Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững thông qua chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.74 KB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN TRỌNG HIỆP

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG THÔNG QUA
CHỨNG CHỈ RỪNG FSC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN
DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 885 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Vi Thùy Linh

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Trọng Hiệp, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu
do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Vi Thùy Linh,
không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của
luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả



Nguyễn Trọng Hiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn
phòng của Trường Đại học Khoa Học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng
cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn TS. Vi Thùy Linh.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn
gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi
mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 07 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Hiệp


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................3
4. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng .............................4
1.1.2. Vai trò của quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. ................................6
1.1.3. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên thế giới ............................10
1.1.4. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tại Việt Nam và địa bàn
nghiên
cứu.........................................................................................................................16
1.1.5. Phương pháp đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi
được cấp CCR của FSC ........................................................................................25
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................28
1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 28
1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên chứng chỉ rừng FSC tại Việt Nam và địa bàn
nghiên
cứu........................................................................................................................................ 31
1.2.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 34
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............
37
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................
37



4

2.2.
Nội
dung
nghiên
..........................................................................................37

cứu

2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................38
2.3.1. Phương pháp luận .......................................................................................38
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................38


5

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................41
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Sơn Dương ...........................................41
3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và độ che phủ rừng của huyện Sơn Dương ....41
3.1.2. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý.........................................................43
3.1.3. Đánh giá của người dân về diễn biến diện tích và chất lượng rừng tại khu
vực nghiên cứu......................................................................................................44
3.1.4. Đánh giá chung công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Sơn
Dương....................................................................................................................44
3.2. Thực trạng Quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn
huyện Sơn Dương......................................................................................................46
3.2.1. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu và tình hình thực hiện cấp CCR FSC tại
huyện Sơn Dương .................................................................................................46
3.2.2. Các bước thực hiện quản lý bảo vệ và cấp chứng chỉ rừng bền vững tại địa

bàn nghiên cứu: gồm 4 giai đoạn như sau ............................................................48
3.2.3. Kết quả thực hiện cấp chứng chỉ rừng FSC tại Sơn Dương .......................52
3.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
rừng bền vững và chứng chỉ rừng FSC .....................................................................56
3.3.1. Phân tích mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác bảo vệ và phát
triển rừng...............................................................................................................57
3.3.2. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác bảo vệ và phát
triển rừng
.......................................................................................................................57
3.3.3. Mức độ ưu tiên của các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng......................59
3.3.4. Phân tích SWOT trong công tác quản lý rừng bền vững thông qua chứng
chỉ rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương...............................................................60
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị trong công tác quản lý rừng bền
vững theo chứng chỉ rừng FSC tại huyện Sơn Dương .........................................62
3.4. Một số giải pháp cho công tác quản lý và phát triển rừng thông qua chứng chỉ
rừng ...........................................................................................................................63
3.4.1. Đề xuất, kiến nghị chuẩn bị cho đánh giá chính thức tại xã Cấp Tiến, Tú


6

Thịnh .....................................................................................................................63


5

3.4.2. Giải pháp cụ thể ..........................................................................................65
KẾT LUẬN ...............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................69
PHỤ LỤC..................................................................................................................73

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVR

: Bảo vệ rừng

CCR

: Chứng chỉ rừng

CIFOR

: The Center for International Forestry Research (Trung tâm
Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế)

CoC

: Chain of Custody Certificate FSC (Chứng nhận chuỗi hành trình
sản phẩm)

FSC

: Forest Stewardship Council (Hội đồng quản lý rừng)

HĐND

: Hội đồng nhân dân

ITTO


: International Tropical Timber Organization
(Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế)

NN&PTNT

: Nông Nghiệp và phát triển nông thôn

PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng

PTNT

: Phát triển nông thôn

QLBVR

: Quản lý bảo vệ rừng

REDD +

: Reduced Emission from Deforestation and Forest Degradation
(Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái thoái rừng)

SWOT

: Strengths - Weaknesess - Opportunities - Threats
(Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức)

UBND


: Uỷ ban nhân dân

VENN

: Venn Diagram (Sơ đồ ven)

VNFF

: Viet Nam Forest Protection & Development Fund (Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng Việt Nam)


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Sơn Dương.........................................41
Bảng 3.2. Tổng hợp độ che phủ rừng năm 2019 tại 3 xã nghiên cứu .......................42
Bảng 3.3. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý năm 2019......................................43
Bảng 3.4. Đánh giá biến động tài nguyên rừng tại địa bàn nghiên cứu ....................44
Bảng 3.5. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu.................................................................46
Bảng 3.6. Cơ cấu thu nhập bình quân của một hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu
.....47
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện rà soát nhóm hộ xã Cấp Tiến, Tú Thịnh .....................52
Bảng 3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rừng và chứng chỉ rừng ......56
Bảng 3.9. Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý và phát triển
rừng
...................................................................................................................................57
Bảng 3.10. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác quản lý và phát
triển rừng ...................................................................................................................57

Bảng 3.11. Mức độ ưu tiên của các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng..................59
Bảng 3.12. Phân tích SWOT .....................................................................................61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là một thành phần quan trọng của sinh quyển và có ý nghĩa lớn trong sự
phát triển kinh tế - xã hội, sinh thái và môi trường. Việt Nam được đánh giá là một
trong 10 quốc gia có các hệ sinh thái rừng mang tính đa dạng sinh học quan trọng
nhất thế giới. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua nguồn tài nguyên rừng của Việt Nam
đã và đang suy giảm nghiêm trọng. Tỷ lệ che phủ rừng đã giảm từ 43,8% (14,3 triệu
ha) vào năm 1943 xuống còn 28,2% (9,3 triệu ha) vào năm 1995 (Nguyễn Xuân Cự,
Đỗ Đình Sâm, 2010). Chính phủ Việt Nam, thông qua các chương trình trồng rừng
như 327, 661... kết hợp với việc ban hành nhiều chính sách nhằm bảo vệ và phát
triển rừng và sự hỗ trợ về tài chính, phương pháp quản lý rừng từ cộng đồng quốc tế;
tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc của Việt Nam năm 2018 đã tăng lên 41,65%
(14.491.295 ha), trong đó diện tích rừng tự nhiên chiếm 70,77% (10.255.525 ha),
diện tích rừng trồng chiếm 29,23% (4.235.770 ha) (Bộ NN&PTNT, 2019-b)..
Ngày 15/11/2017, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật
Lâm nghiệp gồm 12 chương, 108 điều. Điểm đối mới quan trọng nhất của Luật Lâm
nghiệp là việc coi lâm nghiệp là ngành kinh tế - xã hội liên kết theo chuỗi giá trị sản
phẩm lâm nghiệp, từ quản lý, bảo vệ, phát triển đến sử dụng rừng, chế biến và
thương mại lâm sản. Việc mở rộng phạm vi điều chỉnh theo hướng liên kết theo
chuỗi các hoạt động lâm nghiệp nhằm tạo ra rừng, sản xuất và cung ứng lâm sản
đáp ứng cho nền kinh tế và đời sống xã hội, đảm bảo chế biến và xuất khẩu lâm sản
có trách nhiệm. Luật Lâm nghiệp năm 2017 và nhiều đề án, chính sách được nhà
nước ban hành trong những năm vừa qua là cơ sở quan trọng tạo hành lang pháp lý
và thời cơ, cơ hội mới cho ngành lâm nghiệp Việt Nam.

Trong vòng hơn chục năm qua (2007 - 2019), giá trị kim ngạch xuất khẩu gỗ
và lâm sản đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, tăng hơn 2,7 lần, từ 2,3 tỷ
USD năm 2007 lên 9,382 tỷ USD vào năm 2018, đưa ngành chế biến gỗ và lâm sản
trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực trong nhóm ngành hàng nông lâm thủy sản,
đóng góp quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trên bình diện


2

quốc tế, Việt Nam đã vươn lên trở thành nước đứng thứ 5 trên thế giới, đứng thứ 2
châu Á và lớn nhất Đông Nam Á về xuất khẩu gỗ (Bộ NN&PTNT, 2019-a; Bộ
NN&PTNT, 2018). Trong giai đoạn này, Việt Nam đã đàm phán tham gia và ký kết
nhiều Hiệp định thương mại tự do song phương cũng như đa phương với các quốc
gia khác trong khu vực cũng như trên thế giới (TP-TPP, EVFTA, VPA/FLEGT...);
Việc yêu cầu truy xuất nguồn gốc gỗ và lâm sản hợp pháp tuân thủ các tiêu chuẩn
quản lý rừng bền vững thông qua chứng chỉ rừng là một yêu cẩu tất yếu khi tham gia
thị trường thế giới.
Các hoạt động thí điểm cấp chứng chỉ rừng cho rừng trồng tại Việt Nam bắt
đầu từ năm 2005 (Lê Khắc Côi, (2009, 2018). Cho đến nay diện tích được cấp
chứng chỉ rừng tại Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn, đặc biệt chứng chỉ rừng cho
nhóm hộ càng hạn chế. Việc nhận được chứng chỉ rừng không phải là điều dễ dàng
mà cần đáp ứng được bộ tiêu chuẩn của tổ chức đánh giá, chứng chỉ rừng cũng
không có giá trị lâu dài mà có sự giám sát, đánh giá định kỳ. Rõ ràng việc giúp
người dân tiếp cận để tiến tới đạt chứng chỉ rừng cũng như đảm bảo giữ vững chứng
chỉ rừng sau cấp phép là vấn đề cần thiết hiện nay ở nước ta.
Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, Theo kết quả
tổng điều tra nông - lâm - thủy sản năm 2016, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Tuyên
Quang là 586.790 ha; trong đó có 441.666 ha đất lâm nghiệp, chiếm 75,3% diện tích
đất tự nhiên (Bộ TNMT, 2017), Tuyên Quang có nhiều lợi thế trong phát triển kinh
tế lâm nghiệp. Để nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp, từ năm 2016 trở lại đây, tỉnh

Tuyên Quang đã tăng cường công tác quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng
theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Hội đồng Quản lý rừng thế giới (chứng
chỉ rừng FSC) cho rừng trồng. Huyện Sơn Dương là một huyện của Tỉnh đã được
thí điểm hỗ trợ đăng kí xin cấp và nhận chứng chỉ rừng tại 3 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh,
Hợp Thành (UBND huyện Sơn Dương, 2019); Thực tế cho thấy chứng chỉ rừng tại
đây đã mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên do hoạt động mới được thực hiện nên còn
bộc lộ một số những hạn chế, cụ thể: hộ được cấp CCR chưa nắm vững và hiểu hết
về bộ tiêu chí nên chưa thực hiện đúng yêu cầu nên thường bị bắt lỗi trong quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

giám sát, đánh giá sau khi được cấp chứng chỉ; hộ muốn tham gia thì thiếu thông
tin dẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

tới việc triển khai trên diện rộng quản lý rừng bền vững thông qua cấp chứng chỉ
rừng và quá trình giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng còn nhiều khó
khăn.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao Quản lý rừng bền vững

thông qua chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương;
- Phân tích thực trạng quản lý rừng và hoạt động cấp chứng chỉ rừng FSC cho
nhóm hộ tại 3 xã nghiên cứu;
- Đề xuất giải pháp trong quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng tại
khu vực nghiên cứu
3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Xây dựng được cơ sở khoa học để có thể thực hiện và
duy trì được QLRBV và chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn của FSC cho nhóm hộ
nông dân.
Ý nghĩa thực tiễn:
Góp phần bổ sung các cơ sở khoa học cho quản lý rừng bền vững và chứng
chỉ rừng đối với nhóm hộ nông dân
4. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc nội dung luận văn bao gồm: ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến
nghị, tài liệu tham khảo, phần nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
1.1.1.1. Khái niệm quản lý rừng bền vững
Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững đã trở thành một nguyên tắc
đối với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lý kinh
doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa đang được sử dụng ở Việt Nam.
Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), quản lý rừng bền vững là: Quá
trình quản lý những lâm phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những
mục tiêu quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục
những sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị
di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không
mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội.
Theo Tiến trình Hensinki, quản lý rừng bền vững là: sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,
khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình
thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở
cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ
sinh thái khác.
Các định nghĩa trên, nhìn chung tương đối dài dòng nhưng tựu trung lại có
mấy vấn đề chính sau:
Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề
ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ...; phòng hộ môi trường,
bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái...).
Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5

Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng
suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát
triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất
rừng).
Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật
pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền
lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương.
Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng
phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời
không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
1.1.1.2 Khái niệm về chứng chỉ rừng
Theo ISO (1998) chứng chỉ là cấp giấy xác nhận một sản phẩm, một quá
trình hay một dịch vụ đã đáp ứng các yêu cầu nhất định. CCR có đối tượng chứng
chỉ là chất lượng QLR. Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng đều bao hàm hai
nội dung cơ bản là: đánh giá độc lập chất lượng QLR theo một bộ tiêu chuẩn quy
định và cấp giấy chứng chỉ có thời hạn.
Chứng chỉ rừng là sự xác nhận bằng giấy chứng chỉ rằng đơn vị quản lý
rừng được chứng chỉ đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do tổ chức
chứng chỉ hoặc được uỷ quyền chứng chỉ quy định. Hay nói cách khác, chứng chỉ
rừng là quá trình đánh giá quản lý rừng để xác nhận rằng chủ rừng đã đạt các yêu
cầu về quản lý rừng bền vững.
Như vậy, có thể coi CCR là chứng chỉ ISO (ISO 9000, ISO 14000) đã được
thực hiện trong các ngành công nghiệp, lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ và các lĩnh vực
khác, nhưng điều mới lạ ở đây là áp dụng cho các doanh nghiệp quản lý kinh doanh
rừng và lâm sản. Một trong những động lực quan trọng của CCR là thâm nhập thị
trường tiêu thụ sản phẩm rừng đòi hỏi có chứng chỉ. Vì vậy, CCR thường gắn liền
với chứng chỉ chuỗi hành trình (CoC) - là xác nhận sản phẩm có nguồn gốc từ rừng
được chứng chỉ. Lợi ích của CCR thể hiện ở cả ba mặt kinh tế, môi trường và xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

- Về mặt kinh tế: Sản phẩm được chứng chỉ (được dán nhãn FSC) sẽ được
phép lưu thông trên mọi thị trường quốc tế, được hưởng giá cao hơn so với gỗ cùng
loại không có chứng chỉ.
- Về mặt môi trường: Bảo đảm cho mọi người tham gia vào thương mại lâm
sản có điều kiện đóng góp vào bảo vệ tài nguyên rừng, bảo tồn ĐDSH, bảo vệ các
chức năng sinh thái, phòng hộ của rừng, ...
- Về mặt xã hội: Bảo đảm sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan đến
tài nguyên rừng trong việc sử dụng rừng. Các hoạt động lâm nghiệp tìm được sự
đồng thuận của các nhóm đối tượng khác nhau, hài hoà được lợi ích cá nhân, lợi ích
cộng đồng và lợi ích của quốc gia, quốc tế. Quyền của con người được tôn trọng.
Qua phân tích các khái niệm về QLRBV và CCR nhận thấy: CCR được sử
dụng như là một phương tiện để hướng tới kết quả cuối cùng là QLRBV và có trách
nhiệm hơn. Mặt khác nếu quá trình QLR chưa đạt được các tiêu chuẩn của QLRBV
thì sẽ không có CCR, hay nói cách khác QLRBV là điều kiện cần còn CCR là điều
kiện đủ. Chính vì vậy hai cụm từ này thường được gắn liền với nhau và có quan hệ
mật thiết với nhau, không thể tách rời nhau. Hiện có hai lý do chính để công tác này
trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đó là: Xu hướng mất rừng và suy thoái tài nguyên
rừng ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển; Người tiêu dùng sản
phẩm rừng đòi hỏi các sản phẩm lưu thông trên thị trường phải được khai thác từ
rừng đã được quản lý bền vững.
1.1.2. Vai trò của quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
1.1.2.1. Vai trò của quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng bền vững là một bộ phận của phát triển bền vững, nghĩa là sự

phát triển có hiệu quả về kinh tế, không gây tác hại đến môi trường sống (kể cả của
người và các loài sinh vật), và có đóng góp thiết thực cho giải quyết các vấn đề xã
hội cả cho hiện nay và mãi mãi về sau. Phát triển bền vững là một yêu cầu cấp bách
hiện nay của toàn thế giới, vì trong quá khứ và hiện tại sự phát triển không bền vững
đã và đang làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường
sống, đe dọa sự sống còn của chính con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Hiện nay, trên phạm vi toàn thế giới cũng như từng quốc gia, quản lý rừng
không bền vững đã và đang là nguyên nhân chủ yếu làm cho diện tích rừng ngày
một giảm, năng suất chất lượng rừng ngày càng kém, nhiều loài cây rừng và động
vật hoang ngày càng ít hoặc tuỵệt chủng, môi trường sống bị đe dọa nghiêm trọng
như lũ lụt, khô hạn, xói mòn đất ngày một nhiều, đời sống của người dân, nhất là
dân địa phương, bị ảnh hưởng rất lớn. Ví dụ, đối với quản lý rừng trồng, nếu chọn
loài cây trồng không phù hợp có thể làm xói mòn đất, rừng bị sâu bệnh, năng suất
kém, không giải quyết tốt các vấn đề xã hội trong quản lý rừng sẽ dẫn đến khai thác
trộm hoặc lấn chiếm đất rừng, cường độ khai thác không hợp lý dẫn đến làm mất khả
năng tái sinh của rừng, v.v.
Những lý do cần thực hiện quản lý rừng bền vững vì:
a) Những nguyên nhân chủ quan:
Cần giữ vững và phát triển sản xuất lâm nghiệp lâu dài, tăng thu nhập từ
rừng, hiệu quả kinh tế cao là mong muốn của các hộ trồng rừng. Tuy nhiên, nghề
trồng rừng có rất nhiều khó khăn như các hộ gia đình nông thôn miền núi thường là
nghèo, thiếu vốn đầu tư và kỹ thuật, đất trồng rừng thường là loại xấu, đòi hỏi đầu
tư cao, cây rừng lại là cây lâu năm mới cho thu nhập, thị trường tiêu thụ sản phẩm

không ổn định, môi trường xã hội phức tạp đòi hỏi chi phí bảo vệ cao, thiên tai dịch
bệnh nhiều v.v. Nhưng đối với các hộ chỉ có thể sống được bằng nghề trồng rừng thì
không có con đường nào khác ngoài việc phải duy trì và phát triển nghề trồng rừng
để có thu nhập cao, ổn định và có đủ nguồn lực tái đầu tư. Thực hiện tiêu chuẩn
quản lý rừng bền vững là điều kiện chủ yếu giúp chủ rừng đạt được mục tiêu này.
b) Những nguyên nhân khách quan:
Chủ rừng thực hiện quản lý rừng bền vững sẽ được cấp chứng chỉ nên được
bán sản phẩm ở các thị trường đòi hỏi có chứng chỉ và được giá cao hơn. Ở nhiều thị
trường quốc gia và quốc tế người ta từ chối mua các sản phẩm rừng không có chứng
chỉ quản lý rừng bền vững ngay cả khi bán với giá rẻ. Đây là “áp lực thị trường”,
buộc các nhà sản xuất gỗ phải thực hiện quản lý rừng bền vững nếu muốn tiếp tục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

sản xuất kinh doanh. Mặc dù xu hướng này chỉ mới xuất hiện vào đầu những năm
1990, nhưng nay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

đã lan rộng ra nhiều khu vực rộng lớn, nhất là những thị trường tiêu thụ gỗ chủ yếu

như Tây Âu, Bắc Mỹ và các nước công nghiệp phát triển. Ví dụ, chính quyền nhiều
thành phố lớn ở Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ có lệnh cấm sử dụng gỗ rừng nhiệt đới không
có chứng chỉ quản lý rừng bền vững trong những công trình xây dựng bằng vốn
ngân sách. Đến
1990 quốc hội Australia ban hành luật hạn chế nhập khẩu gỗ từ những nước không
thực hiện quản lý rừng bền vững. Biện pháp cấm và tẩy chay thương mại và sử dụng
gỗ rừng nhiệt đới cũng thường xuyên được thảo luận ở Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc
tế (ITTC) trong suốt những năm 1988-1992. Đến đầu những năm 2000 Nhóm G8
(các nước giầu nhất) tuyên bố các chính phủ thành viên cam kết tìm biện pháp đáp
ứng những nhu cầu về gỗ và nguyên liệu giấy của mình chỉ từ những nguồn hợp
pháp và bền vững. Những cam kết này sau đó đã trở thành chính sách của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và Liên minh Châu Âu (EU). Hiện nay ở nước ta các
doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu các sản phẩm gỗ hoặc có nguồn gốc từ gỗ, kể cả tre
nứa, như giấy các loại, vở học sinh v.v đang rất cần có chứng chỉ quản lý rừng bền
vững FSC để có thể vào được các thị trường như Tây Âu, Bắc Mỹ, và Nhật Bản,
nhưng cả nước mới chỉ có một liên doanh trồng rừng ở Quy Nhơn là Sojitz và Oji
Paper, với diện tích 9.904 ha rừng trồng keo và bạch đàn, có chứng chỉ quản lý rừng
bền vững FSC (tháng 4-2006). Do áp lực thị trường sản phẩm gỗ có chứng chỉ FSC
ngày một lớn, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải nhập khẩu gỗ có chứng chỉ,
vừa tốn rất nhiều ngoại tệ vừa rất bị động (năm 2006 Việt Nam đã phải nhập 720
triệu USD gỗ chứng chỉ FSC).
Ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, mặc dù áp lực thị trường nội địa đối
với sản phẩm rừng chưa có hoặc còn rất yếu, nhưng các cơ quan quản lý nhà nước
hay các nhà tài trợ có thể đòi hỏi chủ rừng phải thực hiện quản lý rừng bền vững
như là điều kiện để được nhận những hình thức hỗ trợ khác nhau như cấp vốn đầu
tư, hỗ trợ kỹ thuật, cho phép khai thác, miễn giảm thuế, giúp đào tạo tập huấn v.v.
Đây cũng là những động lực quan trọng thúc đẩy thực hiện quản lý rừng bền vững.
1.1.2.2. Vai trò của chững chỉ rừng.
Chứng chỉ rừng là tên gọi ngắn gọn của việc cấp chứng chỉ xác nhận bằng
văn bản cho quá trình quản lý rừng bền vững theo một số tiêu chí và nguyên tắc nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

định đã được quốc tế và Việt Nam công nhận. Chứng chỉ rừng có nhiều loại và
nhiều cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

độ khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí của từng tổ chức. Các tổ chức cấp chứng chỉ
rừng là Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên châu Âu (PFEC), Hội đồng quản trị rừng
thế giới (FSC), Tổ chức cấp chứng chỉ rừng quốc gia Malaysia và Kethout, Hệ thống
quản lý môi trường ISO, Sáng kiến bền vững rừng Mỹ.
Bản chất của chứng chỉ rừng là quản lý rừng bền vững. Gỗ được khai thác từ
các diện tích rừng được cấp chứng chỉ không những tuân thủ các quy định có liên
quan đến tính pháp lý, mà còn tuân thủ các quy định có liên quan đến môi trường và
xã hội (ví dụ cần có những đánh giá về tác động môi trường, đa dạng sinh học). Vì
vậy, gỗ đạt chứng chỉ được chấp nhận và lưu thông rộng rãi tại các thị trường Bắc
Mỹ, châu Âu...
Chứng chỉ rừng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế , xã hội và môi trường:
Về kinh tế, chứng chỉ rừng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thu
nhập, thông qua đó, hoạt động quản lý rừng của chủ rừng (doanh nghiệp, nhóm hộ,

…) được công nhận và tin cậy; các chủ rừng được tiếp cận một cách chuyên nghiệp
và bền vững các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước; đồng thời được tiếp cận
tốt hơn đến các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ (tài chính, kỹ thuật…).
Về xã hội, để được cấp chứng chỉ rừng, cộng đồng địa phương và các bên liên
quan phải tham gia vào tiến trình lập kế hoạch quản lý rừng bền vững, góp phần làm
giảm áp lực lên tài nguyên rừng. Chủ rừng nhận biết và tôn trọng các quyền truyền
thống của người dân bản địa đối với tài nguyên rừng và quyền của công nhân, từ đó
điều kiện lao động và đời sống được cải thiện. Trình độ nhận thức và năng lực của
nhân viên, công nhân và nông dân được nâng cao. Bên cạnh đó cũng nâng cao hình
ảnh của chủ rừng với xã hội.
Về môi trường, quản lý rừng bền vững sẽ bảo tồn được tính đa dạng sinh học
của rừng, nguồn nước, đất và các hệ sinh thái trong rừng; Duy trì được các chức
năng của hệ sinh thái và tính toàn vẹn, ổn định của rừng và đất rừng; Bảo vệ được
các loài động thực vật quý, hiếm đang bị đe dọa; Giảm thiểu được các tai họa của
thiên nhiên; Môi trường và điều kiện làm việc an toàn hơn; Cải thiện mối quan hệ
hợp tác với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

1.1.3. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên thế giới
1.1.3.1. Quản lý rừng bền vững
Các sản phẩm rừng, đặc biệt là gỗ tiêu thụ trên thị trường có thể được sản
xuất ra một cách an toàn đối với môi trường như không làm mất rừng hay suy giảm
chất lượng rừng, hoặc ngược lại một cách không an toàn sẽ gây tác động xấu đến
môi trường. Khái niệm thương mại và phát triển bền vững được hình thành trên cơ
sở cho rằng có thể sử dụng các biện pháp thương mại để kiểm soát một cách có hiệu

quả các tác hại về môi trường - phát triển một hệ thống thị trường chỉ chấp nhận tiêu
thụ các sản phẩm có chứng chỉ an toàn môi trường. Cuối những năm 1980 nhiều tổ
chức phi chính phủ vận động tẩy chay gỗ rừng nhiệt đới để giảm nhu cầu trên thị
trường thế giới. Sau đó chính quyền nhiều thành phố lớn ở Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ
cũng có lệnh cấm sử dụng gỗ rừng nhiệt đới trong những công trình xây dựng bằng
vốn ngân sách. Đến 1990 Quốc hội Australia ban hành luật hạn chế nhập khẩu gỗ
từ những nước không thực hiện QLRBV. Biện pháp cấm và tẩy chay thương mại và
sử dụng gỗ rừng nhiệt đới cũng thường xuyên được thảo luận ở Hội đồng gỗ nhiệt
đới quốc tế (ITTC) trong suốt những năm 1988-1992. Nhiều thị trường rộng lớn
Châu Âu và Bắc Mỹ bắt đầu thực hiện chính sách chỉ cho phép gỗ có chứng chỉ
được tham gia. Đến đầu những năm 2000 Nhóm G8 (các nước giàu nhất) tuyên bố
các chính phủ thành viên cam kết tìm biện pháp đáp ứng những nhu cầu về gỗ và
nguyên liệu giấy của mình chỉ từ những nguồn gỗ hợp pháp và được quản lý bền
vững. Những cam kết này sau đó đã trở thành chính sách của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) và Liên minh Châu Âu (EU). Gần đây EU đã đề ra Kế hoạch hành
động thi hành Luật lâm nghiệp, Quản trị và Thương mại, trong đó công cụ thương
mại được coi là chìa khoá để thực hiện cam kết của các nước thành viên. Trên thị
trường nảy sinh vấn đề: người tiêu dùng sản phẩm rừng đòi hỏi sản phẩm mà họ
mua phải có nguồn gốc từ rừng đã được quản lý bền vững, người sản xuất muốn
chứng minh rừng của mình đã được quản lý bền vững.
Theo tài liệu Tài nguyên rừng toàn cầu của Liên Hợp Quốc năm 2010, diện
tích rừng của toàn thế giới có khoảng hơn 4 tỷ ha, trung bình 0,6 ha/người. Các
nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11


có diện tích rừng lớn nhất là Liên bang Nga, Braxin, Canada, Mỹ và Trung Quốc.

10 nước và vùng lãnh thổ không có rừng, 54 quốc gia có diện tích rừng chiếm tỷ lệ
nhỏ hơn 10% tổng diện lãnh thổ. Trong 10 năm gần đây, tỷ lệ mất rừng là khoảng 13
triệu ha mỗi năm, trong khi đó phần lớn diện tích rừng còn lại bị thoái hóa nghiêm
trọng cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái. Nguyên nhân chủ yếu do con
người khai thác lâm sản quá mức và do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng
sang đất sản xuất nông nghiệp nên diện tích rừng tự nhiên đã bị suy giảm nghiêm
trọng. Mặt khác “Con người luôn luôn mong muốn sử dụng tối đa tiềm năng của
rừng để phục vụ cho mình, lại muốn việc sử dụng tối đa đó ổn định lâu dài”. Do đó,
vấn đề mà toàn thế giới và từng quốc gia đều có sự quan tâm đặc biệt hiện nay là
làm thế nào để quản lý rừng cho tốt để đảm bảo bền vững việc cung cấp tối ưu cả ba
mặt: Kinh tế - Môi trường và Xã hội mà trong đó các giá trị môi trường của rừng
đối với
con người là không thể thay thế.
Trước tình hình chặt phá và khai thác rừng bừa bãi, năm 1992 lần đầu tiên Tổ
chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) đề ra những tiêu chí cơ bản cho việc quản lý bền
vững cho rừng nhiệt đới và kêu gọi các tổ chức quốc tế tham gia. Hưởng ứng mạnh
mẽ các vấn đề quản lý rừng bền vững, ngay sau đó các hiệp hội về rừng đã ra đời,
như:
- Hội tiêu chuẩn Canada (CSA) Năm 1993
- Hội đồng quản trị rừng (FSC) Năm 1994
- Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) năm 1994
- Tổ chức nhãn sinh thái Indonesia (LEI) năm 1998
- Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCC) năm 1998
- Chứng chỉ rừng Chi lê (Certfor Chile) năm 1999
- Chương trình phê duyệt chứng chỉ rừng (PEFC) năm 1999

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12

Từ đó, phương thức QLRBV đã trở thành cao trào, được hầu hết các nước
nông nghiệp tiên tiến và hàng loạt các quốc gia đang phát triển có rừng cần QLBV,
tự nguyện tham gia. Đây là vấn đề nhận thức của các quốc gia nhằm làm sao bảo vệ
được rừng mà vẫn sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng, nhận thức của chủ rừng về
quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

xuất khẩu vào mọi thị trường thế giới và quyền bán lâm sản với giá cao. Vai trò của
rừng đối với cuộc sống của con người hiện tại được đánh giá và được thiết kế trong
rất nhiều chương trình, hiệp ước, công ước quốc tế (như CITES-1973, RAMSA1998, UNCED-1992, CBD-1994, UNFCCC-1994, UNCCD-1995).
Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nhờ sáng kiến của những người sử dụng và
kinh doanh gỗ về việc chỉ buôn bán sử dụng gỗ có nguồn gốc từ các khu rừng đã
được QLBV, từ đó một loạt tổ chức QLBV (gọi tắt là tiến trình QLRBV) đã ra đời
và có phạm vi hoạt động khác nhau trên thế giới và đề xuất tiêu chuẩn QLRBV với
nhiều tiêu chí như sau:
- Tiêu chuẩn Montreal cho rừng tự nhiên ôn đới, gồm 7 tiêu chí;
- Tiêu chuẩn của ITTO cho rừng tự nhiên, gồm 7 tiêu chí;
- Tiêu chuẩn Pan-European cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (tiến trình
Helsinki) gồm 6 tiêu chí;

- Sáng kiến gỗ Châu Phi cho rừng khô châu Phi;
- Tiêu chuẩn CIFOR cho rừng tự nhiên nói chung, gồm 8 tiêu chí;
- Tiêu chuẩn FSC cho mọi kiểu rừng toàn thế giới, gồm 10 nguyên tắc;
Trong số này, Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) và Chương trình phê
duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) là 2 tổ chức uy tín nhất và có phạm vi
rộng toàn thế giới.
Hội đồng quản trị rừng thế giới được thành lập năm 1993, bởi một nhóm gồm
130 thành viên khác nhau từ 25 quốc gia, bao gồm đại diện của các cơ quan môi
trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, ngành công nghiệp và các cơ
quan cấp chứng chỉ. Đặc biệt, FSC áp dụng cả cho rừng tự nhiên và rừng trồng,
rừng ôn đới, nhiệt đới và mọi đối tượng khác. Chứng chỉ QLRBV của FSC đều
được các thị trường khắt khe trên thế giới như Bắc Mỹ, Tây Âu chấp nhận thông
thương với giá bán cao, do đó tuy các tiêu chí QLRBV của FSC cao và tỷ mỉ nhưng
vẫn được nhiều nước từ các nước đang phát triển đến các nước công nghiệp tiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×