Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải tạo vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.06 KB, 21 trang )

Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải tạo vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh chúng ta đã biết muốn tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh nào
cũng phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định với mọi khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả của đồng vốn trong sản
xuất kinh doanh cần phải hiểu kỹ vốn và các đặc trng của vốn để làm tiền đề cho
việc tổ chức nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Vậy vốn là gì?
Theo giáo trính Tài chính học của trờng ĐHTCKT Hà Nội thì vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt...
Tiền đợc gọi là vốn khi nó thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Một là tiền đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định hay nói cách khác
tiền phải đợc đảm bảo bằng một lợng tài sản có thực.
- Hai là tiền phải đợc tích tụ và tập trung một lợng nhất định, đủ để tiến hành
kinh doanh.
- Ba là tiền phải đợc vận động bằng mục đích sinh lời.
Từ cách định nghĩa này ta có thể thấy điều kiện 1,2 đợc coi là điều kiện ràng
buộc điều kiện để trở thành vốn, điều kiện 3 đợc coi là đặc trng cơ bản nhất của
vốn. Chúng ta thử hình dung chúng ta có tiền nhng lợng tiền lớn đó chỉ nằm một
chỗ, không vận động quay vòng thì đó chỉ là những đồng tiền chết . Theo Mác
thì tiền không tự đẻ ra tiền
Mặt khác, nếu chúng ta có một lợng tiền nhất định cho nó vận động quay
vòng (cho vay nhng không lấy lãi) thì những đồng tiền ấy cũng không phải là vốn
của chúng ta mà sử dụng tiền đó trở thành vốn thì nó phải đợc vận động và phải
nhằm mục đích sinh lời, nói nh trên tức là cho vay phải có lãi. Có thể khẳng định
cách định nghĩa này đã dựa trên cơ sở lý luận của Các Mác trong Bộ t bản . Các
Mác đã khái quát hoá phạm trù vốn qua phạm trù t bản T bản là giá trị mang lại
giá trị thặng d định nghĩa nh vậy đã bao hàm đồng thời bản chất và tác dụng của


vốn.
Từ những phân tích trên cho ta thấy trong nền kinh tế thị trờng phạm trù vốn
cần phải nhận thức cho phù hợp. Đây là những vấn đề có tính chất nguyên lý, là
cơ sở cho việc hoạch định các chính sách quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ở các doanh nghiệp. Từ đây có thể nêu nên định nghĩa một cách tổng quát về vốn
nh sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là giá trị ứng trớc của toàn bộ t liệu
sản xuất của doanh nghiệp đa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Những đặc trng của vốn kinh doanh.
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn. Trong thời kỳ bao cấp phần lớn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc
Nhà nớc cấp phát hoặc cho vay với lãi suất u đãi nên ngời ta không quan tâm
đến tính hàng hoá cũng nh các đặc trng của vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng vốn là yếu tố số 1 của mọi quá trình sản xuất
kinh doanh, số vốn đó không tự nhiên mà có. Vốn của doanh nghiệp mang các
đặc trng sau:
- Vốn phải đại diện cho một lợng giá trị tài sản điều đó có nghĩa là vốn đ-
ợc biểu hiện bằng những giá trị tài sản nh: Nhà xởng, đất đai, máy móc thiết
bị...
- Vốn phải đợc vận động sinh lời. Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải đợc
vận động sinh lời. Trong quá trình vận động đồng vốn có thể thay đổi hình thái
biểu hiện, nhng điểm suất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn phải là giá
trị - là tiền, đồng tiền phải quay về giá trị suất phát với giá trị lớn hơn T - T
,
( T
,

> T). Vì vậy một khi đồng vốn bị ứ đọng, TSCĐ không cần dùng, tài nguyên
sức lao động không đợc sử dụng, tiền vàng cất trữ... chỉ là những đồng vốn

chết. Mặt khác tiền có vận động nhng bị thất tán không quay về vạch suất phát
với giá trị lớn hơn ( T
,
< T) thì đồng vốn cũng không đợc đảm bảo. Chu kỳ vận
động tiếp theo của nó bị ảnh hởng.
- Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định mới có thể
phát huy đợc tác dụng. Để đầu t vào sản xuất kinh doanh vốn phải đợc gom lại
thành những món lớn. Do đó các doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm
năng về vốn của doanh nghiệp mà phải tìm cách thu hút nguồn vốn nh góp vốn,
hùn vốn, phát hành cổ phiếu...
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này cũng có nghĩa là phải xem xét
yếu tố thời gian của đồng vốn bởi vì đồng tiền có giá trị về mặt thời gian, đồng
tiền ngày nay khác với đồng tiền ngày mai.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu.
Mỗi một đồng vốn phải đợc gắn liền với một chủ sở hữu nhất định.Trong
nền kinh tế thị trờng không thể có những đồng vốn vô chủ. ở đâu, nơi nào có
những đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ chi tiêu lãng phí, kém hiệu quả. Ngợc lại
xác định rõ nguồn vốn chủ thì mới quản lý và sử dụng có hiệu quả. Cũng cần
phân biệt quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn theo hình thức đầu t mà ngời sở
hữu vốn có thể đồng nhất với ngời sử dụng vốn hoặc ngời sở hữu vốn đợc tách
khỏi ngời sử dụng vốn. Song trong trờng hợp nào ngời sở hữu vốn cũng đợc u
tiên đảm bảo quyền lợi và đợc tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Đây là
một nguyên tắc để huy động vốn có hiệu quả.
- Vốn phải đợc quan niệm là hàng hoá đặc biệt. Những ngời d thừa vốn có
thể đầu t vốn vào thị trờng , những ngời cần vốn tới thị trờng vay nghĩa là đợc
sử dụng vốn của ngời chủ nợ hay quyền sở hữu vốn không di chuyển nhng
quyền sử dụng vốn đợc chuyển nhợng qua sự vay nợ. Ngời vay phải trả một tỷ
lệ lãi suất tức họ phải trả giá cho việc sử dụng vốn (giá - chi phí sử dụng vốn ).
Nh vậy là khác với hàng hoá thông thờng, hàng hoá là vốn khi đợc bán đi sẽ
không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng. Ngời mua đợc quyền sử

dụng trong một thời gian nhất định, phải trả cho một khoản lãi nhất định cho
chủ sở hữu đó là lãi suất. Việc mua bán vốn diễn ra trên thị trờng tài chính, giá
mua bán vốn ( lãi suất) tuân theo quan hệ cung cầu trên thị trờng.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó đ-
ợc biểu hiện bằng những tài sản vô hình nh: bản quyền phát minh sáng chế, bí
quyết công nghệ, nhãn mác... cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng,
sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng phong
phú đa dạng và những tài sản này ngày càng giữ vai trò quan trọng, tạo khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy tất cả các tài sản này phải đợc lợng hoá
để quy về giá trị. Việc xác định chính xác giá trị của các tài sản nói chung và
tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu t liên doanh, khi đánh
giá và định giá doanh nghiệp...
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia vào
quá trình kinh doanh có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thành 2 bộ phận: vốn cố định và vốn lu động.
1.1.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trớc về tài sản cố định ( bao
gồm cả tài sản cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình). Hay nói cách khác
vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm
giá trị đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất, hoàn
thành vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Vốn cố định là một thành phần quan trọng của vốn kinh doanh. Để quản
lý vốn cố định cần phải hiểu những đặc điểm về hiện vật của vốn cố định và các
tài sản cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian
sử dụng dài, có chức năng là t liệu lao động.
Trong khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định đợc cụ thể hoá

nh sau:
Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá
trình sản xuất nhng giá trị thì giảm dần cho đến khi h hỏng hoàn toàn phải loại
khỏi quá trình sản xuất.
Về mặt giá trị: TSCĐ đợc biểu hiện dới hai hình thái:
- Một bộ phận tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật là tài sản cố
định.
- Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà tài sản cố định sản xuất ra
và bộ phận này sẽ chuyển hoá khi bán đợc sản phẩm.
Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho
đến khi bằng giá trị ban đầu của tài sản cố định thì kết thúc quá trình vận
động. Nh vậy khi tham gia vào quá trình sản xuất nói chung tài sản cố định
không bị thay đổi hình thái hiện vật nhng tính năng công xuất thì bị giảm dần,
tức là bị hao mòn và cùng với sự giám dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó
cũng giảm đi. Bộ phận giá trị hao mòn đó đã chuyển vào giá trị sản phẩm sản
xuất ra và đợc tính vào chi phí khấu hao. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất tài
sản cố định khi chúng bị h hỏng hoàn toàn phải loại ra khỏi quá trình sản xuất
đó nhằm duy trì năng lực sản xuất bình thờng của doanh nghiệp.
Chính đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị tài sản cố định đã quyết định
đặc điểm lu thông và chu chuyển của vốn cố định, đó là khi tham gia vào quá
trình sản xuất, vốn cố định đã bao gồm hai bộ phận.
- Một bộ phận tơng ứng với giá trị hao mòn sẽ ra nhập vào giá thành sản
phẩm và đợc tích luỹ lại khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
- Còn bộ phận thứ hai là phần giá trị còn lại của tài sản cố định chính từ đặc
điểm này của vốn cố định cũng nh tài sản cố định mà khi đánh giá tài sản cố định
cần có các đại lợng nh giá trị ban đầu ( nguyên giá), giá trị còn lại của tài sản cố
định.
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thờng chiếm một
tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, còn ý nghĩa quyết định

tới năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng vốn cố
định thờng gắn liền với hoạt động đầu t dài hạn, thu hồi vốn chậm và sẽ gặp rủi ro.
Trong một khoảng thời gian khá dài việc bảo toàn và làm tăng khả năng
sinh lời của đồng vốn là rất khó khăn có thể chỉ ra những nguyên nhân làm thất
thoát vốn kinh doanh:
- Do kinh doanh kém hiệu quả sản phẩm làm ra không tiêu thụ đợc do giá
bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn của tài sản
cố định
- Do lạm phát làm cho giá trị của đồng vốn khi quay về còn nhỏ hơn vốn cố
định ở thời điểm xuất phát
- Do tiến bộ khoa học công nghệ làm cho mức độ hao mòn vô hình vợt quá
mức dự kiến.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu các phơng
pháp phân loại và kết cấu tài sản cố định. Thông thờng có các cách phân loại sau:
- Phân loại tài sản cố định theo hình thức thái biểu hiện, theo phơng pháp
này toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: Là những tài sản
cố định vô hình và hữu hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và kinh
doanh cơ bản cuả doanh nghiệp nh, nhà xởng, phơng tiện vận tải, vật kiến trúc...
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản: Là các tài sản
dùng cho sản xuất kinh doanh phụ trợ, nhà cửa máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
phụ trợ và tài sản cố định cho thuê.
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Theo phơng pháp này, căn
cứ vào tình hình sử dụng của từng thời kỳ, tài sản cố định phân thành các loại:
+ Tài sản cố định đang dùng
+ Tài sản cố định cha cần dùng
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh toán
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý mà sử dụng từng phân cách phân loại tài sản
cố định cho phù hợp, từ đó có các biện pháp quản lý và bảo toàn vốn cố định hiệu
quả.

1.1.3.2. Vốn lu động của doanh nghiệp
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn đợc ứng ra để hình thành các tài
sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất của doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục thờng xuyên. Vốn lu động luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu
đợc của quá trình tái sản xuất kinh doanh.
Vốn lu động của doanh nghiệp dựa theo vai trò của nó trong quá trình tái
sản xuất đợc chia làm ba loại:
- Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất, bao gồm, vốn nguyên
vật liệu chính vật liệu phụ, phụ tùng thay thế công cụ nhỏ...
- Vốn lu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất, bao gồm: vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế.
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông, bao gồm: Vốn tiền tệ vốn
trong thanh toán...
Dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn lu
động có thể chia thành:
- Vốn vật t hàng hoá, vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ
- Vốn tiền tệ: Gồm vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất khác với tài sản cố định giá trị của
tài sản lu động đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ.
Đặc điểm này đã quyết định sự vận động của vốn lu động. Hình thái giá trị của
vốn lu động là:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn lu động đợc dùng để mua sắm các đối tợng
lao động trong khâu dự trữ sản xuất. ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái từ
vốn tiền tệ sang hình thái vốn đầu t ( T- H)
- Đến giai đoạn sản xuất, các vật t đợc đa vào chế tạo thành thành phẩm
( H... SX...H ). Trong giai đoạn này vốn vật t đợc chuyển hoá sang vốn sản phẩm
dở dang và tiếp đó là vốn thành phẩm.
- Giai đoạn tiêu thụ, các sản phẩm đợc tiêu thụ từ hình thái vốn thành phẩm

chuyển hoá sang vốn tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu (H

- T

) kết thúc vòng
tuần hoàn vốn lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động của doanh nghiệp liên tục
vận động, nên tại bất cứ thời điểm nào vốn lu động của doanh nghiệp cũng thờng
xuyên có các bộ phận tồn tại ở 3 giai đoạn của quá trình chu chuyển.
1.1.4. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và có
hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia
nguồn vốn của doanh nghiệp thành những loại sau:
- Căn cứ vào nguồn vốn hình thành thì vốn của doanh nghiệp đợc chia làm
hai loại:
+ Vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu t, vốn tự bổ sung
từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của Nhà nớc (nếu có). Đó
là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trả các khoản nợ phải trả.
+ Nợ: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nh: tiền vay
ngân hàng và các tổ chức khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu, các khoản phải
nộp cho ngân sách Nhà nớc, các khoản phải trả cho ngời bán...
Để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh thông thờng, một doanh nghiệp
phải phối hợp giữa hai nguồn vốn riêng và vốn vay. Sự kết hợp giữa hai nguồn vốn
phụ thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng nh quyết định của ngời
quản lý vốn trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của
doanh nghiệp thành hai loại:

×