Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.82 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ MỸ AN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN VIỆT NAM
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ MỸ AN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Phạm Văn Năng


TP HỒ CHÍ MINH – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Phạm Văn Năng.
Các thông tin, số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc, trung thực và được
phép công bố.
Tác giả

Phạm Thị Mỹ An


Tiếng Việt


Tiếng Anh

Từ v
A
A
AW
B
B
C
C
E
E
F
G
G
H
H

I
I
L

N
O

P
R
R
R
R
U
VA
V


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu.........21
Bảng 3.1.Tình hình tiền gửi của khách hàng tại các NHTMCP Việt Nam niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2015........................................... 26
Bảng 3.2.Tình hình nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2015......................................................................... 33
Bảng 4.1: Mô tả biến và kỳ vọng về mối tương quan giữa các biến với nợ xấu trong
mô hình nghiên cứu.......................................................................................................................... 58
Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả dữ liệu................................................................................ 64
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình............................................ 66
Bảng 4.4: Kết quả hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến................................ 67
Bảng 4.5: So sánh kết quả hồi quy FEM và REM................................................................ 68
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Hausman Test.......................................................................... 70

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi và tự tương quan.................71
Bảng 4.8: Kết quả khắc phục phương sai sai số thay đổi và tự tương quan...............71


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Tăng trưởng tín dụng của các NHTMCP Việt Nam niêm yết từ 2007 –
2015...........................................................................................................................43
Hình 3.2: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam và các NHTMCP Việt Nam
niêm yết từ 2006 – 2015.. .........................................................................................45
Hình 3.3: Các nhóm nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam niêm yết năm 2014 và
2015.. ........................................................................................................................47



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................................... 1
1.1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu....................................................................... 1
1.2. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu............................................................. 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.3.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................... 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 4
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 4

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 5
1.7. Kết cấu luận văn......................................................................................... 6
1.8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.................6
1.8.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................... 6
1.8.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC NHTM....................................................................... 8


2.1. Tổng quan về nợ xấu.................................................................................. 8
2.1.1. Khái niệm về nợ xấu.............................................................................. 8
2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu................................................................. 9
2.1.2.1. Nguyên nhân từ ngân hàng.................................................................. 9
2.1.2.2. Nguyên nhân từ khách hàng.............................................................. 11
2.1.2.3. Nguyên nhân khách quan do môi trường kinh doanh........................12
2.1.3. Hậu quả của nợ xấu.............................................................................. 13
2.1.3.1. Hậu quả của nợ xấu đối với ngân hàng............................................. 13
2.1.3.2. Hậu quả của nợ xấu đối với khách hàng............................................ 14
2.1.3.3. Hậu quả của nợ xấu đối với nền kinh tế............................................ 14
2.1.4. Các chỉ tiêu đo lường nợ xấu............................................................... 15
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của NHTM....................................... 15
2.2.1. Các yếu tố thuộc về ngân hàng............................................................ 15
2.2.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng........................................................... 17
2.3. Lược khảo các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu
của NHTM....................................................................................................... 19
2.4. Đóng góp mới của đề tài........................................................................... 22
Kết luận chương 2........................................................................................... 23
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP VIỆT NAM
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM...............24

3.1. Tình hình tín dụng của các NHTMCP Việt Nam niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam................................................................... 24
3.2. Thực trạng nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2015..................................... 26


3.2.1. Tổng quan về tình hình nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam........................................................... 26
3.2.2. Phân tích dư nợ cho vay theo chất lượng nợ vay của các NHTMCP Việt
Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam....................................... 29
3.2.3. Đánh giá nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam niêm yết trên sàn chứng
khoán............................................................................................................. 31
3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTMCP Việt
Nam niêm yết trên sàn chứng khoán giai đoạn 2006-2015...........................31
3.3.1. Các yếu tố thuộc về ngân hàng............................................................ 31
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng........................................................... 33
Kết luận chương 3........................................................................................... 35
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SỰ ẢNH
HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC NHTMCP VIỆT
NAM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.....36
4.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu................................................................. 36
4.2. Mô tả biến và xây dựng các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu..........37
4.2.1. Mô tả biến............................................................................................ 37
4.2.2. Xây dựng các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu...............................38
4.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 43
4.4. Thu thập và xử lý dữ liệu......................................................................... 43
4.5. Thống kê mô tả dữ liệu............................................................................. 44
4.5.1. Thống kê mô tả dữ liệu........................................................................ 44
4.5.2. Ma trận hệ số tương quan..................................................................... 46
4.6. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy........................................................ 47

4.7. Giải thích ý nghĩa các hệ số hồi quy........................................................ 52


Kết luận chương 4........................................................................................... 58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................. 59
5.1. Tóm tắt kết quả chính của đề tài nghiên cứu......................................... 59
5.2. Khuyến nghị.............................................................................................. 60
5.2.1. Đối với các NHTM.............................................................................. 60
5.2.1.1. Trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu...............................60
5.2.1.2. Tăng quy mô ngân hàng hợp lý, hiệu quả.........................................60
5.2.1.3. Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.......................................... 61
5.2.2. Đối với NHNN và Chính phủ.............................................................. 62
5.2.2.1. Phối hợp thực hiện các chính sách tài khóa, tiền tệ phù hợp để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát tốt vấn đề nợ xấu..................................... 62
5.2.2.2. Xây dựng pháp lý và chính sách hoàn thiện...................................... 63
5.2.2.3. Phát triển và mở rộng thị trường mua bán nợ.................................... 63
5.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.......................63
5.3.1. Hạn chế của đề tài................................................................................ 64
5.3.2. Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................ 64
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 65


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào thì hệ thống ngân hàng luôn có
những đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế. Khi nền kinh tế đạt đến trình độ
cao thì ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng, được xem như là hệ thống thần
kinh kết nối toàn bộ nền kinh tế. Những năm gần đây, nền tài chính toàn cầu phát

triển mạnh mẽ, để bắt kịp xu hướng đó nền tài chính của Việt Nam, đặc biệt là hệ
thống ngân hàng thương mại cũng phát triển nhanh chóng. Sự hội nhập kinh tế vào
nền kinh tế thế giới đã khiến cho hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ về cả quy
mô, sản phẩm và nghiệp vụ, tạo ra những thách thức to lớn cho hệ thống ngân
hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế cả nước nói chung. Để giữ vững thị
phần, sự tồn tại và phát triển vững chắc trong môi trường mà sự canh tranh vô
cũng gay gắt, buột các ngân hàng thương mại Việt Nam phải mở rộng quy mô hoạt
động, đa dạng hóa sản phẩm, thay đổi công nghệ,...Thêm vào đó, hoạt động cấp tín
dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại Việt Nam, mở rộng quy mô hoạt động trong thời buổi cạnh tranh
thì vấn đề rủi ro tín dụng cũng cần được kiểm soát tốt, đặc biệt là vấn đề nợ xấu.
Nợ xấu đã và đang tác động tiêu cực đến việc lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế,
tính an toàn và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nợ
xấu là vấn đề thường trực vì hoạt động tín dụng luôn có rủi ro. Giải quyết được
vấn đề nợ xấu nêu trên mới có thể khơi thông nguồn vốn cho nền kinh tế, giúp
thúc đẩy tăng trưởng nhanh chóng cho hệ thống ngân hàng và nền kinh tế cả nước.
1.2. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng đã trở thành cầu nối trung gian không thể thiếu trong quá trình
hoạt động và phát triển của nền kinh tế của tất cả các quốc gia. Hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng gắn chặt với hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Tại Việt Nam,
năm 2014 tốc độ tăng trưởng GDP là 5.98%, tương ứng là tăng trưởng tín dụng đạt
14.16%.


2

Năm 2015 tốc độ tăng trưởng GDP là 6.7%, tương ứng là tăng trưởng tín
dụng đạt 17.17%.
Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta hiện đang đứng trước nhiều khó khăn và phải
gánh chịu những tác động tiêu cực: tăng trưởng toàn cầu trong năm 2016 được các

tổ chức quốc tế dự báo chỉ ở mức tương đương năm 2015. Theo báo cáo triển vọng
kinh tế thế giới tháng 10 năm 2016 của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tăng trưởng toàn
cầu năm 2016 đạt 3.2%, chỉ cao hơn 0.1% so với tăng trưởng toàn cầu năm 2015
(3.1%). Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn,
trì truệ. Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 của tổng cục thống kê,
chỉ trong sáu tháng đầu năm 2016 đã có hơn 5.500 doanh nghiệp trên toàn quốc
phá sản, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2015. Bên cạnh đó, cũng trong nữa đầu
năm 2016 có trên 31.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động, tăng 15% so với cùng kỳ
năm 2015. Tình hình dư nợ tín dụng trong lĩnh vực bất động sản, chứng khoán và
tiêu dùng tăng nhanh và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Theo báo cáo từ Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam thì dư nợ tín dụng trong lĩnh vực bất động sản tính đến quý II năm
2016 đạt gần 416.000 tỷ đồng, tăng 5.76% so với đầu năm 2016. Các yếu tố khác
như hạn hán, bão lụt, xâm mặn ở đồng bằng sông Cửu Long, cá chết hàng loạt ở
Miền Trung,... cũng là một trong những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Việt
Nam. Trước những khó khăn và tác động tiêu cực trên, hoạt động của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là vấn
đề rủi ro tín dụng và cụ thể là vấn đề nợ xấu.
Mặc dù tỷ lệ nợ xấu các năm qua đang có xu hướng giảm, cụ thể : năm 2013
là 3.79%, năm 2014 là 3.25%, năm 2015 là 2.55%. Nhưng bản chất thật của việc
giảm đó là do VAMC được thành lập để xử lý nợ xấu, các ngân hàng bán nợ xấu
lại cho VAMC nhưng thực chất nợ xấu vẫn tồn tại. Thêm vào đó, sau 5 năm nếu
như VAMC không xử lý được những khoản nợ xấu đã mua thì NHTM phải. Nợ
xấu đã và đang gây ra những ảnh hưởng không nhỏ cho nền kinh tế, đến điều hành
các chính sách của Ngân hàng Nhà Nước, đến lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế,
hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng,...


3

Đã có nhiều công trình trên thế giới nghiên cứu về vấn đề nợ xấu và đưa ra

kết luận rằng nợ xấu bị ảnh hưởng bởi 2 yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng
(Foback, 2005; Messai và Jouini, 2013). Tại Việt Nam, cũng có nhiều nghiên cứu
về vấn đề nợ xấu và kết luận rằng các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng
nhất định đến nợ xấu của các ngân hàng (Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hùng,
2013). Với sự kế thừa từ các công trình nghiên cứu trước, cùng với nỗ lực tìm hiểu
để ra cái nhìn, đánh giá rõ hơn và hướng giải quyết phù hợp nhất về vấn đề nợ xấu
giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam xây dựng được chiến lược phù hợp, lâu
dài nhầm giảm nợ xấu, tổn thất và nâng cao năng lực canh tranh trong nước và
quốc tế trong thời kỳ Việt Nam mở cửa hội nhập sâu rộng.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ”. Tác giả mong rằng bằng phương pháp định lượng, đề tài này có thể
tìm ra những nguyên nhân chính xác gây ra nợ xấu để đóng góp thêm một số ý
kiến nhằm dần hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu cho các ngân hàng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung
Dựa vào kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của đề tài, tác
giả xác định những nguyên nhân gây nên nợ xấu và các mặt còn hạn chế, yếu kém
trong công tác quản lý nợ xấu, và từ đó đề ra những hướng giải quyết, xử lý nợ xấu
phù hợp với môi trường kinh tế hiện nay.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua.
- Đánh giá thực trạng nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam.



4

- Từ kết quả phân tích định lượng, xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu

tố lên nợ xấu.
- Phân tích và đánh giá các mặt còn hạn chế, thiếu sót trong các phương pháp

hạn chế nợ xấu mà các ngân hàng Việt Nam đang áp dụng, để từ đó đề xuất các
giải pháp mang tính khả thi và phù hợp với hoạt động của các ngân hàng và môi
trường kinh tế hiện nay.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Sau khi làm rõ sự cần thiết và mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiếp tục đi tìm câu
trả lời cho các câu hỏi sau:
- Các yếu tố bên trong và bên ngoài nào ảnh hưởng đến nợ xấu của các

NHTMCP Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ?
- Sự ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng là tích cực

hay tiêu cực và trong các yếu tố đó thì yếu tố nào tác động mạnh đến nợ xấu ?
- Thực trạng nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam niêm yết trên trên thị

trường chứng khoán Việt Nam diễn ra như thế nào ?
- Các giải pháp nào là phù hợp cho các ngân hàng áp dụng để hạn chế nợ xấu

trong tình hình thực tế hiện nay ?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTMCP
Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và quan tâm chủ yếu
đến các yếu tố bên trong ngân hàng.

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sử dụng dữ liệu được thu thập và trích xuất từ Data Bankscope, World
Bank, báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm đã được kiểm toán của 9 NHTMCP


5

Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB)...
Đề tài được tiến hành dựa trên mẫu nghiên cứu là 9 NHTMCP Việt Nam
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm : NHTMCP Á Châu (ACB),
NHTMCP Công Thương Việt Nam ( Vietinbank), NHTMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam ( BIDV), NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam ( Vietcombank),
NHTMCP Quốc Dân (NCB – trước đây là NHTMCP Nam Việt – Navibank),
NHTMCP Quân Đội (MBBank), NHTMCP Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank),
NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội ( SHB), NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
( Eximbank).
Đề tại chọn phạm vi nghiên cứu là 9 NHTMCP Việt Nam niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam vì:
- Thứ nhất: để được niêm yết trên sàn chứng khoán thì các số liệu công bố
của 9 ngân NHTMCP Việt Nam phải chính xác, minh bạch, rõ ràng, có độ tin cậy
cao và phản ánh tốt việc đánh giá tình hình nợ xấu. Bên cạnh đó, số liệu về nợ xấu
có thể thu thập đầy đủ.
- Thứ hai: đây là những NHTMCP Việt Nam lớn, có tính đại diện cao, chiếm

thị phần lớn, hoạt động có hiệu quả và có sức ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế
Việt Nam. Tổng tài sản của 9 NHTMCP chiếm đến 46.43% so với toàn hệ thống.
Đề tài được thực hiện trong giai đoạn 2006 – 2015, vì đây là khoản thời gian
tác giả có thể thu thập được đầy đủ dữ liệu nhất với tổng cộng 90 quan sát tất cả
cho bảng dữ liêu cân xứng.

1.6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp định lượng: sử dụng kỹ thuật hồi quy bảng để phân tích các yếu
tố tác động đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Tác giả chạy 2 ước lượng phổ biến là Fixed Effect,


6

Random Effect đồng thời sử dụng kiểm định: Hausman test để kiểm tra xem mô
hình Fixed Effect hay Random Effect là phù hợp hơn trong nghiên cứu này. Bên
cạnh đó, tác giả còn sử dụng các kiểm định khác để dò tìm sự vi phạm các giả
thuyết có liên quan và đưa ra cách khắc phục các vi phạm đó.
Phương pháp thống kê, mô tả: nguồn số liệu được lấy từ Data Bankscope,
World Bank, báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm đã được kiểm toán của 9
NHTMCP Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB)...
Phương pháp định tính: dựa vào các nghiên cứu trước để đưa ra các yếu tố
ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
1.7. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày theo thứ tự sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan về nợ xấu và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của
các NHTM
Chương 3: Thực trạng tình hình nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam niêm
yết trên trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 4: Phương pháp và mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến nợ
xấu của các NHTMCP Việt Nam niêm yết trên trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.

Chương 5: Kết luận và các giải pháp, kiến nghị.
1.8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.8.1. Ý nghĩa khoa học
Qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTMCP
Việt Nam niêm yết trên trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng phương pháp


7

định lượng để thấy được những mặt yếu kém còn tồn tại trong hệ thống quản trị rủi
ro của các NHTM Việt Nam cần phải khắc phục. Các NHTM Việt Nam cần phải
học hỏi nhiều hơn từ các cách xử lý nợ xấu của các nước trên thế giới : vấn đề sở
hữu chéo, xử lý tài sản đảm bảo, mở cửa và đơn giản hóa thủ tục hành chính cho
các nhà đầu tư nước ngoài trong việc mua tài sản đảm bảo phát sinh từ các khoản
nợ xấu,... Bên cạnh đó, cần hoàn thiện hơn phương pháp nghiên cứu định lượng về
nợ xấu để đưa ra cách tiếp cận phù hợp theo chuẩn quốc tế cho Việt Nam trong
việc đánh giá, phân loại nợ xấu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu.

1.8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được thực trạng tình hình nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam niêm
yết trên trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đồng thời, phân tích được mức
độ ảnh hưởng và mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các
NHTMCP Việt Nam niêm yết trên trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó
biết được tầm quan trọng của từng yếu tố để đưa ra các kiến nghị phù hợp cho
công tác xử lý nợ xấu của các NHTM Việt Nam.
Đề tài có thể cung cấp thêm bằng chứng làm cơ sở cho các NHTM Việt Nam
xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả hơn, xử lý nợ xấu tốt hơn, nâng cao
năng lực cành tranh. Qua đó, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển vững mạnh
trong xu thế hội nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt hiện nay.



8

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC NHTM
2.1. Tổng quan về nợ xấu
2.1.1. Khái niệm về nợ xấu
- Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF :
“ Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán
lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi
đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh
toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ không được
thực hiện đầy đủ”. Với quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ:
thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ.”
- Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ( BCBS – Basel Committee on
Banking Supervision 2002) không đưa ra nhận định cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên,
trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín
dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi cả
hai hoặc một trong hai điều kiện sau diễn ra: Ngân hàng thấy người vay không có
khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thể thực hiện hành động gì để cố gắng
thu hồi; người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày.
- Theo nhóm chuyên gia tư vấn của Liên Hiệp Quốc ( AEG – Advisory

Expert Group ) :
“ Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90
ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn
hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90
ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh
toán đầy đủ.”
-


Theo ngân hàng trung ương Châu Âu ( ECB): “ một khoản nợ được coi là

nợ xấu khi quá hạn trả lãi và gốc trên 90 ngày trở lên, phù hợp với định nghĩa của


9

Basel II về tổn thất, hoặc khi có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản
vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
- Theo mục 8 điều 3 chương I của thông tư 02/2013/TT-NHNN do Thống

đốc NHNN Việt Nam ban hành ngày 21 tháng 1 năm 2013, quy định về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài:
“ Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. ”
Qua những khái niệm trên, ta có thể hiểu nợ xấu có nghĩa là các khoản vốn
mà ngân hàng cho khách hàng vay mà không thể thu hồi lại được vì lý do người
vay không có khả năng trả nợ.
2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
2.1.2.1. Nguyên nhân từ ngân hàng


Chất lượng thẩm định kém
Đây là bước quan trọng trong quy trình cho vay. Công việc này cần khá

nhiều lượng thông tin và đánh giá tương đối chính xác. Hiện nay, phần lớn các
ngân hàng thẩm định dựa vào cảm tính chủ quan của nhân viên tín dụng hoặc nhân
viên thẩm định, dựa vào các thông tin được công bố qua báo chí, internet và do

chính khách hàng cung cấp. Chỉ cần một thông tin không chính xác, có thể dẫn đến
tình trạng nợ xấu rất cao. Một số dự án chỉ được thẩm định dựa trên các giấy tờ, tài
liệu do khách hàng cung cấp và chuẩn bị sẵn.
 Kiểm tra, giám sát sau vay thiếu chặt chẽ

Nếu như việc thẩm định khách hàng trước khi ra quyết định cho vay quan
trọng thì khâu kiểm tra, giám sát sau vay cũng quan trọng không kém. Nếu như
khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết sẽ hạn chế được nợ xấu phát sinh.
Tuy nhiên, khách hàng sau khi vay vốn có khả năng sử dụng vốn vay không đúng
mục đích rất cao, đặc biệt là các trường hợp vay tín chấp. Tùy thuộc vào từng


10

khoản vay, loại hình cấp tín dụng và mô hình tổ chức mà các ngân hàng quy định
tuần suất kiểm tra phù hợp, thông thường kiểm tra chứng từ trong vòng 30 ngày và
kiểm tra thực tế tối thiếu 3tháng/lần sau vay. Nhưng thực tế, không phải trường
hợp nào cũng được kiểm tra theo đúng quy định, đôi khi 12 tháng mới kiểm tra
một lần hoặc kiểm tra mang tính chất chỉ để hợp thức hóa. Sự thiếu chặt chẽ này
đã làm cho tình hình rủi ro tín dụng tăng lên và đặc biệt tình hình nợ xấu tăng cao.
 Sự quản lý yếu kém, chính sách tín dụng không phù hợp hoặc không được

thực hiện nghiêm túc, sai quy định
Trong quá trình tái cơ cấu và hội nhập hiện nay, các ngân hàng cần xây dựng
một hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả để đảm bảo an toàn cho hoạt động hệ thống
nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng. Sự yếu kém trong việc quản trị rủi
ro đã tiềm ẩn những khoản nợ xấu. Tùy vào mục tiêu mà các ngân hàng xây dựng
chính sách tín dụng phù hợp. Thực tế, trong thời gian qua những khách hàng
không đủ điều kiện không được chấp nhận cho vay ở ngân hàng lớn thì khi nộp
qua ngân hàng nhỏ lại được cho vay. Một số ngân hàng không tuân thủ về điều

kiện cho vay, vẫn cho vay đối với các đối tượng thuộc diện hạn chế cấp tín dụng :
thành viên hội đồng quản trị, các cổ đông lớn,.. Trong môi trường cạnh tranh gay
gắt hiện nay, các ngân hàng phải thường xuyên thay đổi chính sách tính dụng và
nếu không cẩn trọng sẽ dẫn đến rủi ro.
 Năng lực điều hành của ban lãnh đạo yếu kém trong việc xây dựng và

thực thi chiến lược quản lý nợ xấu
Nhà lãnh đạo phải có khả năng phân tích, phán đoán và đưa ra quyết định
chính xác, chiến lược phù hợp. Nhà lãnh đạo phải dẫn dắt các cá nhân, tổ chức
hướng đến mục tiêu chung. Thực tế, không ít các nhà lãnh đạo lại thiếu năng lực,
trình độ, đôi khi lại vì tư lợi cá nhân mà lơ là, điều hành lỏng lẻo.
 Đạo đức nghề nghiệp bị vi phạm

Ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh khá đặc thù dựa trên sự tin cậy và tín
nhiệm. Do đó, đạo đức nghề nghiệp được đặt lên hàng đầu và ở góc độ nào đó
mang tính bắt buột. Thời gian qua, xảy ra hàng loạt những vụ án lớn do nhân viên,


11

cán bộ cao cấp của ngân hàng cấu kết làm giả hồ sơ, lừa đảo, làm sai quy định,...
gây thất thoát con số lên đến hàng ngàn tỷ đồng và góp phần làm nợ xấu tăng lên
như: đại án NHTMCP Xây Dựng – Phạm Công Danh và đồng phạm, đại án ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Dương Thanh Cường và đồng phạm,
đại án NHTMCP Công thương Việt Nam – Huỳnh Thị Huyền Như,...
 Hệ thống xếp hạn tín dụng nội bộ khách hàng chưa được xây dụng phù hợp

Xếp hạn tín dụng nội bộ là một trong những công cụ hiệu quả cho ngân hàng
trong công tác quản trị rủi ro. Tuy nhiên, các ngân hàng chưa thực sự xây dựng
được thước đo lượng hóa các rủi ro, và đáp ứng các yêu cầu theo chuẩn Basel II.

 Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác: nguồn cung cấp thông tin hạn

chế, nới lỏng điều kiện phê duyệt tín dụng, thiếu chiến lược kinh doanh, các ngân
hàng hợp tác còn lỏng lẻo, thiếu chia xẻ thông tin, chạy theo thành tích số lượng,
chỉ tiêu,...
2.1.2.2. Nguyên nhân từ khách hàng
 Sử dụng vốn vay sai mục đích

Tuy đã được quy định rõ ràng nhưng thực tế đây lại là trường hợp gian lận
xảy ra khá phổ biến. Việc kiểm soát sau vay của ngân hàng khá lỏng lẻo đã góp
phần tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích. Khách hàng đã
dùng vốn vay để đầu tư những ngành nghề không liên quan đến hoạt động chính
dẫn đến phân tán nguồn tài chính, thiếu hụt vốn.
 Thiếu thiện chí trả nợ

Một số khách hàng có khả năng tài chính tốt nhưng không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ, không giao TSĐB cho ngân hàng xử lý, nhầm chiếm đoạt vốn ngân hàng.
Thậm chí một số khách hàng lợi dụng tâm lý của ngân hàng không muốn mất hình
ảnh trước khách hàng, lợi dụng dư luận mà cố tình trì hoãn không thanh toán các
khoản vay vốn cho ngân hàng.
 Gian lận về số liệu, chứng từ


12

Khách hàng cung cấp những số liệu, chứng từ về tình hình tài chính, thu
nhập, TSĐB, báo cáo tài chính,... không minh bạch, độ chính xác đã bị thay đổi để
phù hợp với điều kiện vay, để được ngân hàng đánh giá tốt khi đi vay.
 Tình hình tài chính không minh bạch


Khách hàng ngày càng tinh vi và hoàn toàn có thể gian lận trong việc lập các
báo cáo tài chính, bảng thu nhập,... thay đổi số liệu, thông tin về tình hình tài chính
để có thể vay được vốn.
 Phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay

Một số doanh nghiệp có tỷ lệ vốn vay lên đến 90% tổng tài sản, dẫn đến khi
có sự biến động mạnh về lãi vay ngoài dự kiến, khiến cho DN không có nguồn
tiền để trả nợ.
 Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác từu khách hàng: phương án

kinh doanh không khả thi, năng lực quản lý của nhà lãnh đạo yếu kém,...
2.1.2.3. Nguyên nhân khách quan do môi trường kinh doanh


Biến động môi trường kinh doanh
Biến động môi trường kinh doanh quá nhanh và không dự đoán được thị

trường thế giới ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các thành
phần trong nền kinh tế.
 Suy thoái kinh tế

Suy thoái kinh tế có sức lan tỏa toàn cầu, gây ra những hệ lụy đến toàn bộ
nền kinh tế của các quốc gia, và ngành ngân hàng là lĩnh vực bị tác động khá lớn
trong việc thu nợ từ những khách hàng vay trong thời kỳ suy thoái.
 Cơ chế chính sách của Nhà nước

Chính sách Nhà nước đóng vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của các
chủ thể trong nền kinh tế. Những gói kích thích kinh tế, hỗ trợ,...giúp cho các ngân
hàng nói riêng và cả nền kinh tết nói chung hoạt động hiệu quả hơn.
 Quá trình tự do và hội nhập



13

Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm nợ xấu gia tăng khi tạo
ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các khách hàng phải đối mặt
với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
 Các yếu tố khác như: thất nghiệp, hệ thống pháp luật, chức năng kinh doanh

độc lập của NHTM chưa được đảm bảo, thiên tai, dịch họa,...
2.1.3. Hậu quả của nợ xấu
2.1.3.1. Hậu quả của nợ xấu đối với ngân hàng
- Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: vốn của ngân hàng tồn đọng

trong các khoản nợ xấu. Khi nợ xấu tăng, thu nhập của ngân hàng giảm do không
thu hồi được nợ và phát sinh thêm các khoản chi phí khác như: trả lãi tiền gửi cho
khoản huy động trong khi không thu được vốn và lãi cho vay, chi phí trích lập dự
phòng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu, chi phí xử lý TSĐB, chi phí kiện tụng,...
- Nợ xấu làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản: do ngân hàng không thu
được vốn đã cấp và lãi cho vay nhưng lại phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy
động khi đến hạn, điều này dẫn đến việc làm ngân hàng mất khả năng thanh toán
tạm thời.
- Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng: nguồn tiền để ngân hàng cho vay đa
số là huy động từ tổ chức, cá nhân khác. Khi nợ xấu tăng cao làm giảm khả năng
toán, không đủ tiền để trả cho tiền gửi và lãi huy động khi đến hạn, gây mất lòng
tin đối với người gửi tiền, khó khăn trong việc giữ mối quan hệ với khách hàng cũ
và thu hút khách hàng mới. Khi lòng tin vào khả năng tài chính của ngân hàng bị
suy giảm sẽ dẫn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng giảm theo.

- Nợ xấu gây nên nguy cơ phá sản cho ngân hàng: tình hình nợ xấu nghiêm


trọng sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy: giảm khả năng huy động vốn, mất thanh khoản, giá
trị tài sản giảm, lợi nhuận giảm, rút tiền hàng loạt,... đưa ngân hàng đến bờ vực
phá sản rất cao hoặc có những trường hợp bị mua lại với giá 0 đồng như trường


×