Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Giáo án chủ đề ngữ văn 7 (CV3280)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.9 KB, 27 trang )

Tuần 1
Tiết 1-8

Ngày soạn: 5/9/2020
Ngày dạy: 9,10,12/9/2020

Chủ đề: VĂN BẢN NHẬT DỤNG VÀ LIÊN KẾT, BỐ CỤC, MẠCH LẠC
TRONG VĂN BẢN
“Cổng trường mớ ra; Mẹ tôi; Cuộc chia tay của những con búp bê; Liên kết
trong văn bản; Bố cục trong văn bản; Mạch lạc trong văn bản”
Nhóm GV soạn và thực hiện:
1.
2.
3.
Số tiết: 09
A. Xác định vấn đề cần giải quyết theo bài học
- Kĩ năng đọc, hiểu tác văn bản nhật dụng viết về tình cảm gia đình và hiểu
được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.
- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản.
- Vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc-hiểu và tạo lập văn bản.
- Hiểu tầm quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản; trên cơ sở đó, có ý
thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản.
- Bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch, hợp lí cho các bài làm.
- Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải
làm cho văn bản có mạch lạc.
văn bản tự sự.
B. Xây dựng chủ đề bài học: Gồm các đơn vị kiến thức:
- Cổng trường mở ra (Lí Lan);
- Mẹ tôi (A-mi-xi);
- Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài);
- Liên kết trong văn bản, Bố cục trong văn bản; Mạch lạc trong văn bản.


- Tích hợp:
+ Một số tác phẩm viết về tình cảm gia đình.
+ Kiến thức về các phương thức biểu đạt, các biện pháp tu từ: Nghị luận xen
biểu cảm, tự sự, miêu tả; liệt kê, so sánh,…
+ Âm nhạc, Mĩ thuật.
- Giáo dục kĩ năng sống; tình cảm gia đình, tình mẫu tử, những phẩm chất đạo
đức … cho học sinh.
1


- Vận dụng về kiến thức về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản vào đọchiểu văn bản và thực tiễn tạo lập văn bản nói, viết.
C. Xác định mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà
trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là đối với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi
con mắc lỗi.
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa
trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li hôn.
- Khái niệm về liên kết trong văn bản, yêu cầu về liên kết trong văn bản.
- Tác dụng của việc xây dựng bố cục.
- Mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản, điều kiện
cần thiết để một văn bản có tính mạch lạc.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết văn bản nhật dụng.
- Đọc – hiểu văn bản nhật dụng.
- Phân tích văn bản nhật dụng.
- Tìm hiểu nét đặc trưng theo thể loại.
- Vận dụng những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, ngôn ngữ, giọng điệu
… để đọc hiểu văn bản.

- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để cảm thụ tác phẩm.
- Phát hiện, chọn lọc, cảm thụ những chi tiết, hình ảnh … tiêu biểu.
- So sánh, đối chiếu, tổng hợp các đơn vị kiến thức liên quan.
- Liên hệ và vận dụng kiến thức vào thực tế.
- Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản, viết các đoạn văn, bài văn
có tính liên kết.
- Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản; Vận dụng kiến thức về bố cục trong
việc đọc - hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói (viết) cụ thể.
- Rèn kĩ năng nói, viết mạch lạc.
3. Thái độ:
- Lòng biết ơn cha mẹ, thấy được vai trò to lớn của nhà trường để từ đó phấn
đấu học tập tốt hơn nữa.
- Lòng kính yêu cha mẹ, đạo làm con phải biết lễ phép và tuyệt đối không được
xúc phạm cha mẹ.
2


- Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào
hoàn cảnh gia đình bất hạnh, biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy.
4. Định hướng góp phần hình thành năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Tự giác tiếp nhận và hoàn thành nhiệm vụ, làm chủ
kiến thức.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có khả năng giao tiếp, chia sẻ, hợp tác nhóm để
thực hiện nhiệm vụ.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: có khả năng ứng dụng kiến thức làm
bài tập theo cách mới hiệu quả.
* Năng lực đặc thù:
- Năng lực thẫm mỹ: Nắm bắt được những nét đẹp truyền thống của tình cảm gia
đình.

- Năng lực văn học: Cảm thụ cái hay cái đẹp trong văn bản nhật dụng.
D. Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập cốt lõi
có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh
Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

Phong cách viết và đề
tài tình cảm gia đình
Phân tích sự tác động
của hoàn cảnh đến việc
thể hiện nội dung tư
tưởng của tác phẩm.
Nêu những hiểu biết về
đặc trưng của văn bản
nhật dụng
Nhận diện một số đặc Chỉ ra những đặc điểm
điểm và biện pháp nghệ của văn nhật dụng
thuật
Xâu chuỗi những giá trị
nghệ thuật trong văn bản
Xác định chủ đề, thể loại, Phân tích những đặc
phương thức biểu đạt
điểm của thể loại được
Tình cảm gia đình
thể hiện trong tác phẩm.
Chỉ ra những biểu hiện
cụ thể về tình cảm gia
đình qua các văn bản.


Mức độ vận dụng và
vận dụng cao

Nêu những nét chính về
tác giả.
Nêu những nét chính về
hoàn cảnh sáng tác tác
phẩm.
Xác định thể loại

Đánh giá tác dụng của
giá trị nghệ thuật trong
biểu đạt nội dung tư
tưởng.
Vận dụng kiến thức đã
học để nhận thức về tình
mẫu tử, tình cảm gia đình
và xây dựng thái độ sống
cho chính mình.
3


Tích hợp giáo dục phẩm
chất đạo đức qua các văn
bản.
Xác định thái độ, tư
tưởng, tình cảm được thể
hiện qua văn bản.
E. Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả.
Mức độ nhận biết


Mức độ thông hiểu

Nêu những nét chính về tác
giả Lí Lan, A-mi-xi, Khánh
Hoài.
Giới thiệu hoàn cảnh sáng
tác, thể loại của hai văn bản:
Cổng trường mở ra; Mẹ tôi;
Cuộc chia tay của những con
búp bê.
Xác định thể loại của văn
bản?

Phong cách viết văn tự
sự của tác giả.
Hoàn cảnh ra đời của hai
các văn bản.

Mức độ vận dụng và
vận dụng cao

Nêu đặc trưng của văn Tác dụng thể loại trong
bản nhật dụng
việc thể hiện cách nhìn
nhận, đánh giá về tình
cảm gia
Chỉ ra một số phương thức
Tác dụng của các phương
biểu đạt và biện pháp nghệ

thức biểu đạt trong việc
thuật trong văn bản
biểu hiện nội dung tư
tưởng.
Xác định chủ đề, thể loại,
Phân tích những đặc Viết đoạn văn trình bày
phương thức biểu đạt
điểm của thể loại được cảm nhận về tình cảm gia
Tình cảm gia đình
thể hiện trong tác phẩm. đình, tình mẫu tử, tình
Chỉ ra những biểu hiện anh em…
về tình cảm gia đình, tình Sau khi học xong ba văn
mẫu tử…
bản trên, em học tập
Tích hợp giáo dục phẩm được gì?
chất đạo đức qua ba văn Qua ba văn bản đã học,
bản.
em cần có trách nhiệm tu
Xác định thái độ, tư dưỡng và rèn luyện phẩm
tưởng, tình cảm được thể chất đạo đức như thế nào
hiện qua ba văn bản.
trong cuộc sống ngày
4


nay?
F. Thiết kế tiến trình dạy học
TIẾT 1
Hoạt động 1: Khởi động
GV tổ chức cho HS chơi trò chơi.

Giới thiệu chủ đề.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Nội dung 1: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Lí Lan)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
Hoạt động 1: Khởi động
Chúng ta đã trải qua rất nhiều buổi tối trước
khi bước vào năm học mới, ai là người chuẩn
bị đồ dùng và vỗ về các em? Cảm xúc của em
như thế nào khi nhớ về những kỉ niệm đó?
HS trả lời. GV dẫn dắt vào bài mới.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Gv cung cấp vài nét về tác giả Lí Lan.
(?)Trước hết em nào cho cô biết văn bản này
thuộc loại văn bản gì ? ( Nhật dụng)
(?)Văn bản nhật dụng là gì ? Ở lớp 6 chúng ta
đã được học những văn bản nhật dụng nào?
- Là loại văn bản đề cập đến nội dung có tính
cập nhật, đề tài có tính thời sự đồng thời là
những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài: thiên
nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền
trẻ em, ma túy… )
- Học sinh nêu ba tác phẩm đã học ở lớp 6.
(?) Văn bản này thuộc thể loại nào?
- Thể kí.
- Gv nhắc lại cho hs đặc điểm của thể loại này.
(?)Theo em, cần đọc “Cổng trường mở ra”
bằng giọng điệu nào?
(chậm rãi, nhỏ nhẹ, tha thiết là giọng điệu
chính để đọc văn bản “Cổng trường mở ra” )

GV: đọc mẫu –gọi hs đọc-nhận xét
(?) Có những từ khó nào mà em chưa hiểu?
Từ đó được giải nghĩa như thế nào ?
Lưu ý: Các từ khó(1),(2),(4),(10)
- Ngoài các từ khó trong sách giáo khoa, giáo

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Bước đầu cảm nhận được tình
cảm của mẹ, tình cảm gia đình.

I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Tác phẩm
Cổng trường mở ra là một văn
bản nhật dụng.

3. Thể loại: Thể kí

II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1.Đọc - Tìm hiểu từ khó:
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: 2 phần:
- Phần 1: Từ đầu… “ mà mẹ vừa
bước vào”
- Phần 2: Còn lại
5


viên giải đáp thêm một số từ khó nếu học sinh
có yêu cầu.

(?) Văn bản có thể chia bố cục làm mấy phần?
Nội dung của từng phần?
* 2 phần:
- Phần 1: Từ đầu… “ mà mẹ vừa bước vào”:
Diễn biến tâm trạng của người mẹ trong đêm
trước ngày khai trường của con.
- Phần 2: Còn lại: Cảm nghĩ của người mẹ về
vai trò của giáo dục trong nhà trường đối với
thế hệ trẻ.
(?) Em hãy nêu phương thức biểu đạt chính
của văn bản? ( biểu cảm)
(?) Em hãy tóm tắt văn bản bằng một vài câu
ngắn gọn? (Bài văn viết về tâm trạng của
người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày
khai trường đầu tiên vào lớp một của con)
(?) Theo dõi văn bản cho biết, người mẹ nghĩ
đến con trong thời điểm nào ? ( đêm trước
ngày con vào lớp 1)
(?) Em hãy tìm những chi tiết thể hiện những
tình cảm dịu ngọt người mẹ dành cho con?
- Trìu mến quan sát những việc làm của cậu
học trò ngày mai vào lớp Một (giúp mẹ thu
dọn đồ chơi, háo hức về việc ngày mai thức
dậy cho kịp giờ,…)
- Vỗ về để con ngủ, xem lại những thứ đã
chuẩn bị cho con ngày đầu tiên đến trường.
(?) Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng
của người người mẹ và đứa con có gì khác
nhau? Điều đó được biểu hiện ở những chi tiết
nào trong bài?

+ Mẹ:Thao thức không ngủ, suy nghĩ triền
miên.
+ Con: Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư.
- Chi tiết: Niềm vui háo hức … thỉnh thoảng
chụm lại như đang mút kẹo.
-Mẹ:
+ Mẹ thường nhân lúc con ngủ làm vài việc
riêng của mình. Nhưng hôm nay mẹ không tập
trung được vào việc gì cả.
+ Lên giường và trằn trọc
+ Mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được.
+ Mẹ nhớ sự nôn nao, hồi hộp ... khi cổng

2.2. Phương thức biểu đạt : Biểu
cảm.

2.3. Phân tích
a) Diễn biến tâm trạng của người
mẹ trong đêm trước ngày khai
trường của con
* Những tình cảm dịu ngọt người
mẹ dành cho con:
- Trìu mến quan sát những việc
làm của cậu học trò ngày mai vào
lớp Một (giúp mẹ thu dọn đồ chơi,
háo hức về việc ngày mai thức dậy
cho kịp giờ, …)
- Vỗ về để con ngủ, xem lại những
thứ đã chuẩn bị cho con ngày đầu
tiên đến trường.

* Tâm trạng:
- Hôm nay mẹ không tập trung
được vào việc gì cả.
- Mẹ lên giường trằn trọc …
không ngủ được.
- Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm,
không thể nào quên của bản thân
về ngày đầu tiên đi học.

6


trường đóng lại.
(?) ở đây tác giả sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì ?
=> ( Tương phản)
(?) Theo em tại sao người mẹ lại không ngủ
được ?
GV gợi mở : Người mẹ không ngủ có phải vì
lo lắng cho con hay vì người mẹ đang nôn nao
nghĩ về ngày khai trường năm xưa của chính
mình ? Hay vì lí do nào khác ?
-> Hs trả lời, gv chốt lại:
+ Thứ nhất: Lo lắng cho con vì tuy mẹ chuẩn
bị rất chu đáo cũng như bé đã làm quen với
trường lớp, thấy cô lúc ba tuổi nhưng tất cả
những gì bé tiếp nhận chỉ là một cuộc dạo
chơi. Còn giờ đây là một sự dấn thân thực sự
vào con đường học vấn của mình. Một bước
ngoặt của cuộc đời - cuộc đời học sinh.

+ Thứ hai: Đây là yếu tố chính: nôn nao suy
nghĩ về ngày khai trường năm xưa (kí ức tuổi
thơ áo trắng sống dậy trong đêm chuẩn bị cho
con trước ngày khai trường).
(?) Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã
để lại dấu ấn trong tâm hồn người mẹ ?
- Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai
tiếng đọc bài trầm bổng : “ Hằng năm … dài
và hẹp”
- Cho nên ấn tượng của mẹ …. mà mẹ vừa
bước vào.
(?) Theo em tại sao ngày khai trường vào lớp
1 lại để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn
người mẹ đến thế ?
(Bởi đó có thể là ngày đầu tiên mẹ đến
trường , được bà dắt đi học, nhưng cũng có thể
là sự cảm nhận về một môi trường hoàn toàn
mới lạ)
(?) Từ dấu ấn sâu đậm của ngày khai trường,
điều mà mẹ mong muốn cho con ở đây là gì ?
(Mong con có một kỉ niệm đẹp về ngày khai
trường đầu tiên )
(?) Từ những trăn trở suy nghĩ đến những
mong muốn của mẹ trong cái đêm trước ngày
khai trường của con, em thấy người mẹ là
người như thế nào?

=> Yêu thương con, có những tình
cảm đẹp đẽ, luôn hy vọng những
điều tốt đẹp sẽ đến với con.


b. Cảm nghĩ của người mẹ về vai
trò của giáo dục trong nhà trường
đối với thế hệ trẻ
- “Ai cũng biết rằng ... thế hệ ấy đi
chệch cả hàng dặm sau này”.
-> Tầm quan trọng của giáo dục
đối với thế hệ trẻ
7


(?) Trong văn bản có phải người mẹ đang
trực tiếp nói với con không? Cách viết này có
tác dụng gì ?
(Người mẹ không trực tiếp nói với ai cả. Cách
viết này làm nổi bật tâm trạng, khắc hoạ được
tâm tư tình cảm của người mẹ )
* Gọi HS đọc từ :“Mẹ nghe nói” cho đến
hết.
(?) Em nhận thấy ở nước ta, ngày khai trường
có diễn ra như ngày lễ của toàn xã hội
không ?
( có)
(?) Hãy miêu tả miệng quang cảnh ngày hội
khai trường của trường em ? ( quang cảnh
ngày khai trường: Cảnh sân trường … thầy trò
… các đại biểu … tiếng trống trường )
(?) Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan
trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
- “Ai cũng biết rằng ... thế hệ ấy đi chệch cả

hàng dặêm sau này”.
(?) Em hiểu câu tục ngữ “sai một li đi một
dặm” có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp giáo
dục ?
( Không được sai lầm trong giáo dục vì giáo
dục quyết định tương lai cho một đất nước)
(?) Người mẹ nói “…bước qua cánh cổng
trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Em
đã qua thời cấp I, đã bảy năm bước qua cánh
cổng trường, bây giờ em hiểu thế giới kì diệu
đó là gì?
( HS thảo luận cặp 2’)
(?) Học qua văn bản này, có những kỉ niệm
sâu sắc nào thức dậy trong em ?
- Nhớ về thời thơ ấu đến trường.
- Nhớ lớp học, nhớ bạn bè , thầy cô.
- Nhớ sự chăm sóc ân cần của mẹ.
(?) Em sẽ làm gì để đền đáp lại tình cảm của
mẹ dành cho em? ( Hs tự bộc lộ)
(?) Em có nhận xét gì về ngôn ngữ và cách lựa
chọn bộc lộ tâm trạng của người mẹ?
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng
nhật kí của người mẹ nói với con.
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
(?) Như các em đã biết văn bản này viết về

- “Đêm nay mẹ không ngủ được…
thế giới kì diệu sẽ mở ra”

=> Mẹ dành tình yêu và lòng tin

cho con, cho nhà trường, cho xã
hội tốt đẹp.

3. Tổng kết:
a. Ý nghĩa:
Văn bản thể hiện tấm lòng, tình
cảm của người mẹ đối với con,
đồng thời nêu lên vai trò to lớn
của nhà trường đối với cuộc sống
của mỗi con người.

8


tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ
được trước ngày khai trường để vào lớp 1 của
con. Qua tâm trạng đó của mẹ, em hiểu được
gì về vấn đề mà tác giả muốn nói ở đây ?
-> Hs phát biểu, gv chốt lại ý nghĩa: Văn bản
thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối
với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của
nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con
người.
b. Ghi nhớ (SGK)
- Gv gọi HS đọc ghi nhớ sgk/9.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà thực hiện - Tóm tắt nội dung, học thuộc ghi
các yêu cầu.
nhớ, nắm được phần phân tích.
- Viết một đoạn văn ghi lại suy

Soạn bài : Chú ý đọc kĩ các ví dụ và trả lời các nghĩ của bản thân về ngày khai
câu hỏi SGK.
trường đầu tiên.
- Soạn bài: Mẹ tôi ( Đọc kĩ văn
bản, trả lời các câu hỏi trong phần
đọc- hiểu)
TIẾT 2
Nội dung 2: MẸ TÔI
(A-mi-xi)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Khởi động
HS hiểu được tình yêu thương,
Cho học sinh xem clip về truyền thống “Thờ kính trọng cha mẹ là tình cảm
cha, kính mẹ”.
thiêng liêng đối với mỗi người.
Học sinh trả lời câu hỏi:
- Biểu hiện của sự hiếu thảo, thờ kính cha
mẹ ?
- Có phải tất cả đều làm được điều đó
không ?
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
I. GIỚI THIỆU CHUNG
(?) Qua phần chú thích, em hãy nêu hiểu biết 1. Tác giả:
của mình về tác giả, tác phẩm?
2.Tác phẩm:
-> Hs phát biểu, gv chốt: Ét-môn - đô đơ A- Trích trong cuốn sách “Những
mi-xi là nhà văn I-ta-li-a. Những tấm lòng
tấm lòng cao cả”.
cao cả là tác phẩm nổi tiếng nhất trong sự

nghiệp sáng tác của ông. Cuốn sách gồm
nhiều mẩu chuyện có ý nghĩa giáo dục sâu
sắc, trong đó, nhân vật trung tâm là thiếu
niên, được viết bằng giọng văn hồn nhiên,
trong sáng.
3. Thể loại: Truyện ngắn (hình
(?) Văn bản này thuộc thể loại nào?
thức một bức thư)
9


- Truyện ngắn ( hình thức một bức thư)
GV hướng dẫn cách đọc: bài văn viết dưới
dạng một bức thư, cần đọc bằng giọng điệu
tâm tình thể hiện những tâm sự, tình cảm của
bố đối với con.
GV đọc mẫu-HS đọc-GV nhận xét và sửa
chữa.
(?) Trong văn bản, em nhận thấy có những từ
ngữ nào khó hiểu?
(?) Ngoài ra còn từ nào ở trong văn bản em
chưa hiểu?
(?) Em hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản trên?
(?) Theo em, văn bản này có mấy nội dung
chính?
- Có 3 nội dung chính:
+ Hình ảnh người mẹ.
+ Thái độ của bố En-ri-cô.
+ Lời khuyên của bố En-ri-cô.
(?) Phương thức biểu đạt của văn bản này là

gì?
- Tự sự xen biểu cảm và nghị luận.
(?) Văn bản có nhan đề là “Mẹ tôi” nhưng
lại là bức thư người bố gửi cho con. Có ý
kiến cho rằng việc đặt nhan đề như thế là
không hợp lý. Ý kiến của em như thế nào?
GV: Tuy bà mẹ không xuất hiện trực tiếp
trong câu chuyện nhưng đó lại là mà các nhân
vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ.
Qua bức thư người bố gửi cho con, người đọc
thấy xuất hiện một hình tượng bà mẹ lớn lao.
Không để người mẹ xuất hiện trực tiếp, tác
giả sẽ dễ dàng mô tả cũng như bộc lộ được
tình cảm và thái độ quí trọng của bố đối với
mẹ, nói được một cách tế nhị và sâu sắc
những gian khổ và hi sinh mà mẹ đã âm thầm
lặng lẽ dành cho đứa con.
(?) Hình ảnh người mẹ của En-ri-cô hiện lên
qua những chi tiết nào trong văn bản ?
(Thức suốt đêm;Sẵn sàng bỏ một năm hạnh
phúc để tránh cho con một giờ đau đớn;Có
thể đi ăn xin, hy sinh tính mạng để cứu con).
(?) Em cảm nhận phẩm chất nào của người
mẹ sáng lên từ những chi tiết đó?
- Dành hết tình yêu thương cho con, lặng lẽ hi

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc- Tìm hiểu từ khó.

2. Tìm hiểu văn bản

2.1. Tóm tắt văn bản

2.2. Phương thức biểu đạt
- Biểu cảm xen tự sự và nghị luận.
2.3. Phân tích
a. Hình ảnh người mẹ

- Thức suốt đêm
- Sẵn sàng bỏ một năm hạnh phúc
để tránh cho con một giờ đau đớn
- Có thể đi ăn xin, hy sinh tính
mạng để cứu con
-> Dành hết tình yêu thương cho
con, lặng lẽ hi sinh, quên mình vì
con.

b.Thái độ của người cha đối với
10


sinh, quên mình vì con
(?)Phẩm chất đó được biểu hiện như thế nào
ở mẹ em ? (HS tự bộc lộ)
(?) Nguyên nhân nào dẫn đến việc ngưới bố
viết thư?
- En-ri-cô nhỡ thốt ra lời thiếu lễ độ với mẹ
khi cô giáo đến nhà.
(?) Mục đích để người bố viết thư là gì?
+ Cảnh cáo lỗi lầm của En-ri-cô.
+ Gợi lại hình ảnh lớn lao của người mẹ và

làm nổi bật vai trò của người mẹ trong gia
đình.
+ Yêu cầu con sửa chữa lỗi lầm.
(?) Tìm những từ ngữ thể hiện thái độ của
người bố đối với En-ri-cô?
(?) Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật
gì trong câu “ sự hỗn láo của con như một
nhát dao đâm vào tim bố vậy”?
(?) Em có suy nghĩ gì trước những lời cảnh
tỉnh của người cha ? (HS tự do trả lời)
(?) Qua đó em thấy thái độ của bố đối với
En-ri-cô như thế nào? (vừa dứt khoát như ra
lệnh , vừa mềm mại như khuyên nhủ )
(?) Lí do gì khiến ông có thái độ đó ? Qua
thái độ đó bố mong muốn ở con điều gì ?
- Vì ông cảm thấy hụt hẫng, bất ngờ.
- Mong muốn con hiểu được công lao, sự hi
sinh vô bờ bến của mẹ.
*Thảo luận 2 phút: Theo em điều gì khiến Enri-cô xúc động khi đọc thư bố? Trong bốn lí
do đã nêu trong phần tìm hiểu văn bản sgk?
- Phương án có thể lựa chọn: a, c, d.
(?) Trước tấm lòng của người mẹ, bố đã
khuyên En-ri-cô điều gì ?

En- ri-cô

- Sự hỗn láo của con như một nhát
dao đâm vào tim bố vậy.
-> So sánh thể hiện thái độ buồn
bã, đau đớn.

- Bố không thể nén cơn tức giận.
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ
con ư?
- Thật đáng xấu hổ và nhục nhã.
 Vừa dứt khoát như ra lệnh,
vừa mềm mại như khuyên nhủ.
Mong muốn con hiểu được công
lao, sự hi sinh vô bờ bến của mẹ.

c. Lời khuyên của bố
- Không bao giờ thốt ra một lời
nói nặng với mẹ.
- Con phải xin lỗi mẹ.
(?) Em hiểu được điều gì qua lời khuyên nhủ - Con hãy cầu xin mẹ hôn con.
của bố ?
 Lời khuyên nhủ chân tình, sâu
( Đối với mẹ chúng ta cố gắng đừng làm một sắc.
điều gì sai trái khiến mẹ phải đau lòng, và khi
lỡ sai phạm chúng ta phải biết nhận lỗi)
(?) Tại sao bố En-ri-cô không nói trực tiếp
mà lại viết thư?
-> Hs suy nghĩ, phát biểu, cần chỉ ra được:
Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo,
11


nhiều khi không nói trực tiếp được. Hơn nữa
viết thư tức là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi
biết, vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị, vừa
không làm cho người mắc lỗi mất lòng tự

trọng.
(?) Nghệ thuật đặc sắc của văn bản này là
gì?
-> Hs phát biểu, gv treo bảng phụ chốt lại:
- Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra chuyện: Enri-cô mắc lỗi với mẹ.
- Lồng trong câu chuyện nên hoàn cảnh xảy
ra chuyện: En-ri-cô mắc lỗi với mẹ.
- Lồng trong câu chuyện bức thư có nhiều chi
tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hi
sinh, hết lòng vì con.
- Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp, có ý
nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc
của người cha đối với con.
(?) Em hãy nêu ý nghĩa của văn bản?
- Người mẹ có vai trò vô cùng to lớn trong
gia đình.
- Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình
cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.
(?) Theo em, đoạn thư nào của bố En- ri- cô
có nội dung thể hiện vai trò lớn lao của
người mẹ đối với con?
- Hs phát biểu, đọc ghi nhớ.
(?) Qua văn bản, tác giả muốn nhắn nhủ với
chúng ta, những đứa con, điều gì? (Chúng ta
phải hiểu được công lao to lớn của cha mẹ và
hãy làm nhiều điều tốt để đền đáp công ơn
đó)

3. Tổng kết:
a.Ý nghĩa :

- Người mẹ có vai trò vô cùng to
lớn trong gia đình. Tình yêu
thương, kính trọng cha mẹ là tình
cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi
con người.

b. Ghi nhớ (sgk)

III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tóm tắt nội dung, học thuộc ghi
GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà thực hiện nhớ, nắm được phần phân tích.
các yêu cầu.
- Học thuộc một đoạn trong bức
thư.
- Soạn bài: Từ ghép ( soạn các câu
Soạn bài : Chú ý đọc kĩ các ví dụ và trả lời hỏi trong từng mục, xem trước các
các câu hỏi SGK.
bài tập)
TIẾT 3,4
Nội dung 3: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
( Khánh Hoài)
12


HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Khởi động
Ở hai văn bản trước chúng ta đã thấy
Hiểu được hoàn cảnh éo le và
được sự quan tâm chăm sóc của các bậc phụ tình cảm, tâm trạng của các nhân

huynh đối với trẻ em -những mầm non tương vật trong truyện.
lai của đất nước. Nhưng không phải gia đình
nào cũng có được niềm hạnh phúc đó, những
cặp vợ chồng buộc phải chia tay nhau đã gây
ra đau khổ và mất mát cho những đứa trẻ
ngây thơ vô tội.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tác giả
(?) Em hãy cho biết một vài nét về tác giả và 2.Tác phẩm
tác phẩm?
-> Hs phát biểu, gv cung cấp thêm kiến thức
về tác giả Khánh Hoài và một số tác phẩm
của ông.
(?) Điều mà tác giả muốn đề cập trong văn
bản này là gì?
- Tình trạng li hôn là một thực tế đau lòng mà
nạn nhân đáng thương là những đứa trẻ.
-> đây là văn bản nhật dụng viết theo kiểu
văn bản tự sự.
3. Thể loại: Truyện ngắn
(?) Theo em, văn bản này được viết theo thể II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
loại nào?
1. Đọc- Tìm hiểu từ khó.
- GV: Hướng dẫn HS cách đọc. Gv đọc mẫu,
gọi HS đọc tiếp.
(?) Trong văn bản, em nhận thấy có những từ 2. Tìm hiểu văn bản
ngữ nào khó hiểu?
(?) Ngoài ra còn từ nào ở trong văn bản em 2.1. Bố cục: 3 phần:

chưa hiểu?
(?) Em hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản trên?
- Phần 1: Từ đầu... “nước mắt đã
(?)Truyện có thể chia làm mấy phần?Nêu nội ứa ra”.
dung từng phần?
- Phần 2: Tiếp theo...trùm lên cảnh
- Phần 1: Từ đầu... “nước mắt đã ứa ra”: Cuộc vật.
chia tay của những con búp bê.
- Phần 3: Còn lại.
- Phần 2: Tiếp theo...trùm lên cảnh vật: Cuộc
chia tay lớp học.
- Phần 3: Còn lại: Cuộc chia tay của hai anh
em.
2.2. Phương thức biểu đạt
(?) Phương thức biểu đạt của văn bản này là - Tự sự xen miêu tả và biểu cảm.
gì?
2.3. Phân tích
13


- Tự sự xen miêu tả và biểu cảm.
(?) Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân
vật chính ?
( Truyện viết về những em bé không may
đứng trước sự đổ vỡ của gia đình, đó là 2
anh em Thành và Thuỷ )
* Thảo luận 3 phút: Tại sao tên truyện lại là
“ Cuộc chia tay của những con búp bê” ?
Tên truyện có liên quan gì đến ý nghĩa của
truyện không ?

Câu hỏi gợi mở : Những con búp bê gợi cho
em suy nghĩ gì ? Chúng có mắc lỗi gì
không ? chúng có chia tay thật không ?
( Những con búp bê vốn là những đồ chơi
của tuổi nhỏ, thường gợi lên sự ngộ nghĩnh,
trong sáng, vô tội)
(?) Vì sao chúng lại phải chia tay ? (vì cha
mẹ li hôn)
(?) Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy ?
Việc lựa chọn ngôi kể có tác dụng gì ?
(Kể theo ngôi thứ I, người xưng tôi(Thành)
chứng kiến sự việc xảy ra cũng là người chịu
nỗi đau như em gái của mình Thể hiện sâu
sắc suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng của nhân
vật, tăng thêm sức thuyết phục cho truyện).
(?) Em hãy tìm những chi tiết miêu tả tâm
trạng và hình ảnh của hai anh em Thành và
Thủy khi mẹ ra lệnh chia búp bê?
-Thủy:
+ Run lên bần bật.
+ Cặp mắt tuyệt vọng, buồn thăm thẳm.
+ Hai bờ mi sưng mọng lên.
-Thành:
+ Cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc.
+ Nước mắt cứ tuôn ra như suối, ướt đầm cả
gối và hai cánh tay áo.
(?) Lời nói và hành động của Thủy khi thấy
anh chia hai con búp bê Vêï Sĩ và Em Nhỏ ra
hai bên có mâu thuẫn gì ? (Một mặt Thuỷ rất
giận dữ khi Thành chia rẽ hai con búp bê

nhưng mặt khác em rất thương Thành không
muốn nhận hết bởi không ai canh giấc ngủ
cho anh).
*Thảo luận 3 phút: (?) Hình ảnh hai con

a. Cuộc chia tay của những con
búp bê

* Nguyên nhân:
-Bố mẹ li hôn, hai anh em phải xa
nhau.

* Tâm trạng của hai anh em:
-Thủy:
+ Run lên bần bật.
+ Cặp mắt tuyệt vọng, buồn thăm
thẳm.
+ Hai bờ mi sưng mọng lên.
-Thành:
+ Cắn chặt môi để khỏi bật lên
tiếng khóc.
+ Nước mắt cứ tuôn ra như suối,
ướt đầm cả gối và hai cánh tay áo.
=> Buồn nhớ, đau khổ và bất
lực.
-Thủy: Mở to mắt như người
mất hồn, bảo anh chia búp bêgiận dữ khi anh chia búp bê- vui
vẻ khi búp bê lại quàng tay nhau.
-Thành : buồn bã.


14


búp bê của hai anh em luôn đứng cạnh nhau
mang ý nghĩa tượng trưng gì?
* GV:Ởû cuộc chia tay búp bê, chúng ta đã
chứng kiến cảnh chia bôi đầy đau xót của hai
anh em Thành và Thủy. Hai anh em rất yêu
thương nhau cũng như hai con búp bê Vệ Sĩ
và Em Nhỏ chẳng bao giờ rời xa nhau cả.
Vậy mà giờ đây chúng lại phải chia tay nhau.
Chính điều này đã làm Thủy giận dữ vì không
chịu nổi sự chia bôi, xa cách. Hình ảnh hai
con búp bê quấn quýt là hình ảnh tượng trưng
cho tình anh em bền chặt không gì chia cách
nổi. Vậy những con búp bê có chia tay nhau
hay không, điều đó chúng ta sẽ tìm hiểu ở tiết
sau.
(?) Em có nhận xét gì về tình cảm của hai
anh em trong câu chuyện này ?
HẾT TIẾT 1- CHUYỂN TIẾT 2
(?) Những chi tiết nào trong đoạn hai thể
hiện tâm trạng của Thuỷ khi đến trường?
(?) Vì sao Thủy lại bật khóc thút thít?
(?) Qua đó đã thể hiện tâm trạng Thủy lúc
này như thế nào?
(?) Tìm những chi tiết miêu tả cô giáo và các
bạn khi Thủy đến?
+ Kêu sửng sốt
+ Ôm chặt…cô thương em lắm…

+ Mở cặp đưa cho em một quyển sổ và cây
bút máy nắp vàng.
+ Trời ơi, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn
giụa.
+ Lũ nhỏ khóc mỗi lúc một to hơn.
(? ) Những chi tiết đó đã thể hiện điều gì?
(?) Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ
với lớp học làm cô giáo bàng hoàng ?(Thuỷ
sẽ không được đi học nữa do nhà bà ngoại
xa….mẹ bảo sắm cho một thúng hoa quả ra
chợ ngồi bán).
(?) Vì sao cô bàng hoàng ? ( bởi vì học trò
của mình không chỉ bất hạnh do gia đình tan
nát mà còn bất hạnh không được đến
trường ).
(?) Trong đoạn này, chi tiết nào khiến em
cảm động nhất? Vì sao ? ( cô cho tặng Thuỷ

-> Tình anh em bền chặt, không gì
có thể chia rẽ.
b. Cuộc chia tay lớp học
-Thủy:
+ Cắn chặt môi lại.
+ Mắt đăm đăm nhìn khắp sân
trường.
+ Bật khóc thút thít.
+ Nức nở.
-> Đau đớn, buồn bã.
- Cô giáo và bạn bè:
+Kêu sửng sốt.

+ ….cô thương em.
+ Lũ nhỏ khóc mỗi lúc một to.

-> Tình cảm thầy trò bạn bè ấm
áp, cảm động.

15


quyển vở và cây bút nắp vàng – thể hiện tình
yêu thương, sự quan tâm của cô giáo đối với
học trò).
(?) Tại sao khi dắt em ra khỏi trường, Thành
lại” kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình
thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh
vật”?
GV: Khi dẫn em ra khỏi cổng trường, Thành
lấy làm kinh ngạc khi thấy mọi người vẫn đi
lại bình thường và nắng vẫn trùm lên cảnh vật
vì trong khi mọi vật đang diễn ra rất bình
thường, cảnh vật vẫn rất đẹp, cuộc đời vẫn
bình yên…ấy thế mà Thành và Thủy phải
chịu quá nhiều mất mát: gia đình chia lìa, anh
em phải xa nhau, cả trời đất như sụp đổ trong
tâm hồn em. Chính cách miêu tả cảnh vật này
đã làm cho tâm lí của nhân vật hiện lên rất rõ.
(?) Em hãy tìm những chi tiết miêu tả hình
ảnh và hành động của Thủy khi đồ đạc đã
được chất lên xe?
+ Như người mất hồn, mặt tái xanh như tàu

lá.
+ Đặt con Vệ Sĩ lên giường anh, khóc nức nở,
dặn dò anh.
+ Tụt xuống xe, đặt con Em Nhỏ quàng tay
vào con Vệ Sĩ.
(?) Chi tiết Thủy đặt con Em Nhỏ cạnh con
Vệ Sĩ gợi cho em suy nghĩ gì?
* GV: Thủy đã lựa chọn cách để lại con búp
bê Em Nhỏ ở bên cạnh con Vệ Sĩ để chúng
không bao giờ xa nhau. Cách lựa chọn của
Thủy gợi lên trong lòng người đọc sự cảm
thương với Thủy, thương cảm một em bé giàu
lòng vị tha, vừa thương anh, thương cả những
con búp bê, thà mình chịu chia lìa chứ không
để búp bê phải chia tay nhau, thà mình chịu
thiệt thòi để anh luơn có con Vệ Sĩ gác cho
ngủ đêm đêm. Chi tiết này cũng khiến cho
người đọc thấy sự chia tay của hai em nhỏ là
rất vô lí, là không nên có.
(?) Những chi tiết nào diễn tả tâm trạng của
người anh?
(?) Qua đó em có nhận xét gì về tình cảm mà
Thành dành cho Thủy?

c. Cuộc chia tay của hai anh em
- Thủy:
+ Như người mất hồn, mặt tái
xanh như tàu lá.
+ Đặt con Vệ Sĩ lên giường anh,
khóc nức nở, dặn dò anh.

+ Tụt xuống xe, đặt con Em Nhỏ
quàng tay vào con Vệ Sĩ.
-> Là một em bé có tâm hồn
trong sáng, nhạy cảm, rất đáng
thương.

- Thành:
+ Khóc nấc lên, nhìn mẹ và em
qua màn nước mắt.
+ Đứng chôn chân nhìn theo bóng
16


(?) Qua câu chuyện này, theo em tác giả
muốn gửi gắm đến mọi người điều gì ?
->Cần yêu thương và quan tâm đến quyền lợi
của trẻ em, đừng làm tổn hại đến những tình
cảm tự nhiên, trong sáng.
(?) Nghệ thuật đặc sắc của văn bản này là
gì?
-> Hs phát biểu, gv treo bảng phụ chốt lại:
- Xây dựng tình huống tâm lí.
- Lựa chọn ngôi kể thứ nhất được thể hiện
một cách chân thực.
- Khắc họa hình tượng nhân vật trẻ nhỏ, qua
đó gợi suy nghĩ về sự lựa chọn, ứng xử của
những người làm cha, mẹ.
- Lời kể tự nhiên theo trình tự sự việc.
(?) Em hãy nêu ý nghĩa của văn bản?
- Là câu chuyện của những đứa con nhưng lại

gợi cho những người làm cha, mẹ phải suy
nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia
đình. Mỗi người cần biết giữ gìn gia đình
hạnh phúc.
- Gv gọi hs đọc ghi nhớ.

bé nhỏ liêu xiêu của em.
-> Rất đau xót, thương em vô
cùng.
3. Tổng kết

b. Ý nghĩa ( Ghi nhớ/sgk)

III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Đặt nhân vật Thủy vào ngôi thứ
nhất để tóm tắt câu chuyện.
* Gv hướng dẫn hs tự học:
- Tìm các chi tiết của truyện thể
- Đặt nhân vật Thủy vào ngôi thứ nhất để tóm hiện tình cảm của hai anh em
tắt câu chuyện.
Thành và Thủy.
- Tìm các chi tiết của truyện thể hiện tình cảm - Học phần phân tích, ghi nhớ.
của hai anh em Thành và Thủy.
- Soạn bài: Bố cục trong văn bản
- Học phần phân tích, ghi nhớ.
( Trả lời các câu hỏi trong phần lý
- Soạn bài: Bố cục trong văn bản
thuyết, xem trước các bài tập)
( Trả lời các câu hỏi trong phần lý thuyết,
xem trước các bài tập)

TIẾT 5
Nội dung 4: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Khởi động
Một trong những tính chất của văn bản là tính
Hiểu rõ liên kết là một trong
liên kết. Vậy làm cách nào để đảm bảo tính những đặc tính quan trọng nhất
17


liên kết trong văn bản cả về nội dung và về của văn bản.
hình thức? Để hiểu rõ về điều đó chúng ta đi
vào bài học hôm nay.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Liên kết và phương tiện liên
GV treo bảng phụ ghi ví dụ sgk/17. Gv gọi hs kết trong văn bản
đọc ví dụ.
a. Ví dụ:
(?) Theo em, đọc mấy dòng ấy En-ri-cô có
thể hiểu được điều bố muốn nói chưa? (chưa) b) Nhận xét: Các câu chưa nối liền
(?) Vậy En-ri-cô chưa thật hiểu rõ vì lí do với nhau một cách tự nhiên, hợp lí
gì ? Hãy tìm lí do xác đáng trong các lí do và chưa liên kết.
nêu dưới đây:
1. Vì các câu văn viết chưa đúng với ngữ
pháp.
2. Vì các câu văn nội dung chưa thật rõ
ràng.

3. Vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết.
* GV giảng: Chỉ có câu văn chính xác rõ
ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ => Liên kết là một trong những
làm nên văn bản. Không thể có văn bản nếu tính chất quan trọng nhất của văn
các câu, các đoạn không nối liền, tức là bản, làm cho văn bản trở nên có
không có sự liên kết.
nghĩa, dễ hiểu.
(?)Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được
thì phải có tính chất gì?
GV : Liên kết là một trong những tính chất
quan trọng của văn bản vì nhờ nó mà những
câu đúng ngữ pháp, ngữ nghĩa được đặt cạnh 2. Những phương tiện liên kết
nhau mới tạo thành văn bản.
a. Ví dụ:
GV Chuyển ý: Để văn bản có tính liên kết thì b. Nhận xét:
cần có các phương tiện liên kết. Vậy thế nào - Một ngày kia….còn bây giờ ->
là phương tiện liên kết? Chúng ta sang phần phép nghịch đối.
2.
- Giấc ngủ đến với con - gương
- Hs đọc câu hỏi a.
mặt (con)->phép lặp.
-> hs sửa lại đoạn văn để En-ri-cô hiểu ý của
bố.
- Hs đọc ví dụ b.
(?) Đoạn văn có mấy câu? Hãy đánh số thứ
tự cho từng câu?
(?)So sánh những câu trên với nguyên văn
bài viết Cổng trường mở ra và cho biết
người viết đã chép thiếu hay sai ở chỗ nào?
(thiếu còn bây giờ (giấc ngủ đến với con).

Chép sai gương mặt thanh thoát của con lại
18


viết của đứa trẻ).
(?)Vậy em thấy bên nào có sự liên kết, bên
nào không có sự liên kết?
*Thảo luận 3 phút: Tại sao chỉ do để sót mấy
chữ còn bây giờ và chép lầm chữ đứa con
bằng chữ đứa trẻ mà những câu văn đang
liên kết bỗng trở nên rời rạc?
(thiếu còn bây giờ người ta sẽ hiểu giấc ngủ
đến với con là giấc ngủ tương lai. Câu trên
dùng từ con câu dưới chuyển đứa trẻ, ngôi I
sang ngôi III, từ lời mẹ thành lời tác giả nên
các câu không gắn bó chặt chẽ với nhau trở
nên khó hiểu)
(?) Cụm từ “còn bây giờ” và “con” đóng vai
trò gì ?
( phương tiện liên kết).
(?) Từ hai ví dụ trên, em cho biết một văn
bản có tính liên kết phải có điều kiện gì?
Các câu, các đoạn phải có sự thống nhất, gắn
bó chặt chẽ và phải liên kết bằng những
phương tiện ( từ, câu ...) thích hợp.
HS: đọc ghi nhớ.
GV: củng cố lại kiến thức trước khi chuyển
sang phần luyện tập.
Hoạt động 3: Luyện tập
- GV chuyển giao nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ
-HS: đọc bài tập 1. Bài tập 1 yêu cầu chúng ta
làm gì?
(?) Đọc đoạn văn đó, em có hiểu không? Vì
sao? Để đoạn văn trở nên dễ hiểu, em phải
làm gì?
(?) Vậy em sẽ sắp xếp các câu văn đó theo
thứ tự nào?
- HS: đọc bài tập 2.
(?) Xét về nội dung và hình thức, đoạn văn
này đã liên kết với nhau hay chưa? Vì sao?
(?)Câu 1 và câu 2 nối với nhau bằng từ nào?
(?) Câu 3 và câu 4 nối với nhau bằng cách
nào?
(?) Thử xem xét nội dung của đoạn đã có sự
liên kết chưa? Vì sao?

-> Các câu, các đoạn phải có sự
thống nhất, gắn bó chặt chẽ và
liên kết bằng những phương tiện
(từ, câu ...) thích hợp.
3. Ghi nhớ (SGK /18)

II. LUYỆN TẬP
Bài 1. Sắp xếp những câu văn
theo trình tự hợp lí
(1)-(4)-(2)-(5)-(3)
Bài 2. Các câu văn đó chưa có
tính liên kết vì về hình thức, có vẻ
như các câu đó rất liên kết với

nhau: câu 1 nối với câu 2 bằng từ
mẹ tôi, câu 3 và câu 4 liên kết với
nhau bằng trật tự thời gian: sáng
nay- chiều nay nhưng về nội dung
lại chưa có sự liên kết vì: không
thể hiện một nội dung thống nhất
khiến cho đoạn văn trở nên khó
hiểu.
Bài 3. Điền những từ ngữ thích
hợp vào chỗ trống để tạo tính liên
19


-HS: đọc bài tập 3.
(?) Em sẽ điền những từ ngữ nào để đảm
bảo tính liên kết giữa các câu văn?
-HS: đọc bài tập 4.
-> Hs phát biểu, nêu ý kiến, gv chốt: Hai câu
văn dẫn ở đề bài, nếu tách khỏi các câu văn
khác trong văn bản thì có vẻ rời rạc, câu trước
chỉ nói về mẹ, câu sau chỉ nói về con. Nhưng
đoạn văn còn có câu thứ ba kết nối hai câu
trên thành một thể thống nhất, làm cho đoạn
văn liên kết chặt chẽ với nhau.
* Gv hướng dẫn hs.
- Học thuộc ghi nhớ, xem lại các bài tập.
- Tìm hiểu, phân tích tính liên kết trong một
văn bản đã học.
- Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp
bê (Đọc kĩ văn bản để trả lời các câu hỏi

SGK).

kết
Bà- bà- cháu-bà-bà- cháu- thế là.
Bài 4:

III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Học thuộc ghi nhớ, xem lại các
bài tập.
- Tìm hiểu, phân tích tính liên kết
trong một văn bản đã học.
- Soạn bài: Cuộc chia tay của
những con búp bê (Đọc kĩ văn bản
để trả lời các câu hỏi SGK).

TIẾT 6
Nội dung 5: BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
Hoạt động 1: Khởi động
Trong những năm học trước, các em đã sớm
được làm quen với công việc xây dựng dàn bài.
Mà dàn bài lại chính là kết quả, là hình thức thể
hiện của bố cục . Vì thế bố cục trong văn bản
không phải là một vấn đề hoàn toàn mới mẻ đối
với chúng ta . Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có rất
nhiều HS không quan tâm đến bố cục và rất
ngại phải xây dựng bố cục trong lúc làm bài. Vì
thế bài học hôm nay sẽ cho ta thấy rõ tầm quan
trọng của bố cục trong văn bản, bước đầu giúp
ta xây dựng được những bố cục rành mạch, hợp

lí cho các bài làm.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
HS: đọc ví dụ 1a(SGK)
(?) Em muốn viết một lá đơn xin gia nhập Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Vậy những
nội dung trong đơn có cần sắp xếp theo một trật
tự hay không?

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hiểu tầm quan trọng và yêu
cầu của bố cục trong văn bản;
trên cơ sở đó, có ý thức xây
dựng bố cục khi tạo lập văn
bản.

I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Bố cục và những yêu cầu
về bố cục trong văn bản
a . Bố cục về văn bản:
* Ví dụ: Đơn xin gia nhập Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
20


(?) Những nội dung trên được sắp xếp theo một
trật tự như thế nào? (Theo trật tự trước sau một
cách hợp lí, chặt chẽ, rõ ràng )
(?) Có thể nêu tùy thích, muốn nêu nội dung
nào trước cũng được hay không ? Ví dụ như
viết lý do vào đội trước rồi mới khai rõ họ, tên

hay đưa ra lời hứa sẽ tiếp tục phấn đấu sau khi
vào đội rồi mới đưa ra lý do xin vào đội ? Vì
sao?
( Không, vì các phần các đoạn các ý tứ của văn
bản cũng cần phải có trình tự trước sau rành
mạch hợp lý).
(?) Vậy từ những ví dụ trên em hiểu như thế nào
là bố cục trong văn bản?
-Bố cục là sự sắp đặt nội dung các phần trong
văn bản theo một trình tự hợp lý .
(?) Văn bản sẽ như thế nào nếu các ý trong đó
không được sắp xếp theo trật tự, thành hệ
thống?
(?) Vì sao khi xây dựng văn bản cần phải quan
tâm đến bố cục?
( Để cho văn bản có được hệ thống rành mạch
và hợp lý)
-Học sinh đọc chấm thứ nhất trong ghi nhớ.
GV: gọi học sinh đọc 2 câu chuyện
(?) Hai câu chuyện trên đã có bố cục chưa?
(?) Theo em cách kể chuyện như trên bất hợp lý
chỗ nào? (lộn xộn , khó tiếp nhận )
(?) Để các văn bản có bố cục hợp lý cần các
điều kiện nào?
->Nội dung các phần phải thống nhất, giữa
chúng phải phân biệt rạch ròi.
->Trình tự sắp xếp các phần, các đoạn phải logic
và làm rõ ý đồ của người viết.
(?) Ở lớp 6 chúng ta đã học bố cục các trong
các kiểu văn bản tự sự và miêu tả. Em hãy cho

biết trong văn bản tự sự và văn bản miêu tả. Bố
cục gồm có mấy phần? Là những phần nào?
(?) Cho biết nhiệm vụ của ba phần trong từng
kiểu văn bản?
* Văn bản tự sự:
Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật và sự
việc.
Thân bài: Diễn biến và sự phát triển của sự việc,

Minh.
- Quốc hiệu, tiêu ngữ.
- Tên đơn.
- Họ và tên.
- Ngày…tháng…năm sinh.
- Học ở lớp, trường nào, địa
chỉ.
- Lí do xin gia nhập Đội.
- Lời hứa khi trở thành Đội
viên.
- Lời cảm ơn.
- Nơi, ngày, tháng, năm viết
đơn.
-> Bố cục là sự sắp đặt nội
dung các phần trong văn bản
theo một trình tự hợp lý .

b. Những yêu cầu về bố cục
trong văn bản
* Ví dụ: (SGK /29)


->Nội dung các phần phải
thống nhất, giữa chúng phải
phân biệt rạch ròi.
->Trình tự sắp xếp các phần,
các đoạn phải logic và làm rõ
ý đồ của người viết.
c. Các phần của bố cục.
* Văn bản có bố cục 3 phần:
- Mở bài
21


câu chuyện.
- Thân bài
Kết bài: Kết thúc câu chuyện.
- Kết bài
* Văn bản miêu tả:
Mở bài: Tả khái quát
Thân bài: Tả chi tiết.
Kết bài: Tóm tắt về đối tượng và phát biểu cảm
nghĩ.
(?) Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mọi
phần không? Vì sao? (có)
(?) Có bạn nói rằng phần mở bài chỉ là tóm tắt,
rút gọn của phần thân bài còn phần kết bài
chẳng qua là sự lặp lại một lần nữa của phần
mở bài. Nói như vậy có đúng không? Vì sao?
-GV (chốt: Nói như vậy là hoàn toàn sai, vì qua
phân tích ta thấy mỗi phần trong bố cục của văn
bản đảm nhận một nhiệm vụ riêng không giống

nhau. Chính vì vậy một văn bản cần thiết phải
có bố cục 3 phần rõ ràng.
d. Ghi nhớ (sgk)
HS: đọc ghi nhớ SGK /30
Hoạt động 3: Luyện tập
HS: Đọc yêu cầu bài tập 1.
GV:Hướng dẫn cách làm, gợi ý, HS tự ghi vào
vở.

(?) Hãy ghi lại bố cục của truyện “ Cuộc chia
tay của những con búp bê”. Theo em, bố cục ấy
đã rành mạch và hợp lý chưa?
(HS thảo luận nhóm 3 phút)
GVGợi ý: Học sinh dựa vào các điều kiện để bố
cục được rành mạch và hợp lý?
GV: Nội dung các phần, các đoạn thống nhất,
nói về cuộc chia tay của hai anh em; sự đổ vỡ
trong hạnh phúc gia đình; tâm hồn ngây thơ,
trong sáng của hai anh em. Giữa chúng lại có ba
phần rõ ràng, phân biệt rạch ròi: búp bê; lớp
học; anh em.
-Trình tự sắp xếp các phần, các đoạn giúp cho
người đọc( người nghe) đạt được mục đích đặt
ra.
-Nhận xét, đánh giá , rút kinh nghiệm cho HS

II. LUYỆN TẬP
Bài 1: Ví dụ minh hoạ cho sự
cần thiết của bố cục: Trước
hội nghị, tập thể muốn phát

biểu ý kiến cần sắp xếp nội
dung, các ý rõ ràng, rành
mạch, hợp lí.
-> Bố cục cần thiết cho tất cả
mọi người.
Bài2: Bố cục của truyện “
Cuộc chia tay của những con
búp bê”:
- Cuộc chia tay của búp bê.
- Cuộc chia tay với lớp học.
- Cuộc chia tay giữa hai anh
em.
->Bố cục rành mạch hợp lý.

22


(?) Có thể kể lại chuyện ấy theo một bố cục
khác không?
( Cách bố cục đó dù có rành mạch hợp lý thì
cũng không hẳn đã là bố cục duy nhất và không
phải bao giờ cũng là bố cục ba phần theo kiểu
bài tập làm văn. Vì thế vẫn có thể kể chuyện
một cách sáng tạo theo bố cục khác miễn sao
đảm bảo sự rành mạch và hợp lý)
HS: Chỉ rõ yêu cầu bài tập 3 (Hướng dẫn học
sinh về nhà làm)
(?) Bố cục của bản báo cáo trên đã rành mạch
và hợp lý hay chưa? Vì sao?
(Bố cục của bản báo cáo chưa thật rành mạch và

hợp lý. Các điểm 2,3 ở thân bài mới chỉ kể lại
việc học tốt chứ chưa phải là trình bày kinh
nghiệm học tốt. Trong khi đó, điểm 4 lại không
nói về học tập.)
(?) Để bố cục đó rành mạch hợp lý có thể bổ
sung thêm điều gì?
(Sau phần mở bài bản báo cáo nên lần lượt nêu
từng khái niệm học tập bạn đó sau đó nêu rõ:
Nhờ rút kinh nghiệm như thế mà việc học tập
của bạn đã tiến bộ như thế nào?. Cuối cùng
người báo cáo có thể nói lên nguyện vọng muốn
được nghe các ý kiến trao đổi, góp ý cho bản
báo cáo và chúc hội nghị thành công.)
GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà thực hiện các
yêu cầu.

Bài 3

III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Học thuộc phần ghi nhớ.
Làm bài 3.
- Xác định bố cục của một văn
bản tự chọn, nêu nhận xét về
bố cục của văn bản đó.
Soạn bài : Chú ý đọc kĩ các ví dụ và trả lời các - Soạn bài: “Mạch lạc trong
câu hỏi SGK.
văn bản.” (Đọc kĩ các ví dụ và
trả lời các câu hỏi SGK.)
TIẾT 7
Nội dung 6: MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
Hoạt động 1: Khởi động
Chúng ta đã thấy văn bản không được viết tùy
tiện mà phải có bố cục rõ ràng , nói đến bố cục là
nói đến sự sắp đặt, sự phân chia rành mạch và
hợp lý. Nhưng văn bản lại không thể không liên

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Có những hiểu biết bước đầu về
mạch lạc trong văn bản và sự
cần thiết phải làm cho văn bản
có mạch lạc.
23


kết. Vậy làm thế nào để các phần, các đoạn của
một văn bản vẫn đuợc phân cách rành mạch mà
lại không mất đi liên kết chặt chẽ với nhau để
hiểu rõ điều đó chúng ta vào bài hôm nay.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
GV: Hai chữ “mạch lạc” trong Đông Y vốn có
nghĩa là mạch máu trong cơ thể. Trong một văn
bản cũng có cái gì giống như mạch máu làm cho
các phần văn bản thống nhất gọi là mạch lạc.
(?) Vậy trong một văn bản tính mạch lạc có được
hiểu như vậy không? Em chọn tính chất nào
trong ba tính chất(SGK):
- Trôi chảy thành dòng, thành mạch.
- Tuần tự đi qua khắp các phần các đoạn trong
văn bản.

-Thông suốt, liên tục không đứt đoạn.
(HS thảo luận)
->Mạch lạc trong văn bản có tất cả những tính
chất được nêu.
(?) Có người cho rằng trong văn bản mạch lạc là
sự tiếp nối của các câu các ý theo một trình tự
hợp lý. Em có tán thành ý kiến đó không? vì sao?
( Đúng vì mạch lạc là một mạng lưới ý nghĩa nối
liền các phần, các đoạn, các ý tứ của văn bản.
Trong văn thơ nó gọi là mạch thơ, mạch văn)
(?) Vậy mạch lạc trong văn bản là gì?
GV: Trong văn bản mạch văn được thể hiện dần
dần.
GV: Đọc cho HS nghe tất cả các sự việc ở phần
2a(SGK)
(?) Hãy cho biết toàn bộ sự việc trên xoay quanh
sự việc chính nào?
( Xoay quanh sự việc chính: Cuộc chia tay của
Thành và Thuỷ)
(?) “ Sự chia tay” và “ những con búp bê” đóng
vai trò gì trong truyện?
( Đóng vai trò là đề tài của truyện)
(?) Hai anh em Thành và Thuỷ có vai trò gì trong
truyện? (Là hai nhân vật chính)
GV: Nêu vấn đề ở phần 2b
(?) Theo em, đó có phải là chủ đề liên kết các sự
việc nêu trên thành một thể thống nhất không?
(?) Đó có thể xem là mạch lạc của văn bản

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Mạch lạc và những yêu cầu
về mạch lạc trong văn bản
a. Mạch lạc trong văn bản
* Ví dụ:

-> Trong văn bản mạch lạc là sự
nối tiếp các câu, các ý theo
trình tự hợp lí.
b. Các điều kiện để văn bản có
tính mạch lạc
* Ví dụ: Văn bản “Cuộc chia
tay của những con búp bê”

24


không?
-> Đúng – Thành và Thuỷ chia tay nhưng hai con
búp bê không chia tay, tình cảm của hai anh em
cũng không chia rời nhau.
GV: Nêu rõ vấn đề ở phần 2c
(?)Vậy các đoạn ấy đựơc nối với nhau theo mối
liên hệ nào: thời gian, không gian, tâm lí, ý
nghĩa? (HS thảo luận)
Các biện pháp trong văn bản nhất thiết phải liên
hệ chặt chẽ với nhau tuy nhiên không nên lầm
tưởng rằng giữa các bộ phận ấy chỉ có mối liên
hệ về mặt thời gian( tuần tự: việc xảy ra trước kể
trước, việc xảy ra sau kể sau ). Một văn bản vẫn
mạch lạc khi các liên hệ với nhau một cách hợp

lý về không gian, thời gian, tâm lí, ý nghĩa.
(?) Từ việc phân tích ví dụ, em hãy cho biết các
điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc?
- Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều
nói về một đề tài, biểu hiện một chủ đề chung
xuyên suốt.
- Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản được
nối tiếp nhau theo một trình tự rõ ràng, hợp lí,
trước sau hô ứng nhau nhằm làm cho chủ đề liền
mạch và gợi được nhiều hứng thú cho người đọc
(người nghe).
-> Gv gọi hs đọc ghi nhớ.
Hoạt động 3: Luyện tập
- HS: đọc và chỉ rõ yêu cầu bài tập 1

- Các phần, các đoạn, các câu
trong văn bản đều nói về một đề
tài, biểu hiện một chủ đề chung
xuyên suốt.
- Các phần, các đoạn, các câu
trong văn bản được nối tiếp
nhau theo một trình tự rõ ràng,
hợp lí, trước sau hô ứng nhau
nhằm làm cho chủ đề liền mạch
và gợi được nhiều hứng thú cho
người đọc (người nghe).
c. Ghi nhớ (sgk)
II. LUYỆN TẬP

Bài 1:

a. Tìm hiểu tính mạch lạc của
(?) Những từ ngữ nào thể hiện thể hiện chủ đề văn bản “Mẹ tôi.”
của văn bản “Mẹ tôi”?
- Từ ngữ: xúc động, cay đắng,
hối hận, xin lỗi, cầu xin …->
(?) Bài văn này được nối tiếp với nhau theo trình Chủ đề: sự hối hận của En-ri-cô
tự nào?
khi phạm lỗi với mẹ.
+ Nhắc lại sự thiếu lễ độ của En-ri-cô -> thực tại. -Trình tự: Thời gian (đọc thư
+ Nhắc lại những kỷ niệm giữa En-ri-côâ và mẹ
rồi nhớ lại)
->quá khứ.
+Khi En-ri-cô trưởng thành muốn xin lỗi mẹ
cũng không được->tương lai.
+ Yêu cầu En-ri-cô xin lỗi mẹ tha thứ ->hiện tại.
(?) Từ đó, em có nhận xét gì về tính mạch lạc của
văn bản?
25


×