của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1.1
3.1.2
3.2 Giải pháp nâng cao công tác quản trị RRHĐ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.2.4
3.2.5
3.2.6
3.2.7
3.2.8
3.3 Kiến nghị và đề xuất
3.3.1
3.3.2
KẾT LUẬN CHUNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
ABBank
ATM
BLĐ
BIDV
BP
CNTT
HĐQT
NH
NHNN
NHTM
POS
QLRR
QLRRHĐ
QTRRHĐ
QLRRTT&TN
RRHĐ
TMCP
VietinBank


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 – Các cột mốt quan trọng trong lịch sử hình thành và phát triển của BIDV
..................................................................................................................................
Bảng 2.2

– Một số chỉ tiêu hoạt độ


Bảng 2.3

– Tổng hợp một số trườn

Bảng 2.4

– Tổng hợp sai lỗi tại BI

Bảng 2.5 – Tổng hợp sự cố liên quan đến CNTT và thiệt hại từ năm 2016 đến quý 2
2017 ..........................................................................................................................
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 2.1 – Biểu đồ huy động vốn từ tổ chức và dân cư ...........................................
Biểu 2.2 – Biểu đồ cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn .......................................................
Biểu 2.3 – Biểu đồ cơ cấu tiền gửi theo tiền tệ ........................................................
Biểu 2.4 - Biểu đồ hoạt động cho vay ......................................................................
Biểu 2.5 – Biểu đồ thu dịch vụ ròng ........................................................................
Biểu 2.6 - Biểu đồ số lượng sai lỗi tại chi nhánh theo nghiệp vụ ............................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 – Quá trình quản trị rủi ro .........................................................................
Hình 1.2 – Danh mục phân loại nguyên nhân RRHĐ theo Basel 2 .........................
Hình 1.3 – Ảnh hưởng của RRHĐ tới hoạt động NHTM ........................................
Hình 1.4 – Cơ cấu tổ chức QLRRHĐ tại ABBank ..................................................
Hình 1.5 – Quy trình QLRRHĐ tại ABBank ...........................................................
Hình 1.6 – Cơ cấu tổ chức VietinBank ....................................................................
Hình 1.7 - Mô hình quản trị RRHĐ tại VietinBank .................................................
Hình 2.1 – Mô hình bộ máy kinh doanh NH BIDV .................................................
Hình 2.2 – Cơ cấu tổ chức bộ máy QLRRTN của BIDV ........................................
Hình 2.3 – Minh họa về báo cáo sai lỗi theo nghiệp vụ tín dụng ............................



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro, đặc
biệt là rủi ro hoạt động - đây là rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động kinh doanh
nhưng lại khó lường nhất, ảnh hưởng tiêu cực tới mục tiêu cũng như chiến lược phát
triển của ngân hàng. Các thiệt hại lớn trong lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng xảy ra
trong thời gian gần đây có nguyên nhân bắt nguồn từ rủi ro hoạt động có thể kể đến
gồm: Sự sụp đổ của Tập đoàn Enron, sự phá sản của Ngân hàng Barings (Anh) hay
tổn thất tài chính lên đến 5,9 tỷ EUR của Ngân hàng Societe Generale (Pháp)…
Ngay tại Việt Nam, các vụ việc liên quan đến rủi ro hoạt động ngày gia tăng như
gian lận nội bộ, gian lận bên ngoài… đã không chỉ gây ảnh hưởng lớn đến uy tín và
tài sản của Ngân hàng mà còn có thể khiến các Ngân hàng đứng trước các nguy cơ
về trách nhiệm pháp lý. Chính vì vậy, bên cạnh việc phát triển hoạt động kinh
doanh, các ngân hàng ngày càng chú trọng xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt
động theo thông lệ quốc tế.
Cùng với quy luật chung của các ngân hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam cũng đã có những chiến lược, hoạch định phát triển riêng của mình trong việc
nâng cao công tác quản trị rủi ro hoạt động. Bên cạnh những kết quả ban đầu đạt được,
việc triển khai quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
vẫn còn bộc lộ những hạn chế. Với lý do đó, luận văn với đề tài “ Nâng cao công tác
quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát

triển Việt Nam - BIDV” được nghiên cứu với hy vọng góp phần trong việc đánh giá
công tác quản trị rủi ro hoạt động tại BIDV, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn cho công tác này.
2.


Mục tiêu nghiên cứu
-

Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro
hoạt

động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động trong
các NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương pháp

nghiên cứu định tính, cụ thể:
-

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp gồm các báo cáo nội bộ tổng

hợp hàng kỳ về RRHĐ, sơ đồ cơ cấu tổ chức quản trị RRHĐ, văn bản
quy trình, quy định về quản trị RRHĐ… và xây dựng bảng câu hỏi khảo

sát về nhận thức, văn hóa quản trị RRHĐ tại BIDV.
-

Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Thống kê, mô tả các sự cố

RRHĐ tại BIDV trong giai đoạn 2016 đến quý 2.2017; Mô tả, phân tích
công tác quản trị RRHĐ tại BIDV, cùng với kết quả tổng hợp số liệu cuộc
khảo sát về nhận thức, văn hóa quản trị RRHĐ tại BIDV để đưa ra nhận
định và

đánh giá cụ thể về công tác quản trị RRHĐ tại BIDV.
5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn được thực hiện mang tính thời sự, có ý nghĩa về mặt lý luận, thực

tiễn, cụ thể:
Về cơ sở lý luận: Luận văn hệ thống và tổng hợp cơ sở lý thuyết về rủi ro
hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động trong các NHTM.
Về thực tiễn: Dựa trên phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro hoạt
động trong phạm vi Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, kết hợp với
khảo sát nhận thức và văn hóa quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công
tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo…nội dung của
Luận văn gồm 3 chương:


3


-

Chương 1: Rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động trong các

Ngân hàng thương mại.
-

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
-

Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản

trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam


4

CHƯƠNG 1: RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái quát về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại
1.1.1.1 Khái quát chung về rủi ro
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về rủi ro, nhưng cách tiếp cận phổ
biến nhất khi xem rủi ro là tác động của sự không chắc chắn lên mục tiêu (TCVN
ISO 31000:2011). Theo đó, “tác động” là sự sai lệch so với dự kiến, “sự không chắc

chắn” là một tình trạng xảy ra do việc thiếu hụt thông tin và “mục tiêu” có thể ở
những khía cạnh khác nhau như mục tiêu tài chính, sức khỏe, an toàn, môi trường…
và ở những cấp độ khác nhau như chiến lược, tổ chức, dự án, sản phẩm, quá trình.
Rủi ro được thể hiện qua sự kiện rủi ro và hệ quả rủi ro.
1.1.1.2 Một số loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro là vấn đề tất yếu không thể loại trừ, gắn
liền với hoạt động kinh doanh bất kể mọi biện pháp phòng chống ngăn ngừa như
luật pháp, các quy định, hệ thống thanh tra, kiểm tra, bảo hiểm,…từ phía ngân hàng.
Do đó, việc nhận biết, xác định và nắm bắt được bản chất của rủi ro sẽ tạo điều kiện
thuận lợi trong việc đưa ra những biện pháp hoặc đề xuất hướng giải quyết nhằm
ngăn chặn, hạn chế các tổn thất trong hoạt động cho ngân hàng.
Có nhiều cách để phân loại rủi ro, tuy nhiên trong hoạt động của các NHTM
Việt Nam có thể tổng hợp thành một số loại rủi ro cơ bản sau:
-

Rủi ro lãi suất: Thể hiện rủi ro tiềm tàng của một Ngân hàng do các

biến động của lãi suất. Rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về
tài sản hoặc làm giảm lợi nhuận và giảm giá trị ròng của Ngân hàng.
-

Rủi ro thanh khoản: Thường phát sinh chủ yếu từ xu hướng các ngân

hàng huy động ngắn hạn đem cho vay dài hạn, dẫn đến việc ngân hàng thiếu
khả


5


năng chi trả hoặc không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền theo yêu
cầu của các hợp đồng thanh toán. Tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ
lớn là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của ngân hàng.

-

Rủi ro tín dụng: Là loại rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi

một bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ
theo hợp đồng đối với Ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh
toán nợ cho dù là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.
-

Rủi ro giá cả: Đây là rủi ro về việc giá trị các tài sản của một ngân

hàng có thể biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các loại tài sản, từ
bất động sản đến cổ phiếu và trái phiếu…
-

Rủi ro ngoại hối: Phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại

tiền tệ của các khoản ngoại hối đang nắm giữ, và vì thế làm cho Ngân
hàng có thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
-

Rủi ro pháp lý: Thường tác động đến ngân hàng theo hai cách:
Các khách hàng và những người khác có thể khởi kiện ngân hàng với
lý do có thể phát sinh từ quá trình hoạt động kinh doanh bình thường.
Khi các thu xếp pháp lý của một ngân hàng, ví dụ, các hợp đồng cho vay
và tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của ngân hàng đó có vấn đề, hoặc Nhà

nước đột ngột thay đổi chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực

ưu tiên… Điều này có thể dẫn đến rủi ro thua lỗ cho ngân hàng.
-

Rủi ro chiến lược: Phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động

của ngân hàng trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro
chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân ngân hàng.

-

Rủi ro uy tín: Là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng, gây khó

khăn nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận các nguồn vốn hoặc
khách hàng rời bỏ ngân hàng.
Bên cạnh những loại rủi ro cơ bản nêu trên, Basel 2 đã bổ sung thêm một yếu
tố rủi ro mới cũng có những ảnh hưởng, tác động mạnh đến ngân hàng, đó chính là
rủi ro hoạt động sẽ được trình bày ở phần sau.


6

1.1.2 Khái quát về quản trị rủi ro
1.1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro
Theo TCVN ISO 31000:2011 quản trị rủi ro được định nghĩa là “Các hoạt
động điều phối để định hướng và kiểm soát một tổ chức về mặt rủi ro”.
Như vậy, hoạt động quản trị rủi ro nhằm mục đích xác định, đo lường và
kiểm soát đảm bảo rủi ro ở mức có thể chấp nhận được. Hoạt động quản trị rủi ro
hiệu quả cho phép Ngân hàng đạt được tương quan hợp lý giữa rủi ro mà Ngân hàng

mong muốn với rủi ro mà Ngân hàng muốn giảm thiểu. Khi rủi ro được kiểm soát
hợp lý thì ngân hàng sẽ có điều kiện tốt đa hóa lợi ích thu được từ những rủi ro đó
thông qua nhiều cách như chấp nhận, giảm nhẹ, loại bỏ, hay chuyển đổi rủi ro.
Quản trị rủi ro ngân hàng được dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong
đó bao gồm một số nguyên tắc cơ bản:
-

Nguyên tắc chấp nhận rủi ro;

-

Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép;

-

Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt;

Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu
nhập;
Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài
chính;
-

Nguyên tắc hiệu quả kinh tế;

-

Nguyên tắc hợp lý về thời gian;

-


Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng;

-

Nguyên tắc chuyển đẩy các rủi ro không cho phép.

1.1.2.2 Nội dung quá trình quản trị rủi ro
TCVN ISO 31000: 2011 xác định quá trình QLRR là một phần không tách
rời của quản lý, được gắn vào văn hóa, việc thực hành và phù hợp với các quá trình
hoạt động của tổ chức. Quá trình QLRR đi qua 5 bước căn bản: Trao đổi thông tin
và tham vấn; Thiết lập bối cảnh; Đánh giá rủi ro; Xử lý rủi ro; Theo dõi và xem xét,
được thể hiện qua sơ đồ sau:


7

Hình 1.1: Quá trình quản trị rủi ro
(Nguồn: TCVN ISO 31000:2011)
1.2 Khái quát chung về rủi ro hoạt động trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại
1.2.1 Khái niệm về rủi ro hoạt động
Khái niệm về RRHĐ đã được phát triển trong thời gian dài với xuất phát điểm
từ các nghiên cứu của các nhà khoa học lớn trên thế giới. Theo Cooke (2004, trang 49);
Raz, T., & Hillson (2005, trang 84), RRHĐ được định nghĩa là “những rủi ro liên quan
đến những tổn thất mà nguyên nhân là do thiếu hiệu quả trong quá trình hoạt động của
một tổ chức bao gồm chất lượng, môi trường, sức khỏe nghề nghiệp”. Theo Frame
(2002, trang 55) thì RRHĐ liên quan đến “quá trình thiết lập quy trình, không phải đơn
thuần là các quản lý các sự vụ trong quá trình hoạt động”. Theo nghiên cứu của SAS
(2007, trang 87), RRHĐ là “loại rủi ro khác biệt so với các loại hình rủi ro khác, nếu

như rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường được bao gồm trong rủi ro tài chính thì RRHĐ
là rủi ro phi tài chính. Rủi ro tài chính gây ra bởi sự biến đổi về mặt giá trị với xác suất/
khả năng xảy ra phá sản/ vỡ nợ, còn rủi ro phi tài chính


8

gây ra bởi chính các sự kiện RRHĐ”. RRHĐ theo các nghiên cứu trước đây chỉ được
coi là phạm trù của rủi ro khác trong ngân hàng sau khi tính toán đến rủi ro thị trường
và rủi ro tín dụng. Sau hàng loạt nghiên cứu liên quan đến rủi ro, tiến trình thay đổi của
RRHĐ được thể hiện khá rõ trong các nghiên cứu của Ủy ban Basel. Theo Basel
2 (2004, trang 41), RRHĐ được định nghĩa là “khả năng xảy ra tổn thất trực tiếp hoặc
gián tiếp do con người, do quy định/quy trình không đầy đủ, do hệ thống không hoạt

động hoặc do sự kiện bên ngoài gây ra”. Trong định nghĩa này, RRHĐ bao gồm rủi
ro pháp lý nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng.
RRHĐ không đơn thuần là rủi ro tác nghiệp, phạm vi của RRHĐ rất rộng bao
trùm hầu hết tất cả các hoạt động trong ngân hàng. RRHĐ cũng là loại rủi ro có mối
quan hệ nhiều nhất với các loại rủi ro khác. Hầu hết các rủi ro như rủi ro tín dụng,
rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản đều có thể bắt nguồn từ RRHĐ. Điều này khẳng
định vai trò rất quan trọng đối với việc quản trị RRHĐ tại các NHTM.
1.2.2 Phân loại rủi ro hoạt động và sự kiện rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động được phân loại bởi rất nhiều tiêu chí, theo khái niệm được
chỉ ra bởi Hiệp định Basel 2 (2004, trang 38), RRHĐ được phân chia theo nhiều
nguyên nhân như sau:

Gian lận, giả mạo, trộm cắp
• Hành động sai thẩm quyển, không đúng quy định
• Tổ chức quản lý nguồn nhân lực không hiệu quả


Con người



Quy trình


Hệ thống CNTT không đầy đủ hoặc không hoạt động
không đúng thiết kế, hạ tầng công nghệ không đáp ứng yêu cầu

Hệ thống
Sự kiện bên
ngoài

Quy trình hoạt động không phù hợp
• Sản phẩm/dịch vụ không phù hợp

•Lỗi bảo mật, an toàn thông tin



Các thảm họa tự nhiên

Các sự kiện chính trị và các sự kiện ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh

Hình 1.2: Danh mục phân loại nguyên nhân RRHĐ theo Basel 2
(Nguồn: Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
(2004))



9

Khi RRHĐ xảy ra nghĩa là xuất hiện sự kiện RRHĐ. Theo Basel 2 (2004,
trang 38), sự kiện RRHĐ được phân chia thành 7 nhóm chính như sau:
-

Gian lận nội bộ: Rủi ro xảy ra do những hành động cố ý gian lận,

biển thủ tài sản/không tuân thủ các quy định của pháp luật, của ngân
hàng.
-

Gian lận từ bên ngoài: Rủi ro xảy ra dokhách hàng hoặc bên thứ ba

cố ý gian lận, biển thủ tài sản, lừa đảo hoặc không tuân thủ quy định của
pháp luật.
-

An toàn sức khỏe và các nguyên tắc nơi lao động: Rủi ro phát sinh

từ các hành động trái với luật hoặc các thỏa thuận về lao động, antoàn
sức khỏe, phân biệt đối xử nơi công sở...
-

Khách hàng, sản phẩm và các thông lệ kinh doanh: Rủi ro phát sinh

do không thực hiệnnghĩa vụ đối với khách hàng, sản phẩm không phù
hợp, không đáp ứng nhu cầu khách hàng...

-

Thiệt hại về tài sản: Rủi ro phát sinh do mất mát hoặc hư hỏng tài

sản vật chất vì thiên tai hoặc các nguyên nhân khác.
-

Gián đoạn hoạt động kinh doanh: Rủi ro xảy ra do lỗi hệ thống, hệ

thống bị hỏng, hoạt động kinh doanh bị gián đoạn.
-

Vận hành và quy trình: Rủi ro xảy ra dotrục trặc trong xử lý giao

dịch, quản lý quy trình, phát sinh từ các mối quan hệ với các đối tác, nhà
cung cấp.
Khi sự kiện RRHĐ xảy ra, hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng, tùy thuộc vào mức độ và tần suất xảy ra của sự kiện RRHĐ đó, ngân hàng sẽ
đo lường RRHĐ và có những phương thức để quản lý RRHĐ phù hợp:


10

KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA RỦI RO

SỰ KIỆN RỦI RO:
NGUYÊN NHÂN:

-


Con người
Quy trình
Hệ thống
Khách quan

- Gian lận nội bộ/bên
ngoài
- Thiệt hại về tài
-

chính
Ngưng trệ kinh
doanh
Lỗi hệ thống

CƠ SỞ DỮ LIỆU TỔN THẤT

Hình 1.3: Ảnh hưởng của RRHĐ tới hoạt động NHTM
(Nguồn: Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
(2001))
1.2.3 So sánh rủi ro hoạt động với rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường
Rủi ro hoạt động về cơ bản không được đón nhận một cách tự nguyện, nó
thường không đón trước được và có trường hợp không thể tránh né được, trong khi
rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường thường được tính toán trước như những cơ hội
kinh doanh và có những công cụ phòng tránh hữu hiệu và lâu dài. Hơn nữa, rủi ro
tín dụng và rủi ro thị trường được chấp nhận vì những rủi ro này phù hợp với quy
luật “rủi ro cao – lợi nhuận lớn” trong khi đối RRHĐ, lợi nhuận có thể bằng không
mà tổn thất thì rất lớn.
Rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường có thể dễ dàng hiểu và có thể tính toán được
dựa trên đặc tính và giá trị của từng giao dịch, từng hợp đồng. Ngược lại, RRHĐ tiềm

ẩn trong hoạt động ngân hàng, là bản chất của toàn bộ hoạt động kinh doanh và không
phải là của một giao dịch cụ thể nào, giá trị của RRHĐ cũng không dễ dàng đo đếm
được. Ví dụ: 2 ngân hàng có 2 hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn giống nhau hoặc 2
danh mục cho vay giống nhau với cùng một khách hàng thì rủi ro tín dụng và


11

rủi ro thị trường của hai ngân hàng đó tương tự nhau nhưng RRHĐ của hai ngân
hàng đó có thể rất khác nhau.
Rủi ro hoạt động thường bị trùng lắp với rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường
trong quá trình phân loại, ví dụ:
-

Sự việc khách hàng không trả được nợ vay được cho là rủi ro tín

dụng nhưng nếu nguyên nhân của việc khách hàng không trả được nợ
vay là do cán bộ tín dụng không xử lý đúng quy trình cho vay, không xử
lý tốt tài sản đảm bảo hợp đồng vay thì đó là RRHĐ.
-

Gian lận thương mại (ví dụ như trường hợp của Barings Singapore)

là loại rủi ro thường được giám sát bởi cán bộ QLRR thị trường nhưng
được phân loại là RRHĐ vì nguyên nhân chính của tổn thất không phải là
nhân tố thị trường mà là do hành động sai trái trong tác nghiệp, trong
trường hợp này là không thực hiện theo đúng quy trình.
1.3 Khái quát chung về quản trị rủi ro hoạt động trong hoạt động của các ngân
hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro hoạt động

Theo nghiên cứu của Ủy ban Basel (2004, trang 66), quản trị rủi ro hoạt động
được định nghĩa: “Quản trị rủi ro hoạt động là toàn bộ quá trình liên tục nhận diện,
đánh giá, kiểm soát, giám sát và báo cáo RRHĐ nhằm giảm thiểu các tổn thất phát
sinh trong quá trình thực hiện và đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục của ngân
hàng”
Quản trị RRHĐ hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro
có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và ngân hàng có thể kiểm
soát được.
Mục tiêu của quản trị RRHĐ là tối đa hóa giá trị của các cổ đông thông qua
việc đáp ứng các yêu cầu về quản lý rủi ro theo tiêu chuẩn Basel 2, giảm thiểu, kiểm
soát RRHĐ và tính toán vốn cho RRHĐ. Quản trị RRHĐ chất lượng và đảm bảo
cũng làm giảm thiểu những tổn thất từ RRHĐ và duy trì hoạt động kinh doanh liên
tục và bảo vệ uy tín cho Ngân hàng.


12

1.3.2 Quy trình quản trị rủi ro hoạt động
Quy trình QTRRHĐ theo Basel 2 (2014, trang 38) gồm 5 bước:
Bước 1: Nhận diện RRHĐ
Hiệu quả của việc quản trị RRHĐ phụ thuộc rất nhiều vào việc nhận dạng và
phân loại rủi ro. Phân loại RRHĐ được hiểu là việc phân RRHĐ thành từng nhóm
riêng biệt theo dấu hiệu của chúng. Việc phân loại RRHĐ hợp lý sẽ giúp nâng cao
khả năng và hiệu quả áp dụng những phương pháp phù hợp trong việc quản trị
RRHĐ. Thông thường RRHĐ được thực hiện trên tất cả các mặt như: con người,
quy trình, hệ thống, yếu tố bên ngoài... Bởi vì có nhiều loại RRHĐ khác nhau,
không có cùng mức độ ảnh hưởng đến sự vững chắc của ngân hàng và hình thành từ
nhiều yếu tố khác nhau, có mức độ khác nhau nên không thể cùng áp dụng một loại
phương pháp đánh giá và quản trị chung.
Bước 2: Đánh giá RRHĐ

Đánh giá RRHĐ nhằm xác định chính xác nguồn gốc và nguyên nhân của rủi
ro, khả năng thiệt hại cũng như giảm sút lợi nhuận từ những nghiệp vụ ngân hàng có
tiềm ẩn rủi ro. Việc phân tích sẽ giúp ngân hàng lựa chọn kịp thời những giải pháp
tối ưu trong nhiều giải pháp khác nhau.
Bước 3: Đo lường rủi ro RRHĐ
Một khi RRHĐ đã được xác định, NHTM cần đánh giá được mức độ tổn thất
và xác suất xuất hiện của RRHĐ. Đồng thời, việc đo lường kịp thời và chính xác
các RRHĐ sẽ giúp Ban lãnh đạo xác định được mức độ ưu tiên ứng phó đối với
từng rủi ro. Để thực hiện bước này, các NHTM có thể sử dụng nhiều kỹ thuật khác
nhau, từ công cụ và mô hình đơn giản đến công cụ và mô hình phức tạp. Định kỳ,
NHTM cần kiểm tra, rà soát lại công cụ và mô hình đo lường RRHĐ đang sử dụng
nhằm đảm bảo những đánh giá là chính xác và độc lập.
Bước 4: Kiểm soát và giảm thiểu RRHĐ
Trong quản trị RRHĐ, cơ chế điều tiết nội bộ đóng vai trò rất quan trọng. Cơ
chế điều tiết nội bộ rủi ro là một hệ thống giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tiêu cực


13

của RRHĐ do bản thân ngân hàng xây dựng, lựa chọn và thực hiện. Hệ thống này
hình thành trên những phương pháp cơ bản sau:
Xây dựng những phương pháp phòng chống rủi ro từ xa đối với từng loại
nghiệp vụ cụ thể;
Xây dựng cơ chế giới hạn rủi ro thông qua các qui định giới hạn mức độ
rủi ro cho phép;
Đa dạng hoá các hình thức kinh doanh;
Phân bổ RRHĐ cho các đối tác thông qua các nghiệp vụ ngân hàng;
Tự bảo hiểm bằng việc trích lập dự phòng rủi ro.
Bước 5: Báo cáo RRHĐ
Đây là bước quan trọng để thực thi các biện pháp nhằm xử lý rủi ro và tổng

kết các tình huống để báo cáo và cập nhật các hướng dẫn, qui định có liên quan cho
toàn bộ hệ thống về quản trị RRHĐ.
1.3.3 Nguyên tắc của quản trị RRHĐ
Tháng 6/2011, Ủy ban Basel đã phát triển 11 nguyên tắc trong quản trị RRHĐ
dựa trên 10 nguyên tắc đã được xây dựng năm 2003, tập trung vào các vấn đề chính
như: Hoạt động quản trị rủi ro, môi trường QLRR, vai trò của công bố thông tin và đề
cập đến ba tuyến phòng thủ gồm đơn vị kinh doanh, đơn vị độc lập có chức năng
QLRR và đơn vị kiểm tra độc lập (Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, 2011).

Môi trường và cơ chế quản lý rủi ro hoạt động
Nguyên tắc 1: Xây dựng văn hóa QLRR, Hội đồng quản trị (HĐQT) và ban
quản lý cấp cao nên thiết lập một văn hóa QLRR mạnh mẽ bằng cách ủng hộ,
khuyến khích, cung cấp những tiêu chuẩn và đãi ngộ thích hợp đối với những hành
vi ứng xử chuyên nghiệp và có trách nhiệm. HĐQT cần đảm bảo văn hóa quản lý
RRHĐ hiện diện trong tất cả mọi bộ phận của ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Các ngân hàng nên phát triển, thực thi và duy trì một cơ chế
tích hợp một cách đầy đủ trong toàn bộ quy trình QLRR. Trong đó, cơ chế cho quản
lý RRHĐ sẽ phụ thuộc vào yếu tố quốc gia, quy mô, độ phức tạp và danh mục rủi ro
của mỗi ngân hàng.


14

Nguyên tắc 3: HĐQT nên thiết lập, phê duyệt cơ chế QLRR và hướng dẫn
quản lý cấp cao thực hiện. HĐQT cần thường xuyên giám sát quản lý cấp cao, đảm
bảo các chính sách, quy trình và hệ thống được thực thi một cách hiệu quả.
Nguyên tắc 4: HĐQT phải phê duyệt và rà soát lại “khẩu vị rủi ro” cũng như
khả năng chịu RRHĐ gắn với bản chất, loại hình và mức độ RRHĐ mà ngân hàng
sẵn sàng chấp nhận.
Quy trình quản lý rủi ro hoạt động

Nguyên tắc 5: Quản lý cấp cao cần phát triển cơ chế QLRR đã được phê
duyệt bởi HĐQT một cách rõ ràng, hiệu quả. Cơ chế QLRR phải được triển khai
nhất quán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tất cả cán bộ, nhân viên phải hiểu rõ
trách nhiệm của mình trong việc quản lý RRHĐ. Lãnh đạo cấp cao cũng nên chịu
trách nhiệm thực thi và duy trì các chính sách, quy trình và thủ tục để quản lý
RRHĐ trong tất cả các sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân hàng.
Nguyên tắc 6: Quản lý cấp cao cần đảm bảo việc xác định và đánh giá RRHĐ
trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống nhằm đảm bảo những rủi ro
cố hữu được nhận thức thấu đáo.
Nguyên tắc 7: Quản lý cấp cao cần duy trì một quy trình phê duyệt, đánh giá
toàn diện RRHĐ đối với tất cả sản phẩm, hoạt động và hệ thống. Việc thực hiện
những sản phẩm mới, hoạt động và hệ thống cần được giám sát để xác định bất cứ
sự sai khác cơ bản nào nhằm dự báo và quản lý RRHĐ không mong đợi.
Nguyên tắc 8: Quản lý cấp cao nên thực thi một quy trình nhằm giám sát thường
xuyên danh mục RRHĐ và những yếu tố gây ra tổn thất. Cần báo cáo thường xuyên
cho HĐQT, lãnh đạo cấp cao và quản lý tại đơn vị để nhận được sự hỗ trợ.

Nguyên tắc 9: Ngân hàng cần có chính sách, quy trình, thủ tục kiểm soát nội
bộ thích hợp và đưa ra chương trình giảm thiểu rủi ro, chiến lược chuyển giao rủi ro
phù hợp. Nên định kỳ rà soát các ngưỡng rủi ro, chiến lược kiểm soát và điều chỉnh
hồ sơ RRHĐ cho phù hợp bằng cách sử dụng các chiến lược thích hợp với rủi ro
tổng thể và rủi ro đặc trưng.
Xây dựng kế hoạch phục hồi và duy trì hoạt động kinh doanh


15

Nguyên tắc 10: Các ngân hàng cần có kế hoạch hồi phục và vận hành liên tục
để đảm bảo khả năng hoạt động bình thường và giảm thiểu tổn thất trong trường
hợp gặp đổ vỡ nghiêm trọng hoạt động kinh doanh.

Vai trò của công bố thông tin
Nguyên tắc 11: Ngân hàng cần phải thực hiện công bố đầy đủ và kịp thời
thông tin nhằm cho phép những người tham gia thị trường đánh giá xem liệu rằng
ngân hàng đó đã quản lý RRHĐ một cách hiệu quả.
1.3.4 Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản trị rủi ro hoạt động tại các
ngân hàng thương mại
Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt,
tiềm ẩn nhiều rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… ngày càng phát huy tác dụng. Những rủi ro
trong sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hiệu
quả kinh doanh của các NHTM.
Các ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng trước hết là trung gian
tài chính đang đứng giữa những người có vốn và cần vốn trong nền kinh tế gồm: Hộ gia
đình, Doanh nghiệp, Chính phủ và các Nhà đầu tư nước ngoài. Hoạt động kinh doanh
của các NHTM thực chất là dùng uy tín của mình để thu hút nguồn vốn và dùng năng
lực quản trị rủi ro để sử dụng nguồn vốn, phát triển các dịch vụ khác đi kèm. Hoạt động
kinh doanh của các NHTM do đó bao gồm rất nhiều loại rủi ro. Vì vậy, nhiều ý kiến
cho rằng các ngân hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro –
lợi ích nhằm tìm ra cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro có thể chấp
nhận được. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp
lý và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ rủi ro.

Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan có thể đem đến rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi rủi ro.
Chính vì vậy, hàng năm các NHTM được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi


16


ro hạch toán vào chi phí. Điều đó cho ta thấy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tỷ
lệ nghịch với mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Khi rủi ro quá lớn đến mức NHTM
mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
Sự cần thiết phải thực hiện công tác quản trị RRHĐ
Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính toán ảnh hưởng định tính
rằng RRHĐ trong các ngân hàng thông thường làm mất đi 10% lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh. Ngoài ra, RRHĐ còn ảnh hưởng xấu đến uy tín ngân hàng. Và
trong xu thế phát triển của thời đại ngày nay, RRHĐ lại càng tiếp tục tăng cao do
một số nguyên nhân sau:
-

Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp hơn, hành vi vi phạm

pháp luật cũng ngày một tăng.
Áp lực công việc, và đòi hỏi kết quả hoàn thành công việc cũng cao
hơn.
-

Sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn.

-

Tốc độ và khối lượng giao dịch tăng hơn.

Quản trị RRHĐ tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh của NHTM
Trong quản trị NHTM, quản trị RRHĐ là một nội dung quan trọng mà các cấp
lãnh đạo, điều hành phải đặc biệt quan tâm. Vì vậy, những nhà quản trị NHTM cần
được trang bị kiến thức về quản trị RRHĐ; được cập nhật thường xuyên những thông

tin; có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán hiệu
quả là điều kiện cần thiết để hạn chế RRHĐ, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Với những lý do trên chúng ta có thể thấy được việc quản lý RRHĐ ngày càng
trở nên cấp thiết đối với xu thế phát triển, hội nhập quốc tế ngày nay của các NHTM



Việt Nam.

1.4 Basel 2 và vấn đề quản trị rủi ro hoạt động
Basel là Ủy ban Giám sát ngân hàng do các ngân hàng trung ương các nước G10
thành lập năm 1975 dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Thanh toán quốc tế. Sau một thời
gian hoạt động, Ủy ban đã nghiên cứu và đưa ra các yêu cầu về an toàn vốn, được ban
hành lần đầu vào năm 1988 và gọi là Basel 1. Năm 1999, Ủy ban đã đề ra


17

25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu, đây là những nguyên tắc tối
thiểu và được xem là tài liệu để các cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng và các nhà

quản lý tài chính tham khảo. Do những hạn chế của Basel 1, một hiệp ước mới về
vốn đã được thông qua vào năm 2001 và gọi là Basel 2. Hiệp ước Basel 2 gồm 3 trụ
cột:
-

Trụ cột thứ nhất: Yêu cầu về vốn tối thiểu

-


Trụ cột thứ hai: Cơ quan thanh tra trực tiếp đánh giá mức độ tuân

thủ yêu cầu vốn tối thiểu của ngân hàng;
-

Trụ cột thứ ba: Nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin.

Ngoài rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường đã được qui định tại Basel 1, Basel
2 bổ sung thêm một loại rủi ro nữa là rủi ro hoạt động. Theo Basel 2, có các phương
pháp để đo lường RRHĐ sau:
-

Phương pháp chỉ số cơ bản (BIA)

-

Phương pháp chuẩn hóa

-

Phương pháp đo lường tiên tiến (AMA)

1.5 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro hoạt động của các ngân hàng
1.5.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động của một số ngân hàng thương
mại trên thế giới
1.5.1.1 Quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng MUFG Union Bank
MUFG Union Bank là một ngân hàng ở Mỹ với 398 Chi nhánh ở California,
Washington và Oregon thuộc sở hữu của Tokyo, Japan – Mitsubishi Bank. Trụ sở
chính của MUFG Union Bank đặt tại thành phố New York. MUFG Union Bank là
một công ty con của công ty CP MUFG American Holdings Corporation.

Mô hình quản trị RRHĐ tại ngân hàng MUFG Union Bank
Hệ thống quản trị rủi ro hoạt động của MUFG Union Bank khá bài bản, với
quan điểm hiệu quả và an toàn, quan điểm của BLĐ rất quan tâm đến hệ thống quản
trị RRHĐ, chiến lược phát triển của Ngân hàng luôn đi kèm với chiến lược về
QTRR trong đó có RRHĐ. BLĐ cũng phê duyệt chức năng và cơ cấu tổ chức quản
trị RRHĐ với 3 vòng kiểm soát rõ ràng, cụ thể như sau:


×