BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ ĐOÀN THÚY ANH
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ ĐOÀN THÚY ANH
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Trí Trinh
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các
quý Thầy, Cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Trí Trinh, người hướng dẫn khoa học đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các anh chị Phòng Nội vụ
Thành phố Bến Tre, Sở Nội vụ tỉnh Bến Tre đã cung cấp thông tin, số liệu phục
vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã và công chức các
xã trên địa bàn thành phố Bến Tre đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, số
liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực tiễn tại địa
phương.
Học viên
Ngô Đoàn Thúy Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã trên địa bàn Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Ngô Đoàn Thúy Anh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCC: Cán bộ, công chức
ĐC-NN-XD & MT: Địa chính-Nông nghiệp-Xây dựng & Môi trường
ĐH: Đại học
QLHCNN: Quản lý hành chính nhà nước
SL: Số lượng
STT: Số thứ tự
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng công chức cấp xã theo chức danh
Bảng 2.2: Cơ cấu công chức cấp xã theo giới tính
Bảng 2.3: Cơ cấu công chức cấp xã theo độ tuổi
Bảng 2.4: Cơ cấu công chức cấp xã theo ngạch công chức
Bảng 2.5: Cơ cấu công chức cấp xã theo thâm niên công tác
Bảng 2.6: Trình độ học vấn của công chức cấp xã
Bảng 2.7: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức cấp xã
Bảng 2.8: Trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã
Bảng 2.9: Trình độ quản lý nhà nước của công chức cấp xã
Bảng 2.10: Trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức cấp xã
Bảng 2.11: Mức độ cập nhật các văn bản hiện hành liên quan đến pháp luật
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản do công chức tự đánh giá
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản do Chủ tịch UBND cấp xã đánh
giá
Bảng 2.14: Trình độ, khả năng sử dụng tin học trong giải quyết công việc
Bảng 2.15: Mức độ tìm tòi giải pháp cải tiến công việc
Bảng 2.16: Kết quả giải quyết công việc của công chức cấp xã
Bảng 2.17: Tình hình giải quyết công việc của công chức cấp xã
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát thái độ đối với công vụ được giao của công chức
cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã đánh giá
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát thái độ đối với cán bộ, công chức cấp xã của công
chức cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã đánh giá
Bảng 2.20: Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá thực thi công vụ của Chủ tịch
UBND cấp xã đối với công chức cấp xã trong năm 2015
Bảng 2.21: Kết quả khảo sát đánh giá thực thi công vụ do công chức cấp xã tự
đánh giá
DANH MỤC BIỂU ĐỐ
Biểu đồ 2.1: Số lượng công chức cấp xã theo giới tính
Biểu đồ 2.2: Số lượng công chức cấp xã theo độ tuổi
Biểu đồ 2.3: Số lượng công chức cấp xã theo ngạch công chức
Biểu đồ 2.4: Số lượng công chức cấp xã theo thâm niên công tác
Biểu đồ 2.5: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức cấp xã
Biểu đồ 2.6: Trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã
Biểu đồ 2.7: Trình độ quản lý nhà nước của công chức cấp xã
Biểu đồ 2.8: Mức độ cập nhất các văn bản hiện hành liên quan đến pháp luật
Biểu đồ 2.9: Các kỹ năng cơ bản do công chức tự đánh giá
Biểu đồ 2.10: Các kỹ năng cơ bản do Chủ tịch UBND cấp xã đánh giá
Biểu đồ 2.11: Trình độ, khả năng sử dụng tin học trong giải quyết công việc
Biểu đồ 2.12: Mức độ tìm tòi giải pháp cải tiến công việc
Biểu đồ 2.13: Thái độ của công chức cấp xã trong giải quyết công việc cho
người dân
Biểu đồ 2.14: Kết quả giải quyết công việc của công chức cấp xã
Biểu đồ 2.15: Kết quả tự đánh giá thực thi công vụ của công chức cấp xã
Biểu đồ 2.16: Kết quả đánh giá thực thi công vụ đối với công chức cấp xã năm
2015
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ: Thành phố Bến Tre
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 7
3.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 7
4.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 7
4.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 8
5.1. Phương pháp luận .......................................................................................... 8
5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................... 9
6.1 Ý nghĩa lý luận ................................................................................................ 9
6.2 Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 10
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CẤP XÃ ..................................................................................... 11
1.1. Những vấn đề chung về công chức cấp xã .................................................. 11
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã ..................................................................... 11
1.1.2 Vai trò của công chức cấp xã .................................................................... 12
1.1.3. Nội dung cơ bản của hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã . 16
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ........................................ 19
1.2.1. Khái niệm năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã .................... 19
1.2.2. Năng lực cần thiết của công cức cấp xã trong thực thi công vụ .............. 26
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ........ 29
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
............................................................................................................................. 39
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
............................................................................................................................. 43
1.3.1. Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã quyết định chất lượng,
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền xã .............................................. 43
1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu của cải cách hành chính nhà nước ......................... 44
1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước ..................................................................................................................... 45
1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã của
một số địa phương ............................................................................................... 46
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ............................. 46
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Tân An, tỉnh Long An .................................. 47
1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long .......................... 48
1.4.4. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng đối với thành phố Bến Tre, tỉnh Bến
Tre ....................................................................................................................... 49
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 51
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẾN TRE .............. 52
2.1. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh
Bến Tre ................................................................................................................ 52
2.1.1. Khái quát về thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre ......................................... 52
2.2. Khảo sát năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành
phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre .................................................................................. 59
2.2.1. Khảo sát theo yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ....................... 59
2.2.2. Khảo sát năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã thông qua kết
quả đánh giá thực thi công vụ............................................................................. 78
2.3. Những ưu điểm, hạn chế về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre .................................................... 81
2.3.1. Những ưu điểm .......................................................................................... 81
2.3.2. Những hạn chế .......................................................................................... 83
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 86
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 88
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE ....................................................... 89
3.1. Định hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên
địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre ............................................................ 89
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ................................ 89
3.1.2. Định hướng nâng cao năng lực cán bộ, công chức của tỉnh Bến Tre ...... 91
3.1.3. Định hướng nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre ......................................................................... 92
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre .................................................... 94
3.2.1. Bản thân công chức cấp xã phải không ngừng học tập, rèn luyện ........... 94
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ..... 96
3.2.3. Tạo môi trường làm việc tốt cho công chức cấp xã ................................ 100
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi
công vụ của công chức cấp xã .......................................................................... 102
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức cấp xã ................ 104
3.2.6. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức cấp xã .................................... 107
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 111
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”, “muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận quan trọng trong bộ máy chính quyền cấp
xã, là lực lượng chủ yếu thực hiện trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, xây
dựng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, huy động mọi nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc
sống của cộng đồng dân cư. Có thể nói, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là nhân
tố quyết định quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã. Đặc
biệt trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
hiện nay, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước.
Năng lực là nhân tố không thể thiếu của mỗi con người trong một tổ chức
nói chung, của công chức cấp xã nói riêng vì nó quyết định việc đạt hay không đạt
mục tiêu đề ra của bất kỳ một tổ chức nào. Nếu một công chức cấp xã có phẩm
chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn giỏi, nhưng thiếu năng lực thực thi nhiệm
vụ, kết quả mang lại không đạt chất lượng, năng suất không cao; và ngược lại, nếu
công chức có năng lực giỏi, nhưng phẩm chất đạo đức không tốt, không có trình độ
chuyên môn thì sẽ ảnh hưởng đến vị thế của chính quyền cấp xã. Do vậy, các nhân
tố này phải được phát triển hài hòa và phải được xem trọng như nhau, không thiên
vị bất kỳ một nhân tố nào trong xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
nói chung, đội ngũ công chức cấp xã nói riêng.
Với diện tích 674,862 km2, dân số 144.140 người, thành phố Bến Tre, thành
phố Bến Tre là trung tâm của tỉnh Bến Tre đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của thành phố Bến
Tre đạt nhiều kết quả tích cực, tăng trưởng kinh tế bình quân 14%, cơ cấu ngành
2
kinh tế năm 2015: thương mại –dịch vụ chiếm 62,71%, công nghiệp – xây dựng
chiếm 33,88%, nông lâm – thủy sản chiếm 3,41%; thu nhập bình quân đầu người
là 53,8 triệu đồng/người/năm. Những thành tựu to lớn đó đã khẳng định sự đóng
góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ, công chức của thành phố; trong đó đội ngũ
công chức cấp xã là những người triển khai các chủ trương, quyết sách của tỉnh
Bến Tre, thành phố Bến Tre vào cuộc sống, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng những năm qua.
Trong những năm đến, với yêu cầu khách quan của sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, cộng với nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của thành phố Bến Tre, những nhiệm vụ
này đang đặt ra yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt đội ngũ công
chức cấp xã có chất lượng cao, đủ năng lực, trình độ, kỹ năng, phẩm chất để có thể
tổ chức, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật một các có hiệu
quả nhất đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của thành phố Bến Tre.
Vì lý do trên, học viên chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre” làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ Quản lý công, góp một phần nhỏ vào việc xây dựng và phát triển
đội ngũ công chức cấp xã của địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức
được nhiều nhà khoa học và thực tiễn quan tâm, nghiên cứu đã có nhiều công
trình, bài viết của các tác giả đã được công bố như:
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”, NXB Chính trị Quốc gia; các
tác giả nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về cán bộ, công chức, viên
chức; góp phần lý giải và hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung. Từ đó đưa ra những kiến nghị về
3
phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng,
số lượng và cơ cấu [16, tr.1].
- PGS.TS Nguyễn Trọng Điều (chủ biên - 2007), Về chế độ công vụ Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia. Công trình nghiên cứu sâu về công chức, công vụ
và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam hiện nay; đề tài
phân tích một cách toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn của chế độ
công vụ và cải cách công vụ Việt Nam qua từng thời kỳ, có tham chiếu các mô
hình công vụ của các nhà nước tiêu biểu cho các thể chế chính trị khác. Luận giải
và đưa ra lộ trình thích hợp cho việc hoàn thiện chế độ công vụ Việt Nam trong
điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do
dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam [17, tr.50].
- TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội
ngũ CBCC đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu các quan
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng
sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc
tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước
của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại
của đất nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu
chuẩn của cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân [25, tr.117].
- TS. Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền
(2004), “Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới”,
NXB Chính trị Quốc gia. Đây là công trình nghiên cứu về tổ chức nhà nước, bộ
máy hành chính nhà nước, lịch sử nề công vụ, chế độ quản lý công chức ở tám
nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Liên
bang Nga, Công hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương Quốc Anh, Mỹ. Công
trình giới thiệu chế độ, chính sách của mỗi nước nhằm cải cách nền công vụ như:
4
chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lương bổng, phụ cấp, sử dụng nhân tài, công
tác chống tham nhũng [26, tr.254].
- Nguyễn Phương Đông (2002), Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cách mạng cho cán bộ, đảng viên, Tạp chí Kiểm tra.Tác giả đã nêu lên tầm quan
trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay [15, tr.1].
- Nguyễn Duy Hùng (2008), Luận cứ khoa học và một số giải pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tác giả đã đi sâu tổng kết thực tiễn, làm rõ những căn cứ khoa học và đưa ra hệ
thống giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường trong giai đoạn
hiện nay như phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và tăng cường phân cấp cho
phường trong hệ thống chính trị; xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp công tác;
xây dựng và thực hiện chế độ công khai, minh bạch trong hoạt động của phường;
xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo phường; chủ động tạo nguồn và
xây dựng quy hoạch; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường luân
chuyển cán bộ phường để đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ; hoàn thiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ phường;… Một trong những vấn đề mà tác giả cuốn sách
quan tâm là trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường [13, tr.1].
Một số luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công sau:
- Võ Thị Thu Thủy (2009), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ,
công chức cấp xã ở thành phố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh). Luận văn
đã làm rõ một số vấn đề lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của CBCC cấp
xã. Tuy nhiên do khách thể và phạm vi nghiên cứu rộng nên ở phần phân tích thực
trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức ở Thành phố Cần Thơ, luận
văn chưa tập trung phân tích sâu thực trạng năng lực thực thi công vụ cho từng
chức danh cán bộ, công chức cấp xã. Những giải pháp mà luận văn đề xuất cũng
mang tính chất chung chung, không cụ thể cho chức danh cán bộ hay công chức
nào. Mặc dù có thể áp dụng giải quyết ở Cần Thơ nhưng tính khả thi của các giải
5
pháp đề xuất không cao và chỉ mang tính chất tham khảo cho các địa phương [33,
tr.10].
- Trần Minh Lý (2010), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã ở tỉnh Đồng Tháp, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện
Hành chính Quốc gia (cơ sởThành phố Hồ Chí Minh). Luận văn đã khái quát được
những vấn đề cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã nhưng
chưa đưa ra được các tiêu chí đánh giá cụ thể về năng lực thực thi công vụ của
công chức cấp xã. Trong phần phân tích thực trạng chỉ dựa vào các số liệu báo cáo
có sẵn về công chức cấp xã ở huyện Cao Lãnh, không tiến hành điều tra, khảo sát
thực tế tại cơ sở, do đó các giải pháp đề ra chưa thật sự thuyết phục vì thiếu chất
liệu thực tế và có thể cũng không phù hợp với công chức cấp xã chung của toàn
tỉnh vì không gian nghiên cứu quá hẹp, chỉ thực hiện đối với công chức cấp xã ở
huyện Cao Lãnh [31, tr.1].
- Nguyễn Thị Tươi (2013), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã ở tỉnh Tây Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện
Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh). Luận văn đã khái quát
những vấn đề cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, phân tích
thực trạng năng lực thực thi công vụ dựa trên những tiêu chí xác định trước nhưng
các tiêu chí này còn chung chung, chưa đánh giá đúng bản chất năng lực thực thi
công vụ của công chức cấp xã. Đối tượng nghiên cứu không có sự đồng nhất vì tác
giả gộp chung cả xã, phường, thị trấn để nghiên cứu nên kết quả đánh giá còn
chung chung. Vì vậy, các giải pháp đề xuất không có tính khả thi khi áp dụng ở địa
phương để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã [18, tr. 53].
Bên cạnh đó còn có nhiều luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công, có thể
kể đến như:
- Phạm Tấn Linh (2005), Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh) [21,
tr.1].
6
- Nguyễn Thanh Thuyên (2005), “Nâng cao năng lực thực thi hoạt động
quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh Bình Phước”,
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở
Thành phố Hồ Chí Minh) [19, tr.1].
- Tô Thị Kim Hoa (2006), Những giải pháp nâng cao năng lực quản lý của
đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ
Chí Minh) [24, tr.1].
- Phạm Văn Màu (2009), “Giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ công
chức ngành tổ chức nhà nước tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2020”, Luận
văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành
phố Hồ Chí Minh) [22, tr.1].
- Nguyễn Thanh Cường (2010), “Nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của
công chức cấp huyện nhằm đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây
Ninh từ nay đến hết năm 2020”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học
viện Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh) [20, tr.1].
- Ngô Quốc Dũng (2013), “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức các cơ quan hành chính nhà nước huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng”,
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở
Thành phố Hồ Chí Minh) [12, tr.1].
- Hồ Thị Tuyết Minh (2015), “Năng lực của công chức quản lý các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre”, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ
Chí Minh) [8, tr.1].
- Đỗ Duy Linh (2016), “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh) [6,
tr.1].
7
Nhìn chung, đề tài về năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức đã thu
hút được sự quan tâm của nhiều tác giả. Nhiều công trình nghiên cứu đã có những
đóng góp nhất định về lý luận cũng như thực tiễn nâng cao năng lực thực thi công
vụ cán bộ, công chức cho nhiều địa phương,…Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công
trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về năng lực thực
thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Đó
chính là lý do để học viên chọn đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre”để tiến hành nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã, luận văn phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố
Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung vào một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
8
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về khách thể nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi công vụ
của 05 chức danh công chức cấp xã bao gồm: Văn phòng-Thống kê; Địa chínhnông nghiệp-xây dựng và môi trường; Tài chính-kế toán; Tư pháp-hộ tịch; Văn
hóa-xã hội. Luận văn không nghiên cứu đối với 02 chức danh: Trưởng Công an
cấp xã và Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã, vì đây là hai đối tượng có tính chất đặc
thù khác với các chức danh công chức cấp xã khác.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ công
chức cấp xã ở 10 phường và 07 xã trên địa bàn thành phố Bến Tre.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre từ năm 2013 đến năm
2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, và các quan điểm chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp điều tra, khảo sát,...
Trong đó, tác giả sẽ cụ thể hóa phương pháp điều tra xã hội học vì đây là
phương pháp quan trọng trong luận văn:
Thực hiện phương pháp này nhằm thu thập thông tin, số liệu một cách khách
quan, trung thực về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Để cung cấp
luận cứ khoa học phục vụ công tác nghiên cứu. Cách thức thực hiện là xây dựng
mẫu bảng hỏi trưng cầu ý kiến dựa theo các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi
công vụ của công chức cấp xã và tiến hành điều tra, khảo sát ngẫu nhiên đối với
9
công chức xã và người dân giao dịch hành chính tại 7 phường và 6 xã trên địa bàn
thành phố Bến Tre. Thực hiện phương pháp này, tác giả phát ra 100 phiếu (bao
gồm người dân, công chức cấp xã và Chủ tịch UBND cấp xã) để thu thập ý kiến
đánh giá về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã và thu về được 84
phiếu. Trên cơ sở số liệu thu thập được từ các bảng hỏi, tác giả tổng hợp, thống kê
thành các bảng biểu theo các tiêu chí cụ thể, để đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu
chí về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã và mức độ hài lòng, sự thỏa
mãn của người dân khi thực hiện các giao dịch hành chính với công chức cấp xã.
Phương pháp phỏng vấn: Luận văn tiến hành các cuộc phỏng vấn trực tiếp
một số người dân ở thành phố Bến Tre để có đánh giá khách quan về đội ngũ công
chức cấp xã trong quá trình thực thi công vụ.
Phương pháp quan sát: Luận văn sử dụng phương pháp quan sát để thu thập
thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức cấp xã.
Phương pháp phân tích tài liệu: Luận văn sử dụng để phân tích các công
trình nghiên cứu liên quan. Phân tích nội dung tài liệu để thu thập, học hỏi, kế thừa
và phát triển phù hợp với đề tài.
Bên cạnh các phương pháp nghiên cứu cơ bản nêu trên, đề tài luận văn còn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: thống kê, so sánh, quy nạp... kết
hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề
tài luận văn, bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn còn tham khảo, kế thừa
các công trình nghiên cứu có liên quan về năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về năng lực
thực thi công vụ của công chức cấp xã, góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận của
khoa học quản lý nhân sự trong tổ chức hành chính nhà nước.
10
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp các luận cứ khoa học giúp lãnh đạo, cơ quan
quản lý cán bộ công chức của thành phố Bến Tre có những chủ trương, biện pháp
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu và
giảng dạy.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung của luận văn được chia thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên
địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Những vấn đề chung về công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã
Công chức cấp xã bao gồm công chức phường, công chức xã, công chức thị
trấn.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức cấp xã lần đầu tiên được sử dụng trong
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức (năm
1998) được ban hành ngày 29/4/2003, trước đó khái niệm công chức cấp xã chưa
được đề cập trong các văn bản pháp luật.
Pháp lệnh số 11/2003/PL-UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày
29/4/2003 sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Cán bộ, công chức (năm 1998)
quy định công chức cấp xã là “…những người được tuyển dụng, giao giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã” [23, trang 1].
Cụ thể hóa văn bản này, Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003
của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thì: “Công chức cấp xã là
công dân Việt Nam được tuyển giữ một chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo Nghị định
114, công chức cấp xã gồm bảy chức danh cụ thể: trưởng công an (nơi chưa bố trí
lực lượng công an chính quy); chỉ huy trưởng quân sự; văn phòng-thống kê; địa
chính-xây dựng; tài chính-kế toán; tư pháp-hộ tịch; văn hóa-xã hội. Mỗi chức danh
được giao có nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể góp phần cùng bộ máy chính quyền địa
phương giải quyết những công việc liên quan trong mối quan hệ với nhân dân địa
phương.
Theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức (1998), công chức xã được hiểu là những
người được tuyển dụng và giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
12
Để nâng cao vị thế, vai trò của công chức cấp xã, Quốc hội ban hành Luật
Cán bộ, Công chức (năm 2008), đây là cơ sở pháp lý xác định rõ ràng, cụ thể hơn
chức năng và nhiệm vụ công chức cấp xã.
Tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, Công chức (năm 2008) quy định:
“Công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [9, tr.4].
Tại Khoản 3, Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức (năm 2008) quy định
công chức cấp xã có các chức danh như sau: trưởng công an; chỉ huy trưởng quân
sự; văn phòng – thống kê; địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với
xã); tài chính – kế toán; tư pháp – hộ tịch; văn hóa – xã hội. Các chức danh của
công chức cấp xã được Luật Cán bộ, công chức (2008) quy định rõ ràng cụ thể, vị
trí, chức năng, nhiệm vụ của công chức xã trong bộ máy chính quyền địa phương,
được thể hiện đầy đủ hơn so với Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
Theo Luật Cán bộ, Công chức (năm 2008), công chức cấp xã được hiểu là
những người được tuyển dụng và giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức cấp xã có trách nhiệm giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác và thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã
giao. Mỗi một chức danh công chức cấp xã có những nhiệm vụ và phải đạt một số
tiêu chuẩn nhất định do pháp luật quy định về tuổi đời, về trình độ học vấn, trình
độ lý luận chính trị, kỹ năng cần thiết,...Vì vậy, công chức cấp xã đòi hỏi phải đáp
ứng yêu cầu năng lực thực thi công vụ để có thể hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
được giao.
1.1.2 Vai trò của công chức cấp xã
Đội ngũ công chức cấp xã đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thực thi
công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã được quyết định bởi
phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ, công chức chính quyền cấp
13
xã nói chung và đội ngũ công chức cấp xã nói riêng. Vai trò của công chức cấp xã
được thể hiện qua các mối quan hệ, đó là quan hệ với đường lối, chính sách và
pháp luật; với bộ máy chính quyền; với công việc; với nhân dân, cụ thể:
Một là, công chức cấp xã là cầu nối giữa Đảng – Nhà nước với nhân dân, là
người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân và hiện thực hóa trong đời sống xã hội;
làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính sách
đó:
- Công chức cấp xã là người thường xuyên liên hệ mật thiết với nhân dân.
Công chức tốt hay không tốt đều có ảnh hưởng đến tâm tư tình cảm của nhân dân
đến bộ máy chính quyền địa phương. Vì vậy, trước hết công chức cấp xã phải là
người tạo cho người dân một niềm tin sâu sắc đối với hoạt động của Đảng và Nhà
nước trong từng lĩnh vực cụ thể bằng hành động gương mẫu cụ thể của chính bản
thân mình. Từ đó, họ không chỉ đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm
minh tại địa phương, mà họ còn có thể làm tốt công tác dân vận, vận động nhân
dân tuân thủ, chấp hành tốt quy định của pháp luật cũng như những quy định của
chính quyền địa phương. Đây cũng là một vai trò hết sức quan trọng của đội ngũ
công chức cấp xã, vì họ vừa là công bộc của nhân dân, vừa là đại diện cho quyền
lực nhà nước trong từng lĩnh vực nhất định.
- Trong giai đoạn hiện nay, khi tiến hành xây dựng Nhà nước pháp quyền,
mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng,
Nhà nước và nhân dân, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã càng có ý nghĩa quan
trọng, đảm bảo cho nhân dân biết và nắm được các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó sẽ tham gia, đóng góp vào việc thực hiện thắng
lợi các chủ trương, chính sách đó.
- Để làm được điều đó, đội ngũ công chức cấp xã phải tiến hành nhiều hình
thức, biện pháp khác nhau như thông qua các buổi tuyên truyền, nói chuyện tại
cuộc họp thôn, xóm, khu dân cư, tổ đoàn kết, trung tâm học tập cộng đồng hoặc
thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải quyết các vấn đề mới
14
phát sinh như liên quan đến việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, quy
hoạch… Do đó, công chức cấp xã phải là người nắm bắt rõ nhất tình hình kinh tế,
văn hóa, xã hội ở địa phương và cung cấp những thông tin trên cho cán bộ lãnh
đạo. Trên cơ sở đó, những người làm công tác quản lý có thể ban hành các văn bản
điều chỉnh kịp thời những vấn đề xảy ra ở địa phương. Có như thế, thì bộ máy
chính quyền ở địa phương có thể hoạt động tốt, góp phần xây dựng bộ máy nhà
nước xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh.
Hai là, công chức cấp xã là người tham gia tổ chức và điều hành hoạt động
của bộ máy chính quyền cấp xã, là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển
kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư:
- Trong hoạt động thực thi công vụ, công chức cấp xã chịu sự chi phối bởi
các quy định của tổ chức, buộc công chức cấp xã phải tuân thủ theo những nguyên
tắc, khuôn khổ nhất định, gắn bó với tổ chức chính quyền và nhân dân đảm bảo
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước.
- Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân dân nắm bắt,
nhận thức mới chỉ là khởi đầu, điểm xuất phát để kiểm nghiệm được tính đúng đắn
của chủ trương, đường lối đó; điều kiện đủ là phải tổ chức thực hiện trong thực
tiễn; muốn làm được điều đó không có ai khác là công chức cấp xã, bởi công chức
cấp xã là người tiếp xúc nhiều nhất, hiểu rõ nhất, giải quyết nhiều việc nhất của
nhân dân.
- Để thực hiện tốt vị trí, vai trò này; đòi hỏi công chức cấp xã phải có khả
năng tổ chức, bố trí, sử dụng, tập hợp và lôi cuốn mọi người vào hoạt động; phải
có khả năng xử lý các tình huống phát sinh, đó là các tình huống về tài chính, về
thiên tai, địch họa, do va chạm xóm giềng, dòng tộc, tình huống nảy sinh khi ra
những quyết định sai trái với cấp trên…; phải có khả năng kiểm tra, đánh giá hoạt
động của mình và khả năng tổng kết, sơ kết việc tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách.