Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.53 KB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


----

----

TRƯƠNG THỊ KIM THỦY

ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG
KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


----

----

TRƯƠNG THỊ KIM THỦY


ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG
KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN TÙNG

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Ảnh hưởng của quản trị công ty đến
chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Những thông tin và tài liệu sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh
mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay và tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về
tính xác thực của luận văn.
TP.HCM, ngày ….tháng…..năm 2016
Tác giả

Trương Thị Kim Thủy



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC PHỤ LỤC
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 3
1.6. Đóng góp của luận văn............................................................................... 4
1.7. Kết cấu của luận văn................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........5
2.1. Cơ sở lý thuyết........................................................................................... 5
2.1.1. Các lý thuyết nền được sử dụng nhằm xác định các nhân tố thuộc cơ
chế QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC........................................... 5
2.1.1.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory)............................................... 5
2.1.1.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric information)........6
2.1.1.3. Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness theory)..............7
2.1.1.4. Vận dụng các lý thuyết vào nội dung nghiên cứu..........................7



2.2. Cơ sở lý thuyết về quản trị công ty............................................................. 8
2.2.1. Khái niệm quản trị công ty................................................................... 8
2.2.2. Phân biệt quản trị công ty và quản lý công ty....................................... 9
2.2.3. Nguyên tắc cơ bản của quản trị công ty.............................................. 10
2.2.4. Khuôn khổ pháp lý về quản trị công ty tại Việt Nam..........................11
2.3. Chất lượng thông tin kế toán..................................................................... 13
2.3.1. Chất lượng thông tin........................................................................... 13
2.3.2. Thông tin kế toán................................................................................ 14
2.3.3. Chất lượng thông tin kế toán............................................................... 15
2.3.3.1. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế. . .16
2.3.3.2. Quan điểm hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ..........17
2.3.3.3. Quan điểm hội tụ IASB – FASB.................................................. 18
2.3.3.4. Quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam..............................18
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trước............................................................... 20
2.4.1. Nghiên cứu về CLTTKT trên BCTC................................................... 20
2.4.2. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC.......26
2.4.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC.........30
2.5. Nhận xét về các nghiên cứu trước và xác định vấn đề cần nghiên cứu.....37
2.5.1. Nhận xét các công trình nghiên cứu nước ngoài................................. 37
2.5.2. Nhận xét các công trình nghiên cứu trong nước.................................38
2.5.3. Xác định khe hổng nghiên cứu........................................................... 38
2.6. Các đặc điểm thuộc cơ chế QTCT ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC . 39
2.6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu về sự tác động của QTCT đến CLTTKT 39

2.6.2. Nhận diện các nhân tố thuộc QTCT ảnh hưởng đến CLTTKT trên
BCTC........................................................................................................... 39
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 42
3.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 42
3.1.1 Khung nghiên cứu................................................................................ 42
3.1.2. Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính..................................43

3.1.3. Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.......................45


3.2. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................. 45
3.2.1. Phương pháp đo lường CLTTKT trên BCTC...................................... 45
3.2.2. Xây dựng giả thuyết về các nhân tố thuộc QTCT ảnh hưởng đến
CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM 47

3.2.2.1. Việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO......................47
3.2.2.2. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập................................................... 48
3.2.2.3. Quy mô HĐQT............................................................................ 49
3.2.2.4. Tỷ lệ thành viên ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán..........50
3.2.2.5. Tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc................................................... 51
3.2.2.6. Tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài..................................... 52
3.2.2.7. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Nhà nước............................................. 52
3.2.2.8. Các biến kiểm soát....................................................................... 53
3.2.3. Mô hình hồi quy các nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT trên BCTC 54
3.3. Quy trình chọn mẫu nghiên cứu................................................................ 56
3.4. Thu thập dữ liệu........................................................................................ 58
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu................................................................. 59
3.5.1. Thống kê mô tả................................................................................... 59
3.5.2. Phân tích hồi quy đa biến.................................................................... 59
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................64
4.1. Kết quả hồi quy mô hình đo lường chất lượng thông tin kế toán..............64
4.2. Phân tích ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC.......................65
4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu........................................................................ 65
4.2.2. Phân tích thống kê mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu....................66
4.2.3. Phân tích hồi quy................................................................................ 68
4.2.3.1. Lựa chọn mô hình thích hợp cho phân tích hồi quy.....................68
4.2.3.2. Kiểm định vi phạm giả thiết hồi quy............................................ 70

4.2.3.3. Kiểm định hệ số hồi quy.............................................................. 72
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 77
5.1. Kết luận.................................................................................................... 77
5.2. Kiến nghị.................................................................................................. 79


5.2.1. Một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình QTCT qua đó nâng cao
CLTTKT trên BCTC đối với các DN niêm yết............................................. 79
5.2.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp niêm yết..................................... 81
5.3. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu trong tương lai..........81
5.3.1. Hạn chế của luận văn.......................................................................... 81
5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai...................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
Viết tắt
BCTC
BKS
BTC
DN
HĐQT
QTCT
TP.HCM
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Viết tắt
CEO
FASB


IASB

IFC

IFRS

OECD

ROA


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các bộ luật và quy định chính ảnh hưởng đến QTCT.........................12
Bảng 2.2. Các thuộc tính chất lượng thông tin.................................................... 13
Bảng 3.1. Mô tả cách đo lường các biến nghiên cứu........................................... 55
Bảng 4.1. Kết quả hồi quy mô hình (1) theo các phương pháp............................64
Bảng 4.2. Thống kê mẫu nghiên cứu theo ngành................................................. 65
Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu............................ 66
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy mô hình (2) theo các phương pháp............................69
Bảng 4.5. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.............71
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định hệ số hồi quy theo mô hình FEM..........................72

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn......................................................... 42

HÌNH VẼ
Hình 2.1. Quan hệ kiểm soát quản trị....................................................................6
Hình 2.2. Hệ thống QTCT.....................................................................................9

Hình 2.3. Sự khác biệt giữa QTCT và quản lý công ty........................................ 10
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu............................................................................. 44


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính liên quan đến luận văn
Phụ lục 02: Danh sách chuyên gia
Phụ lục 03: Phiếu phỏng vấn chuyên gia
Phụ lục 04: Danh sách 101 DN niêm yết trong mẫu nghiên cứu
Phụ lục 05: Dữ liệu các biến trong mô hình nghiên cứu
Phụ lục 06: Kết quả hồi quy mô hình (1) theo Pooled OLS
Phụ lục 07: Kết quả hồi quy mô hình (1) theo mô hình FEM
Phụ lục 08: Kết quả hồi quy mô hình (1) theo mô hình REM
Phụ lục 09: Kết quả kiểm định Likelihood giai đoạn 1
Phụ lục 10: Kết quả kiểm định Hausman giai đoạn 1
Phụ lục 11: Kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Phụ lục 12: Kết quả hồi quy mô hình (2) theo Pooled OLS
Phụ lục 13: Kết quả hồi quy mô hình (2) theo mô hình FEM
Phụ lục 14: Kết quả hồi quy mô hình (2) theo mô hình REM
Phụ lục 15: Kiểm định Likelihood giai đoạn 2
Phụ lục 16: Kiểm định Hausman giai đoạn 2
Phụ lục 17: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
Phụ lục 18: Kiểm định phương sai sai số thay đổi (kiểm định Wald)
Phụ lục 19: Kiểm định tự tương quan (kiểm định Wooldridge)
Phụ lục 20: Kết quả hồi quy mô hình FEM theo phương pháp GLS


TÓM TẮT
Luận văn tìm hiểu ảnh hưởng của cơ chế quản trị công ty đến chất lượng thông
tin kế toán trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán

TP.HCM. Với dữ liệu được thu thập từ 101 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán TP.HCM giai đoạn 2010 – 2014, tác giả đã sử dụng mô hình chất lượng
dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) nhằm đo lường chất lượng thông tin kế
toán trên BCTC như nghiên cứu của Ran và cộng sự (2015). Luận văn đã tìm
thấy mối tương quan thuận giữa tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc và chất
lượng thông tin kế toán trên BCTC; mối tương quan nghịch giữa việc kiêm
nhiệm đồng thời hai chức danh chủ tịch HĐQT - tổng giám đốc điều hành, tỷ lệ
thành viên HĐQT độc lập và chất lượng thông tin kế toán trên BCTC. Ngoài ra,
tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cũng có mối tương
quan nghịch với chất lượng thông tin kế toán trên BCTC.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thông tin kế toán có vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý ở cấp độ
vi mô cũng như ở cấp độ vĩ mô. Nó cung cấp thông tin cho các cấp quản lý, HĐQT,
các cơ quản quản lý Nhà nước, chủ nợ, khách hàng và là công cụ hỗ trợ đắc lực giúp
nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Để thể hiện được vai trò
quan trọng này đòi hỏi thông tin kế toán mà DN cung cấp cho các đối tượng sử dụng
nói chung và nhà đầu tư nói riêng phải có chất lượng. Theo Kann
& Strong (1998) thì việc đo lường chất lượng thông tin có tính chất cảm tính và

sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được càng nhỏ thì chất lượng
thông tin càng cao. Thông tin kế toán nói chung và đặc biệt là thông tin kế toán
được công bố trên thị trường chứng khoán đang thể hiện nhiều vấn đề bất cập
như thiếu minh bạch, mang nặng tính hình thức hơn nội dung, sai lệch số liệu kế
toán đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận trước và sau kiểm toán và chủ yếu phục vụ cho
việc thanh tra, quyết toán thuế (Lê Hoàng Phúc, 2011; Phạm Thị Kim Yến, 2014)

làm giảm khả năng cạnh tranh và uy tín của các DN Việt Nam.
Nguyên nhân nào dẫn đến sự sai lệch và thiếu minh bạch của thông tin kế
toán? Liệu rằng cơ chế QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC hay
không? QTCT tốt tăng cường khả năng tiếp cận của DN với các nguồn vốn bên
ngoài, giúp nâng cao giá trị DN (Nguyễn Trường Sơn, 2010). Mối quan hệ giữa
QTCT và CLTTKT trên BCTC đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước có thể kể đến như: Cao Nguyễn Lệ Thư, 2014;
Phan Minh Nguyệt, 2014; Nguyễn Trọng Nguyên, 2015; Lê Thị Hương Giang,
2015; Đoàn Thị Mỹ Thương, 2015; Byard et al, 2006; Klai và Omri, 2011; Qin
và Wenyao, 2011; Holtz và Sarlo Neto, 2014; Ran et al, 2015. Tuy nhiên, các
nghiên cứu được thực hiện trong nước đo lường CLTTKT trình bày trên BCTC
theo nhiều cách thức khác nhau và còn giới hạn về số lượng mẫu nghiên cứu dẫn
đến giữa các kết quả nghiên cứu còn nhiều điểm khác biệt.


2

Với mong muốn tìm hiểu ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC cũng
như đóng góp vào kho tài liệu nghiên cứu về vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài

“Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng thông tin kế toán trên báo
cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
thuộc QTCT đến CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng
khoán TP.HCM.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các nhân tố thuộc QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của


các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc QTCT ảnh hưởng đến

CLTTKT trên BCTC.
- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm cải

thiện cơ chế QTCT qua đó góp phần nâng cao CLTTKT trên BCTC.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả đã đặt ra một số câu hỏi
nghiên cứu như sau:
- Câu hỏi nghiên cứu 1: Các nhân tố nào thuộc QTCT có ảnh hưởng đến

CLTTKT trên BCTC?
- Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc QTCT đến

CLTTKT trên BCTC như thế nào?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên
BCTC của các DN niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM.


3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tìm hiểu ảnh hưởng của QTCT đến chất lượng thông tin kế toán tài
chính được trình bày trên BCTC năm đã được kiểm toán của các DN niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM. Số liệu sử dụng trong phân tích được
thu thập từ BCTC năm đã kiểm toán trong giai đoạn 2009 – 2014 và báo cáo

thường niên trong giai đoạn 2010 – 2014. Tuy nhiên, CLTTKT trên BCTC chỉ
được nghiên cứu dưới góc độ tính trung thực của thông tin trên báo cáo kết quả
kinh doanh của DN. Tính trung thực của thông tin trên báo cáo kết quả kinh
doanh được đo lường theo mô hình dồn tích của Kothari và cộng sự (2005).
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, cụ thể:
- Phương pháp định tính: thực hiện các phương pháp cụ thể như nghiên cứu tài

liệu, tổng hợp, phân tích, so sánh, lấy ý kiến chuyên gia để tổng quát hóa cơ sở lý
thuyết về QTCT và CLTTKT và xác định các nhân tố thuộc QTCT có ảnh hưởng
đến CLTTKT. Tác giả phân loại, đánh giá và chọn lọc nhiều nghiên cứu chuyên
sâu có liên quan trực tiếp đến đề tài đã được thực hiện trong và ngoài nước, các
quy định, thông lệ được chấp nhận chung và các thông tin thứ cấp có liên quan
đến BCTC và báo cáo thường niên của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán
TP.HCM để tiến hành phân tích, tổng hợp, làm rõ vấn đề nghiên cứu. Kết quả của
các nghiên cứu trước cũng là căn cứ để tác giả lựa chọn và vận dụng mô hình phù
hợp nhằm đo lường CLTTKT trên BCTC cũng như nhận diện các nhân tố thuộc
QTCT đến CLTTKT.
- Phương pháp định lượng: thu thập dữ liệu thứ cấp từ BCTC năm đã kiểm toán

và báo cáo thường niên của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM, xây
dựng mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là CLTTKT trên BCTC và các
biến độc lập thể hiện các đặc điểm của cơ chế QTCT. Tác giả lựa chọn mô hình
ước lượng hồi quy phù hợp với dạng dữ liệu thu thập, kiểm định giả thuyết, đo
lường mức độ ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC của các DN niêm
yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.


4


Ngoài ra, trên cơ sở xem xét các yếu tố thuộc QTCT có ảnh hưởng đến
CLTTKT trên BCTC, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp và suy luận để kiến
nghị một số giải pháp cải thiện tình hình QTCT qua đó góp phần nâng cao
CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.
1.6. Đóng góp của luận văn
- Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc QTCT đến

CLTTKT trong trường hợp các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM. Tác
giả đã đo lường CLTTKT dựa theo mô hình chất lượng dồn tích của Kothari và
cộng sự (2005) - mô hình có hiệu quả cao trong việc nhận diện gian lận trên
BCTC trong nghiên cứu của Jones và cộng sự (2008).
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo đối với các cơ quan hữu

quan của Nhà nước, các DN niêm yết, đối tượng sử dụng thông tin kế toán nói
chung và các nhà đầu tư nói riêng.
1.7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được thực hiện bao gồm tổng cộng 83 trang (chưa kể phần tóm tắt,
danh mục, phụ lục và tài liệu tham khảo). Luận văn được kết cấu thành 5 chương
như sau:
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Các lý thuyết nền được sử dụng nhằm xác định các nhân tố thuộc cơ
chế QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC
2.1.1.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory)
QTCT được xây dựng và phát triển dựa trên lý thuyết được cho là nền tảng và
phổ biến nhất là lý thuyết đại diện. Lý thuyết đại diện thể hiện mối quan hệ giữa
người chủ (cổ đông) và người đại diện quản lý phụ trách việc điều hành, giám sát
các hoạt động hàng ngày của công ty. Theo lý thuyết này chính sự phân tách giữa
quyền sở hữu và quản lý, có thể dẫn đến việc nhà quản lý hành động không nhằm
mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đông, do đó cần một cơ chế kiểm soát nhằm bảo
vệ lợi ích hợp pháp của cổ đông (Jensen và Meckling, 1976). Lý thuyết đại diện
đề cập đến mối quan hệ hợp đồng giữa một bên là người chủ sở hữu vốn của
công ty và một bên khác là người quản lý - người đại diện thực hiện các quyết
định của công ty. Vấn đề chính là làm thế nào để người đại diện làm việc vì lợi
ích cao nhất cho người người chủ khi họ có lợi thế về thông tin hơn người chủ và
có những lợi ích khác với lợi ích của những ông chủ này. Những người chủ sở
hữu luôn mong muốn người đại diện của họ tối đa hóa giá trị DN nhằm mang lại
lợi ích cao nhất cho mình nhưng đây có thể không phải là mục tiêu của người đại
diện. Sự xung đột về lợi ích này thường được ví như mối quan hệ giữa Ông chủ Người làm thuê. Vấn đề này liên quan tới cách mà các ông chủ khuyến khích
người làm thuê hành động vì lợi ích của các ông chủ. Nhưng đôi khi vì mục tiêu
vụ lợi, người làm thuê có thể hành động một cách thiếu trung thực, thậm chí thiếu
năng lực gây ra các loại chi phí tác nhân làm giảm giá trị của DN (Tricker, 2012).
Ngoài ra, những xung đột về lợi ích có thể tồn tại ngay trong mỗi bộ phận quản trị
của công ty như giữa các cổ đông với nhau (cổ đông đa số và thiểu số, kiểm soát và
không kiểm soát, cá nhân và tổ chức), giữa các thành viên của HĐQT (điều hành và
không điều hành, bên trong và bên ngoài, độc lập và phụ thuộc) (IFC, 2010). Mối
quan hệ kiểm soát quản trị được thể hiện trong hình 1.1 dưới đây


6


Người chủ (cổ đông)
Ký hợp đồng với

Người đại diện (thành viên
Hình 2.1. Quan hệ kiểm soát quản trị
Nguồn: Tricker (2012, trang
396)
2.1.1.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric information)
G.A. Akerlof là người đầu tiên giới thiệu về lý thuyết bất cân xứng thông tin vào

năm 1970. Ông công bố nghiên cứu của mình trong bài viết “The Market for
‘Lemons’: Quality Uncertainly and the Market Machanism” được coi là nền tảng
cho lý thuyết bất cân xứng thông tin. Bất cân xứng thông tin xảy ra khi các bên tham
gia giao dịch cố tình che đậy thông tin, người mua không có thông tin xác thực, đầy
đủ và kịp thời dẫn tới trả giá thấp hơn giá trị thực của hàng hóa. Hậu quả là người
bán không còn động lực để sản xuất hàng hóa có giá trị và có xu hướng cung cấp
những sản phẩm trung bình trên thị trường. Bất cân xứng thông tin còn gây ra rủi ro
đạo đức và độc quyền về thông tin. Bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng
khoán xảy ra khi một hoặc nhiều nhà đầu tư sở hữu thông tin riêng hoặc khi DN
hoặc những người quản lý DN có nhiều thông tin hơn so với các nhà đầu tư. Vì vậy
có thể dẫn tới hiện tượng che đậy các thông tin bất lợi, thổi phồng các thông tin có
lợi hoặc cung cấp thông tin một cách không công bằng đối với các nhóm nhà đầu tư
khác nhau. Do bất cân xứng thông tin làm cho giá cổ phiếu không phản ánh đúng
tình hình hoạt động của DN dẫn đến các nhà đầu tư không thể xác định được lợi
nhuận kỳ vọng một cách chính xác khi tham gia đầu tư. Một số nhà đầu tư có được
nhiều thông tin hơn sẽ thu được lợi nhuận cao hơn trong khi một số nhà đầu tư khác
sẽ phải bỏ ra chi phí cao hơn so với chi phí thị trường do việc thiếu hụt những thông
tin tốt. Điều tất yếu là những nhà đầu tư có ít thông tin không thành công trên thị
trường và có xu hướng rời bỏ thị trường. Bất cân xứng thông tin sẽ dẫn đến hai hệ
quả phổ biến nhất là sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức. Nếu tình



7

trạng bất cân xứng thông tin diễn ra liên tục và kéo dài sẽ gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường và sự sụp đổ thị trường chứng
khoán là hoàn toàn có thể xảy ra.
2.1.1.3. Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness theory)
Lý thuyết thông tin hữu ích ra đời vào những năm 1960 định hướng cho việc
sử dụng thông tin kế toán hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định. Trong những
năm 1980, lý thuyết này được xem là lý thuyết nền tảng trong quá trình xây dựng
các chuẩn mực BCTC quốc tế. Lý thuyết hướng đến tính hữu ích của thông tin
đối với người sử dụng hơn là đáp ứng các yêu cầu pháp luật. Trên cơ sở của lý
thuyết thì mục đích của BCTC là cung cấp thông tin kế toán hữu ích và thích hợp
cho các đối tượng sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Ngoài ra, lý thuyết
thông tin hữu ích cũng đề cập đến các khái niệm về cân bằng lợi ích – chi phí,
một trong những khía cạnh quan trọng cần xem xét khi thiết lập các tiêu chuẩn
(Godfrey và cộng sự, 2003). Theo lý thuyết thông tin hữu ích, thông tin kế toán
tài chính được thiết lập dựa trên các giả thiết:
- Tồn tại sự mất cân xứng thông tin giữa người lập BCTC và người sử dụng

thông tin.
- Nhu cầu của người sử dụng thông tin kế toán là không được xác định trước

và cần được xác định thông qua các dẫn chứng cụ thể.
- Tính hữu ích của thông tin được đánh giá trong mối tương quan lợi ích - chi

phí khi cung cấp thông tin kế toán.
2.1.1.4. Vận dụng các lý thuyết vào nội dung nghiên cứu
Lý thuyết đại diện có vai trò xem xét cơ cấu quản trị của công ty nhằm hạn chế

xung đột xảy ra giữa chủ sở hữu vốn – nhà quản lý và là lý thuyết nền tảng cho
nghiên cứu về QTCT (Jensen và Meckling, 1976). Một trong những vấn đề mà lý
thuyết đại diện đặt ra đó là việc thiết lập một HĐQT như thế nào nhằm đạt được mục
tiêu bảo vệ lợi ích của các cổ đông – người chủ thực sự của công ty. Khi nghiên cứu
các vấn đề liên quan đến lý thuyết đại diện, nhà nghiên cứu không cần thâm nhập
vào phòng họp HĐQT hay tiếp cận với từng thành viên HĐQT mà hầu hết nghiên
cứu sử dụng thông tin về các thông lệ QTCT và hiệu quả hoạt động có


8

sẵn trên các website như báo cáo của HĐQT, BCTC đã được kiểm toán (Tricker,
2012). Mặt khác, theo lý thuyết bất cân xứng thông tin, ban giám đốc với lợi thế
trong việc điều hành các hoạt động của DN và khả năng tiếp cận thông tin tương đối
dễ dàng có làm cho họ có nhu cầu tư lợi, điều chỉnh số liệu báo cáo theo ý kiến chủ
quan của mình? Sự bất cân xứng về thông tin có thể dẫn đến sự thiếu minh bạch của
thông tin kế toán công bố trong khi đó các đối tượng sử dụng BCTC luôn mong
muốn được cung cấp các thông tin kết toán hữu ích, thích hợp và kịp thời cho việc ra
quyết định. Tóm lại, việc tìm hiểu lý thuyết đại diện, lý thuyết bất cân xứng thông
tin và lý thuyết thông tin hữu ích giúp tác giả có thêm cơ sở cho việc nhận diện các
nhân tố thuộc QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC.

2.2. Cơ sở lý thuyết về quản trị công ty
2.2.1. Khái niệm quản trị công ty
Không có một định nghĩa duy nhất về QTCT có thể áp dụng cho mọi trường
hợp và mọi thể chế.
Theo IFC (2010) thì QTCT là “những cơ cấu và những quá trình để định hướng
và kiểm soát công ty”. Năm 1999, tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã
xuất bản một tài liệu mang tên “Các nguyên tắc QTCT” và đưa ra định nghĩa chi tiết
hơn về QTCT: QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty,

liên quan tới các mối quan hệ giữa ban giám đốc, HĐQT và các cổ đông của một
công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra
các mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để đạt được những mục tiêu
đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. Vào năm 2004, trong tài
liệu “Các nguyên tắc QTCT của OECD năm 2004” đưa ra khái niệm về QTCT
tương tự khái niệm trước đó “QTCT liên quan tới một tập hợp các mối quan hệ giữa
ban giám đốc, HĐQT, cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan khác. QTCT cũng
thiết lập cơ cấu qua đó giúp xây dựng mục tiêu của công ty, xác định phương tiện để
đạt được các mục tiêu đó, và giám sát hiệu quả thực hiện mục tiêu.”

Theo Quyết định 12/2007/QĐ-BTC về việc ban hành các quy chế QTCT áp
dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán/Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán “QTCT là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được


9

định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của
cổ đông và những người liên quan đến công ty.”
Nhìn chung các khái niệm về QTCT dù được diễn đạt cụ thể hay khái quát đều
có một số điểm chung và có thể tóm lược như sau: QTCT là một hệ thống các
mối quan hệ, được xác định bởi các cơ cấu và quy trình. Những mối quan hệ này
có thể liên quan tới các bên có lợi ích khác nhau nhưng tất cả các bên đều liên
quan đến việc định hướng và kiểm soát công ty. Hệ thống QTCT cơ bản và các
mối quan hệ giữa những thể chế quản trị trong công ty được mô tả trong Hình 2.2
Các cổ đông (Đại hội đồng cổ đông)

Cấp vốn

Các thành viên HĐQT

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, chỉ đạo, giám sát

Báocáo mộ tcách minhb ạch

Bổ nhiệm và miễn nhiệm

Các thành viên Ban giám đốc
Hình 2.2. Hệ thống QTCT
Nguồn: Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), tháng 3 năm
2004 2.2.2. Phân biệt quản trị công ty và quản lý công ty
QTCT và quản lý công ty là hai khái niệm không thể bị nhầm lẫn. QTCT tập
trung vào các cơ cấu và quy trình của công ty nhằm đảm bảo sự công bằng, tính
minh bạch, tính trách nhiệm và tính giải trình. QTCT xác định quyền hạn và trách
nhiệm giữa các nhóm lợi ích, các thành viên khác nhau trong công ty bao gồm: các
cổ đông, HĐQT, ban điều hành, ban kiểm soát và những người liên quan khác như
người lao động, nhà cung cấp. Trong khi đó, quản lý công ty chỉ tập trung vào các
công cụ cần thiết để điều hành công ty. Như vậy, QTCT được đặt ở một tầm cao hơn
nhằm đảm bảo rằng công ty sẽ được quản lý để có thể phục vụ tốt nhất lợi ích của
các cổ đông. Tuy nhiên, có một mảng chung giữa hai lĩnh vực này là mảng chiến
lược, bởi nó được xem xét ở cấp độ quản lý công ty lẫn cấp độ QTCT.


10

QTCT
Giải trình
và giám sát
Quản trị chiến lược
Quản lý điều hành
Quyết định và Kiểm soát

hoạt động

Quản lý công ty Quản lý

Hình 2.3. Sự khác biệt giữa QTCT và quản lý công ty
Nguồn: Robert I. Tricker, 1984
Nếu quản lý công ty thiên về vấn đề điều hành, kiểm soát và xử lý các vấn đề
hàng ngày tại công ty trong quá trình triển khai thực hiện các chiến lược đã được
hoạch định từ trước thì QTCT nằm ở vị thế cao hơn là tập trung vào chiến lược,
định hướng phát triển công ty và kiểm soát việc thực hiện chiến lược cũng như
đánh giá các kết quả đạt được. Trong sơ đồ tổ chức của một công ty, HĐQT đại
diện cho quản trị còn ban giám đốc có thể được xem là đại diện cho cấp quản lý.
2.2.3. Nguyên tắc cơ bản của quản trị công ty
Trên thế giới, có hơn 200 bộ quy chế QTCT được xây dựng cho hơn 72 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Phần lớn những quy tắc này tập trung vào vai trò của BKS hoặc
HĐQT. Trong số những quy tắc này, chỉ có “Các nguyên tắc QTCT của OECD” là
có hướng dẫn cho cả nhà hoạch định chính sách lẫn các DN, đề cập một cách khá
đầy đủ các lĩnh vực trong phạm vi QTCT: quyền của các cổ đông, các bên có quyền
lợi liên quan, việc công bố thông tin và các thông lệ trong hoạt động của HĐQT
(IFC, 2010). Các nguyên tắc QTCT của OECD đã được chấp nhận rộng rãi trên thế
giới như là một khuôn khổ chuẩn mực và là một tài liệu tham khảo chuẩn trong lĩnh
vực QTCT. Bộ nguyên tắc này được xuất bản lần đầu vào năm 1999, sau đó được
chỉnh sửa vào năm 2004. Khuôn khổ QTCT của OECD được xây dựng dựa trên bốn
giá trị cốt lõi: sự công bẳng, tính trách nhiệm, tính minh bạch và trách nhiệm giải
trình. Sáu nguyên tắc QTCT của OECD gồm:


11

- Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ QTCT hiệu quả: khuôn khổ QTCT cần

thúc đẩy tính minh bạch và hiệu quả của thị trường, phù hợp với quy định của
pháp luật và phân định rõ ràng trách nhiệm giữa các cơ quan giám sát, quản lý và
cưỡng chế thực thi.
- Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản: khuôn khổ QTCT bảo vệ

và tạo điều kiện thực hiện quyền của cổ đông.
- Đối xử bình đẳng đối với cổ đông: khuôn khổ QTCT cần đảm bảo sự đối xử

bình đẳng với mọi cổ đông, trong đó có cổ đông thiểu số và cổ đông nước ngoài.
Mọi cổ đông phải có cơ hội khiếu nại hiệu quả khi quyền của họ bị vi phạm.
- Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong QTCT: khuôn khổ QTCT phải

công nhận quyền của các bên liên quan đã được pháp luật hay quan hệ hợp đồng

quy định và phải khuyến khích sự hợp tác tích cực giữa công ty và các bên có
quyền lợi liên quan trong việc tạo dựng tài sản, việc làm và ổn định tài chính cho
công ty.
- Công bố thông tin và tính minh bạch: khuôn khổ QTCT phải đảm bảo việc

công bố thông tin kịp thời và chính xác về mọi vấn đề quan trọng liên quan đến
công ty, bao gồm tình hình tài chính, tình hình hoạt động, sở hữu và QTCT.
- Trách nhiệm của HĐQT: khuôn khổ QTCT cần đảm bảo định hướng chiến

lược của công ty, giám sát có hiệu quả công tác quản lý của HĐQT và trách
nhiệm của HĐQT đối với công ty và cổ đông.
2.2.4. Khuôn khổ pháp lý về quản trị công ty tại Việt Nam
Để QTCT mang lại hiệu quả cao thì nguyên tắc đầu tiên theo khuyến nghị của
OECD là cần đảm bảo khuôn khổ QTCT được xây dựng phù hợp với quy định
của pháp luật, minh bạch, phân định rõ ràng giữa quyền lợi và trách nhiệm của cơ
quan giám sát và thực thi trong cơ chế quản trị của công ty. Có thể nói rằng, dù

vẫn còn nhiều vấn đề cần phải được cải thiện, khuôn khổ pháp lý về QTCT đã có
nhiều thay đổi và đã được cải thiện một cách đáng kể trong những năm gần đây ở
Việt Nam (Nguyễn Thị Hải Vân, 2014). Khuôn khổ pháp lý về QTCT dần được
cải thiện nhằm tạo cơ sở cho việc thực hiện các nguyên tắc QTCT theo thông lệ
quốc tế cũng như đánh giá chất lượng QTCT tại các DN.


12

Bảng 2.1. Các bộ luật và quy định chính ảnh hưởng đến QTCT
Luật/ Quy định

Luật đầu tư

Luật DN 2005

Luật chứng
khoán, Luật sửa
đổi bổ sung một
số điều của Luật
chứng khoán

Quy chế QTCT

Các yêu cầu
niêm yết tại các
Sở giao dịch
chứng khoán
Thông tư
09/2010/ TTBTC

Thông tư
52/2012/TTBTC


Thông tư
121/2012/ TTBTC

Luật DN 2014

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa trên Cẩm nang QTCT, IFC (2010)
2.3. Chất lượng thông tin kế toán
2.3.1. Chất lượng thông tin
Hiện nay, tồn tại rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về chất lượng
thông tin. Thông tin có ý nghĩa hay hữu dụng đối với những đối tượng sử dụng
cụ thể và với từng mục đích sử dụng cụ thể. Việc đo lường chất lượng thông tin
có tính cảm tính và sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được
càng nhỏ thì chất lượng thông tin càng cao.
Theo Kahn, Strong và Wang (2002) chất lượng thông tin được định nghĩa là
thông tin phù hợp cho mục đích sử dụng của người sử dụng thông tin, hoặc là các
đặc tính của thông tin giúp đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử
dụng thông tin.
Bảng 2.2. Các thuộc tính chất lượng thông tin
Các thuộc tính
Khả năng truy cập
Khối lượng thông tin
phù hợp
Đáng tin cậy


Tính đầy đủ

Trình bày ngắn gọn
Trình bày nhất quán
Dễ dàng sử dụng
Chính xác
Có thể giải thích được

Tính khách quan
Sự thích hợp
Uy tín

Bảo mật

Kịp thời
Tính có thể hiểu được
Giá trị gia tăng
Nguồn: Kahn và cộng sự, 2002
Tuy khác nhau về cách thức và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thông tin nhưng
nhìn chung có thể nhận thấy rằng: thông tin có chất lượng hay không là tùy thuộc
vào cảm nhận của đối tượng sử dụng thông tin. Khi đánh giá thông tin có chất
lượng hay không cần xem xét trong bối cảnh phù hợp và mục đích sử dụng cụ thể.

2.3.2. Thông tin kế toán


×