Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO NGÀNH SẢN PHẨM SỮA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.96 KB, 25 trang )

Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngành sản phẩm sữa Việt Nam
một số giải pháp phát triển cho ngànH sản
phẩm sữa việt nam
i/phơng hớng phát triển ngành sản phẩm sữa việt
nam:
1.Căn cứ xác định phơng hớng phát triển ngành sữa Việt Nam:
1.1. Dự báo về nhu cầu thị trờng tiêu thụ sữa:
*Thị tr ờng quốc tế:
Việc nghiên cứu thị trờng quốc chủ yếu nhìn nhận dới góc độ tác động của
thị trờng này tới giá, số lợng và chất lợng nguyên liệu nhập khẩu.
Cơ quan kinh tế nông nghiệp Australia gọi tắt là ABARE, khi nghiên cứu
về tình hình thị trờng tiêu thụ sữa trong những năm tới đã đa ra một số nhận
định nh sau:
Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm sữa gia tăng đáng kể tại các thị trờng chủ yếu
trên thị trờng thế giới,ABARE đã đa ra các số liệu dự báo của Rabobank
International về mức tăng trởng bình quân hàng năm của các sản phẩm sữa và
mức tăng trởng tại các thị trờng, khu vực trên thế giới trong thời kỳ 2000-2006.
Giá cả các sản phẩm sữa có xu hớng tăng: Giá sữa bột gầy trên thị trờng
thế giới bắt đầu tăng từ giữa năm 2000. Đến cuối tháng 7 năm 2000 giá môt tấn
sữa bột đã lên đến 2000 USD, tăng 31% so với đầu năm. ABARE cũng nhận
định rằng giá sữa bột gầy còn có thể tiếp tục tăng trong một vài năm tới với mức
bình quân khoảng 6%/năm. Nguyên nhân là do:
Do nhu cầu tiêu dùng sữa trên thị trờng thế giới gia tăng, nhất là tăng
nhanh tại các nớc thuộc khu vực Đông á trong khi việc mở rộng sản xuất sữa
của các nớc EU, Newzealand, Australia lại diễn ra môt cách chậm trễ, khiến
cho lợng sữa bột gầy dự trữ tại các khu vực giảm mạnh. Tại các kho dự trữ của
EU, lợng dự trữ đã giảm từ 276.000 tấn trong tháng 8/1999 xuống còn 40.000
1
Nguyễn Thị Minh Trang
1
Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngành sản phẩm sữa Việt Nam


tấn vào tháng 7/2000. Tại Mỹ, lợng dự trữ còn tơng đối cao trong mùa hè năm
2000, nhng đến tháng 8 năm đó chỉ còn 192.000 tấn.
Một nguyên nhân khác không kém phầm quan trọng làm tăng giá sữa bột
gầy là do có việc giảm sự trợ giá xuất khẩu mặt hàng này ở các nớc EU. Tại các
nớc này, kể từ tháng 10/1999 đến tháng 6/2000, mức trợ giá xuất khẩu đã giảm
35%. ở mỹ, từ tháng 6/2000 đã xác định hạn ngạch xuất khẩu cho sản phẩm
sữa hàng năm, trong đó việc trợ giá đợc quy định trong phạm vi của chơng trình
Dairy Export Incentive Program (DEIP), khiến cho lợng xuất khẩu của Mỹ
giảm xuống.
Một điểm đặc biệt nữa của thị trờng các sản phẩm sữa thế giới là sự gia
tăng tích tụ, trong đó diễn ra sự toàn cầu hoá các xí nghiệp sản xuất này bằng
các xí nghiệp sản xuất sữa khác và sự phát triển nhanh của từng công ty. Theo
nghiên cứu của các chuyên gia Rabobank International, tính từ tháng 1/1998
đến tháng 9/2000, trong ngành công nghiệp sữa đã diễn ra 397 trờng hợp sáp
nhập hoặc mua lại các công ty. Quá trình tích tụ trong ngành sữa diễn ra không
chỉ trong nội bộ các nớc EU mà còn lan sang các nớc khác. Đồng thời, rất nhiều
công ty tăng cờng tiềm lực của mình tại Nam Mỹ. Hiện nay, dẫn đầu về sản l-
ợng các sản phẩm sữa trên thị trờng thế giới là tập đoàn Nestle. Trong 2-3
năm trở lại đây, thị trờng thế giới ghi nhận sự phát triển mạnh của tập đoàn
Parmalat của Italy (Hiện đã có mặt tại tỉnh Bình Dơng-Việt Nam).
Trớc những dự báo về đặc điểm của thị trờng thế giới trong những năm vừa
qua và 5-6 năm tới, ngành công nghiệp Sữa của Việt Nam sẽ đáp ứng nhu cầu
thị trờng nh thế nào? Để trả lời câu hỏi này, cần thấy rõ những vấn đề cần giải
quyết sau đây: Ngành công nghiệp sữa của Việt Nam sinh sau, đẻ muộn và vô
cùng nhỏ bé so với các đại gia trên thế giới, trong khi đó nhu cầu tiêu dùng
của thị trờng nội địa mới phát triển và còn nhiều tiềm năng lớn bởi mức tiêu
dùng sữa của ngời dân Việt Nam còn quá thấp so với thế giớ và còn phải mất
nhiều năm phấm đấu để ngành này đáp ứng đợc mức tiêu dùng của ngời dân
Việt Nam đạt bằng các nớc trong khu vực chứ cha nói gì theo kịp mức các nớc
2

Nguyễn Thị Minh Trang
2
Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngành sản phẩm sữa Việt Nam
công nghiệp phát triển. Mặt khác, cơ sở nguyên liệu cho công nghiệp sữa là đàn
bò sữa thì Việt Nam vốn từ xa cha có truyền thống chăn nuôi loại bò này. Trong
khi đó, đàn bò sữa hiện nay mới đợc du nhập còn quá nhỏ bé. Lợng sữa của đàn
bò mới đáp ứng khoảng 13% nhu cầu nguyên liệu, còn lại gần 90% vẫn phải
nhập khẩu từ sữa bột gầy về chế biến.
Tóm lại, từ phân tích trên ta thấy trong thời gian tới giá ngyuên liệu sữa
trên thế giới tiếp tục tăng cao, sản lợng xuất khẩu của các nớc có truyền thống
trớc đây sẽ giảm xuống do nhu cầu sử dụng sữa tăng trong khi sức tăng của sản
lợng không theo kịp. Điều này hoàn toàn rất bất lợi cho công nghiệp chế biến
sữa của Việt Nam nhng lại là điều kiện thuận lợi để ngành chăn nuôi bò sữa
phát triển, do các doanh nghiệp sản xuất trong nớc phải định hớng một phần
nguyên liệu trong nớc để giữ khách hàng.
*Thị tr ờng trong n ớc:
Theo số liệu thống kê của Cục khuyến nông Khuyến lâm (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn), mức tiêu thụ bình quân trên đầu ngời ở Việt
Nam (quy ra sữa tơi ), với hệ số co dãn tiêu dùng sữa của Việt Nam theo nhóm
chuyên gia của Tổ chức Phát triển Liên hợp quốc trong thời kỳ 2001-2010 sẽ
đạt khoảng 0,95. Theo dự báo của Viện Chiến lợc Bộ Kế hoạch và Đầu t,
mức tăng trởng thu nhập quốc dân giai đoạn 2001 2005 của Việt Nam sẽ đạt
khoảng 7,5%/năm, giai đoạn 2006 2010 đạt7%/năm. Nếu hệ số co dãn về
nhu cầu sữa trong thời kỳ trên là 0,95 thì mức tăng trởng về tiêu thụ sữa tại thị
trờng nội địa trong 10 năm tới sẽ đạt khoảng 6,9%/năm. Trên cơ sở đó có thể
xác định tổng nhu cầu tiêu thụ sữa của thị trờng trong nớc đến năm 2005-2010
nh sau:
Bảng 14: Dự báo tổng nhu cầu tiêu thụ sữa của thị trờng nội địa
Đơn vị 2000 2005 2010
Tốc độ tăng trởng

bq/năm (%)
Nhu cầu tiêu Tấn 460.000 644.000 901.600 6,9
3
Nguyễn Thị Minh Trang
3
Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngành sản phẩm sữa Việt Nam
thụ sữa

(Nguồn: Theo dự báo của Viện Chiến Bộ Kế hoạch và Đầu t)
Theo dự báo nh bảng dới đây, tốc độ tăng trởng bình quân năm thời kỳ
2000 - 2010 là 6,9%, thấp hơn giai đoạn 1996 - 2000 là 10,6% nhng tính theo
sản lợng, măn 2010 sản lợng cao hơn gần gấp đôi so với năm 2000 (sản lợng là
460.000 tấn).
Tiếp đó là dự báo của Viện Chiến lợc - Bộ Kế hoạch và Đầu t về quy mô
dân số, đến năm 2005 và 2010 mức tiêu thụ sữa bình quân đầu ngời tại các thời
điển sau:
Bảng 15: Tiêu thụ sữa bình quân đầu ngời
Chỉ số Đơn vị 2000 2005 2010
Dân số Ngời 77.685.500 83.352.000 88.758.000
Nhu cầu tiêu thụ sữa Tấn 460.000 644.000 901.600
Mức tiêu thụ bình
quân/ngời
kg(lít)/ng
5,9 7,73 10,16
(Nguồn: Viện Chiến lợc - Bộ Kế hoạch và Đầu t)
Theo số liệu trên, năm 2010 mức tiêu thụ bình quân đầu ngời là 10,16 lít
nhiều hơn gần gấp đôi so với năm 2000 với mức tiêu thụ bình quân đầu ngời là
5,9 lít/ngời. Tức là mỗi ngày mỗi ngời bình quân sử dụng hoàn đạt tiêu chuẩn
của Nhà nớc về nhu cầu dinh dỡng quy định, là mỗi ngời dùng 7 lít và bảo đảm
an ninh dinh dỡng quốc gia đến 2010 (tổng nhu cầu là 637.000 tấn với mức hao

hụt là 63.700 tấn, nh vậy tổng cầu là 701.000).
1.2. Dự báo tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển
công nghiệp sữa của Việt Nam:
Về lý thuyết, hội nhập kinh tế quốc tế là kết quả tất yếu của quá trình phát
triển lực lợng sản xuất. Thời gian qua, nhờ kết quả của các thành tựu của cuộc
cách mạng khoa học công nghệ, lực lợng sản xuất đã lớn mạmh với tốc độ
4
Nguyễn Thị Minh Trang
4
Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngành sản phẩm sữa Việt Nam
nhanh cha từng thấy. Thị trờng quốc gia trở nên nhỏ hẹp và đặt ra yêu cầu phải
tổ chức lại thị trờng trên phạm vi toàn cầu. Yêu cầu này xuất phát từ nhu cầu
của các công ty đa quốc gia tiếp đến là sự hội nhập của các siêu cờng và đẫ trở
thành trào lu của hầu hết các nớc trên thế giới.
Tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế thế giới đối với Việt Nam còn có
nhiều thời gian, nhng việc tham gia của Việt Nam vào tiến trình thực hiện khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) mà nội dung chính là thực hiện chơng trình
u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) đợc bắt đầu từ 1/1/1996 và kết thúc
vào năm 2006 đến nay là rất khẩn trơng. Theo tiến trình này, chúng ta phải cam
kết hoàn thành việc cắt giảm thuế nhập khẩu xuống mức 0-5% vào ngày
1/1/2006. ảnh hởng của tiến trình này đến sự phát triển kinh tế của Việt
Namcũng sẽ diễn ra với những mặt tích cực và tiêu cực tơng tự nh hội nhập kinh
tế toàn cầu, tuy mới chỉ là ảnh hởng của một khu vực trên thế giới nhng cũng sẽ
dẫn đến nhiều lo ngại cho toàn nền công nghiệp Việt Nam. Song mức độ thách
thức không hoàn toàn xảy ra ngang nhau đối với tất cả mọi ngành công nghiệp.
Riêng đối với ngành công nghiệp sữa, để làm rõ khả năng cạnh tranh của ngành
này khi thực hiện AFTA, cụ thể là thực hiện chơng trình u đãi thuế quan có hiệu
lực chung (CEPT), cần phải xem xét nhiều mặt.
Thực hiện những cam kết trong hiệp định ký kết ngày 15/12/1995 tại Băng
Cốc, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng và ban hành lịch cắt giảm thuế suất thực

hiện từ năm 2001 đến 2006 cho hơn 6.200 dòng thuế trong biểu thuế nhập khẩu
hiện hành của Việt Nam đã đợc thỏa thuận với các nớc thành viên khác trong
ASEAN. Theo lịch trình này các sản phẩm sữa bột nguyên liệu hiện có mức
thuế nhập khẩu từ 15-30% (tuỳ theo thành phần chất béo và hàm lợng đờng
trong sữa ), đến năm 2003 mức thuế suất cắt giảm xuống còn từ 15-20%, năm
2004 là 15%, năm 2005 là 10% và đến năm 2006 còn 5%. Nh vậy ngành công
nghiệp sữa Việt Nam sẽ còn đợc bảo hộ bằng hàng rào thuế quan trong phạm vi
4 năm nữa (với mức bảo hộ giảm dần). Sau khi dỡ bỏ hết hàng rào bảo hộ này,
5
Nguyễn Thị Minh Trang
5
Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngành sản phẩm sữa Việt Nam
khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp sữa Việt Nam sẽ nh thế nào? Để trả
lời đợc câu hỏi này, cần phân tích một số căn cứ sau đây:
*Đối với các n ớc trong khu vực:
Lợi thế về nguồn nguyên liệu cho công nghiệp sữa: Việt Nam và các nớc
trong khu vực Đông Nam á thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, không có
truyền thống chăn nuôi bò sữa thuần máu cho năng suất sữa cao. Tơng tự nh
Việt Nam, các nớc trong khu vực cũng đang xây dựng đàn bò sữa lai để có thể
tự túc một phần nguyên liệu cho ngành công nghiệp sữa. Trong tơng lai, Việt
Nam cũng nh các nớc trong khu vực chủ yếu vẫn phải nhập sữa bột nguyên liệu
về chế biến. Do đó, xét về lợi thế nguyên liệu, Việt Nam và các nớc ASEAN có
thể nói là ngang bằng, không có nớc nào có khả năng vợt trội.
Lợi thế về trình độ công nghệ và chất lợng sản phẩm: trong những năm
qua, Công ty Sữa Việt Nam đã không ngừng đổi mới thiết bị và công nghệ sản
xuất, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì, đến nay công ty đã có trên
90 chủng loại sản phẩm. Ngoài Vinamilk, ở Việt Nam đã có một số cơ sở sản
xuất của các công ty nớc ngoài có danh tiếng về sữa nh: Foremost (Hà Lan),
Nestle (Thụy Sỹ), Parmalat (Italy) Do đó có thể khẳng định rằng: Trình độ
công nghệ sản xuất và chất lợng sản phẩm của ngành công nghiệp sữa Việt

Nam hiện nay đã đạt trình độ hiện đại ngang tầm với thế giới và khu vực.
Lợi thế về giá cả: Cơ sở để hình thành giá thành sản xuất là giá nguyên
liệu, cụ thể là giá thu mua sữa tơi của nông dân. Hiện nay Vinamilk và một số
công ty khác thu mua của nông dân về đến nhà máy 1kg sữa với giá 3.550 đồng
tơng đơng 0,23 USD, trong khi đó giá thu mua của Thái Lan là 0,3 USD, nếu
mọi chi phí sản xuất khác của Việt Nam ngang bằng thì giá thành sản xuất sữa
tơi của Việt Nam sẽ thấp hơn của Thái Lan, đơng nhiên về giá cả, sản phẩm sữa
của Việt Nam có thể cạnh tranh đợc.
*Đối với các n ớc ngoài khu vực ASEAN:
Khi cha gia nhập WTO, Việt Nam còn duy trì hàng rào bảo hộ bằng thuế
quanvà phi thuế quan nên các sản phẩm sữa của các nớc này nhập khẩu vào nớc
6
Nguyễn Thị Minh Trang
6
Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngành sản phẩm sữa Việt Nam
ta sẽ còn chịu mức thuế suất là 30%. Bởi vậy các sản phẩm sữa của Việt Nam
vẫn có khả năng cạnh tranh.
2. Quan điểm, phơng hớng phát triển ngành sản phẩm sữa:
Quan điểm phát triển:
Từ phân tích ở Chơng I và những dự báo trên, ta nhận thấy phát triển công
nghiệp sữa trong thời gian tới là rất quan trọng. Cơ bản là do mức tiêu thụ sữa
của ngời dân hiện còn quá thấp so với các nớc trên thế giới, phát triển công
nghiệp sữa có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chế độ dinh dỡng của ngời
dân, điều này sẽ có tác dụng góp phần vào việc nâng cao thể trọng nòi giống
của ngời Việt Nam. Thứ hai, phát triển công nghiệp sữa sẽ tạo điều kiện phát
triên chăn nuôi đàn bò sữa, làm chuyển đổi cơ cấu từ thuần canh sang đa canh
của ngành nông nghiệp, đóng góp tích cực vào chơng trình xoá đói giảm nghèo
của khu vực nông thôn, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hóa nông nghiệp.
Với ý nghĩa đó, quan điểm phát triển công nghiệp sữa là:
1.Phát triển công nghiệp sữa nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trờng

trong nớc là chính. Tranh thủ bối cảnh chính trị đặc biệt của thế giới, giữ vững
và phát triển thị trờng xuất khẩu hiện tại. Dành sự quan tâm đầu t hớng vào một
số nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh nh: sản phẩm sữa tơi, bột dinh dỡng,
sữa đặc.
2.Phát triển công nghiệp sữa cần phải gắn chặt với việc phát triển đàn bò sữa
nhằm tăng dần tỷ lệ tự túc nguyên liệu trong nớc giảm dần tỷ lệ sữa bột nguyên
liệu nhập khẩu.
3.Để tăng nhanh sản lợng chế biến, cần đa dạng hoá các thành phần kinh tế
tham gia đầu t vào công nghiệp chế biến sữa. Tuy nhiên, cần tạo điều kiện dành
nhiều u tiên cho các doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc, trung thực và thực sự
quan tâm đến việc đầu t phát triển đàn bò sữa trong nớc. Đối với những thành
phần hoặc những doanh nghiệp chỉ quan tâm vào Việt Nam để chiếm lĩnh thị tr-
ờng, cần có biện pháp hạn chế.
7
Nguyễn Thị Minh Trang
7
Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngành sản phẩm sữa Việt Nam
Phơng hớng phát triển :
Căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng của thị trờng, căn cứ vào khả năng cạnh
tranh của sản phẩm sữa Việt Nam trớc xu thế hội nhập và căn cứ vào các quan
điểm phát triển, phơng hớng phát triển công nghiệp chế biến sữa thời kỳ 2001 -
2002 nh sau:
1.Tiếp tục đầu t mới và đồng bộ các cơ sơ sản xuất sẵn có nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ trong nớc để đến năm 2005 và 2010 đạt mức bình quân 8 và 10 kg
tơng ứng trên đầu ngời. Cha cần thiết mở rộng quy mô sản xuất của các doanh
nghiệp hiện đang hoạt động vì các doanh nghiệp này vẫn cha sử dụng hết công
xuất sản xuất.
2.Phát triển công nghiệp chế biến sữa theo hớng tăng dần tỷ lệ, sử dụng nguyên
liệu sữa tơi trong nớc và giảm dần tỷ lệ nguyên liệu sữa bột ngoại nhập. Theo h-
ớng này, việc phát triển công nghiệp chế biến sữa cần phải gắn chặt với việc

phát triển đàn bò sữa trong nớc. Các cơ sở sản xuất sữa phải có chơng trình đầu
t cụ thể vào việc phát triển đàn bò sữa, việc xây dựng các nhà máy chế biến sữa
cần gắn liền với các vùng tập trung chăn nuôi bò sữa, để đến năm 2005 Việt
Nam có thể tự túc đợc 20% nguyên liệu và đến năm 2010 là sấp xỉ 40% nhu cầu
nguyên liệu từ sữa vắt của đàn bò sữa trong nớc.
3.Về thiết bị và công nghệ sản xuất: cần tiếp tục đổi mới công nghệ và thiết bị ở
một số khâu trong dây chuyền sản xuất, đảm bảo tính đồng bộ và trình độ hiện
đại của thế giới.
4.Về công tác quản lý: cần coi trọng chất lợng sản phẩm, phấn đấu giảm chi phí
sản xuất xuống mức thấp nhất, không ngừng đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến
mẫu mã bao bì để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tính cạnh tranh
trên thị trờng.
5.Có những giải pháp lâu dài trong việc giảm dần sản xuất những nhóm sản
phẩm sữa không có khả năng cạnh tranh để dành nguồn phát triển cho những
lĩnh vực khác thuận lợi hơn (hay có khả năng cạnh tranh hơn).
8
Nguyễn Thị Minh Trang
8
Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngành sản phẩm sữa Việt Nam
ii/giải pháp phát triển ngành sản phẩm sữa việt nam:
1.Giải pháp về thị trờng:
Mục tiêu của ngành Sữa là đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng nội địa. do
vậy, để sản phẩmViệt Nam đi vào cuộc sống của nhân dân lao động thì chất l-
ợng sữa phải đảm bảo, giá thành phải thấp và có thể cạnh tranh với hàng nhập
ngoại. Củng cố các đại lý sữa đã có, tăng cờng kiểm soát, mở rộng mạng lới
phân phối, thực hiện phơng thức bán lẻ đến tận phờng, xã trên cả nớc.
Các mặt hàng sữa phải đa dạng chủng loại: sữa bột cho trẻ em phâm theo
độ tuổi, sữa tơi tiệt trùng, sữa chua các loại, sữa đặc có đờng, các loại bột dinh
dỡng
Các doanh nghiệp nên tăng cờng quỹ quảng cáo sản phẩm, tiếp thị, bao bì

sản phẩm đẹp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hấp dẫn thị hiếu tiêu dùng,
bảo vệ môi trờng sinh thái. Điều quan trọng là các doanh nhiệp phải xây dựng
cho mình đợc thơng hiệu sản phẩm Sữa, đây là một quá trình đầu t lâu dài, đợc
vun đắp xây dựng một cách nhất quán theo một chiến lợc. Bắt đầu từ việc nh
xây dựng logo, font chữ, màu sắc, khẩu hiệu, định vị, thơng hiệu, đến xây
dựng một hình ảnh tốt đẹp với khách hàng. thơng hiệu sẽ là dấu hiệu để khách
hàng nhận biết về sản phẩm, chất lợng, giá cả và hình ảnh của doanh nghiệp này
so với một doanh nhiệp khác.
Nhà nớc nên xây dựng chính sách Sữa học đờng. mục tiêu của chính
sách này là đa sữa vào các trờng học, khuyến khích học sinh, sinh viên uống sữa
để nâng cao thể lực, trí tuệ, tạo thói quen uống sữa ngay từ bé, đồng thời mở
rộng thị trờng tiêu thụ sữa. Có thể lấy ví dụ về chơng trình sữa học đờng của
Trung quốc để nghiên cứu, học tập kinh nghiệm. Tại Trung Quốc, chính sách
sữa học đờng đợc xây dựng thống nhất bởi các bộ ngành có liên quan nh Bộ
Nông nghiệp, Công nghiệp, Giáo dục, Tài chính, Y tế, Cục kiểm tra chất lợng
sản phẩm. chính phủ đứng ra chỉ đạo, từ Trung ơng đến địa phơng đều thành lập
Văn phòng sữa học đờng. Trong chính sách sữa học đờng Nhà nớc không bao
cấp mà hỗ trợ một phần với các quy định sau:
9
Nguyễn Thị Minh Trang
9
Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngành sản phẩm sữa Việt Nam
+Chỉ định các nhà máy sản xuất sữa học đờng (có quy định mẫu mã riêng).
+Sản phẩm sữa học đờng không đợc bán trên thị trờng.
+Xí nghiệp sản xuất sữa học đờng chỉ thu tiền bằng giá thành sản xuất
không lấy lãi.
+Nhà trờng phải có trách nhiệm trong tuyên truyền và bán sữa cho học
sinh, sinh viên, không thu lãi.
Sữa học đờng đợc miễm giảm thuế giá trị gia tăng. gắn các chơng trình của
các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ vào chơng trình sữa học đờng.

2.Giải pháp về nguồn lực sản xuất:
2.1.Giải pháp về nguồn nguyên liệu:
Từ quan điểm phát triển công nghiệp sữa sẽ tạo điều kiện phát triển chăn
nuôi đàn bò sữa, làm chuyển đổi cơ cấu từ thuần canh sang đa canh của ngành
nông nghiệp, đóng góp tích cực vào chơng trình xoá đói giảm nghèo của khu
vực nông thôn, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hóa nông nghiệp. Do vậy,
có thể coi giải pháp về nguồn nguyên liệu cũng đồng thời là những giải pháp cơ
bản đề phát triển nghề chăn nuôi .
2.1.1 Tổ chức tốt công tác giống bò sữa:
Cả nớc ta chỉ có ba cơ sở chăn nuôi bò sữa giống thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn là Công ty sữa Thảo Nguyên, Nông trờng bò giống Lâm
Đồng, Trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì. Ba cơ sở này có số bò giống
gốc khoảng gần 1000 con nhng chất lợng đã bắt đầu giảm sút, năng suất sữa
không cao. Để đáp ứng quy mô chăn nuôi đã xác định cũng nh sản lợng sữa sản
xuất ra, cần có đàn giống tốt có đử tiêu chuẩn kỹ thuật vắt sữa và có năng suất
sữa cao. Có rất nhiều vấn đề cần giải quyết để có đợc đàn giống tốt, có thể đa ra
một vài vấn đề quan trọng cần giải quyết trớc tiên nh sau:
2.1.1.1Cần tổ chức tuyển chọn lại giống:
Hiện nay trên cả nớc có rất nhiều con bò sữa thuộc các độ tuổi khác nhau
nhng khó có một ai, một nhà khoa học nào có thể xác định một cách chính xác
một con bò nào đó thuộc thế hệ thứ mấy và lai với giống nào. Đây là hậu quả
10
Nguyễn Thị Minh Trang
10

×