Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT HUYỆN TRỰC NINH - NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 45 trang )

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT HUYỆN TRỰC NINH - NAM ĐỊNH
2.1: Khái quát về Chi nhánh NH No&PTNT huyện Trực Ninh -Nam định.
2.1.1: Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Chi nhánh.
Trực Ninh là huyện nằm ở phía nam của tỉnh Nam Định, là vùng đất màu mỡ
do hàng năm được bồi đắp phù sa của hai con sông lớn là Sông Hồng và Sông
Ninh Cơ. Nơi đây có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp và phát triển ngành nghề như vận tải, cơ khí đóng tàu, sản xuất vật
liệu, ươm tơ, dệt…
Trong những năm qua cùng với các cấp, ngành, các DN, tổ chức và cộng
đồng dân cư tại địa phương, đã và đang thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp nông thôn. Nhiều cụm công nghiệp được triển khai đi vào
hoạt động theo đúng quy hoạch, các làng nghề truyền thống được củng cố và
phát triển, nhiều ngành nghề mới được hình thành, đang hoạt động hiệu quả
như; nghề Cơ khí; Luyện thép; Chế biến gỗ; Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
xuất khẩu như thêu ren, mây tre đan…
Với diện tích đất tự nhiên là 14.318 ha, dân số 189.000 người, trong đó có
81.000 lao động, nằm trong 51.189 hộ gia đình và 1.015 DN, chủ yếu là
DNNVV chiếm 99,5% tổng số DN, hoạt động phong phú và đa dạng trên mọi
lĩnh vực của nền kinh tế.
Từ những đặc điểm và lợi thế như trên, Trực Ninh là địa phương có nhiều
thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội và là thị trường đầy tiềm năng đối với
hoạt động của NHTM trong việc cung cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng
cho nền kinh tế.
Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh, được thành lập theo
quyết định số 100/QĐ- NHNo&PTNT Việt Nam ngày 20/03/1997. Là đơn vị
trực thuộc Chi nhánh ngân hàng No&PTNT tỉnh Nam Định, có nhiệm vụ chính
là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, mà hoạt động chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay và cung cấp các
dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức kinh tế và dân cư.
Chi nhánh có trụ sở chính đặt tại thị trấn Cổ Lễ - huyện Trực Ninh - tỉnh


Nam Định. Với mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động gồm; Hội sở chính đặt
tại trung tâm huyện, ba Phòng giao dịch đặt tại ba địa điểm cách trung tâm từ 15
đên 20 km đó là: Phòng giao dịch Trực Cát; Phòng giao dịch Chợ Đền; Phòng
giao dịch Ninh Cường và nhiều điểm giao dịch khác được đặt lưu động tại các
xã, thị trấn trong toàn huyện.
Trải qua 10 năm hoạt động và trưởng thành, Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định, đã tự khảng định vị trí là ngành kinh
tế mũi nhọn, góp phần quan trọng để phát triển kinh tế tại địa phương.
Hiện tại Chi nhánh có 38 cán bộ viên chức, trong đó số cán bộ viên chức có
trình độ đại học là 30 người chiếm 80 %. Với phương châm hoạt động là:
“Mang phồn thịnh đến với khách hàng”, Chi nhánh ngân hàng No&PTNT
huyện Trực Ninh - Nam Định, không ngừng mở rộng màng lưới đổi mới trang
thiết bị, nâng cao chất lượng phục vụ, triển khai các chương trình tín dụng trọng
điểm; như cho vay hộ nông dân theo QĐ 67/QĐ –TTg của Thủ tướng Chính
phủ, cho vay phát triển kinh tế làng nghề, ngành nghề nông thôn, cho vay
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, cho vay đối với người đi lao
động có thời hạn ở nước ngoài…
Từ việc triển khai thực hiện các chương trình hoạt động của mình.Trong
những năm qua Chi nhánh đã mang lại nhiều lợi ích vượt lên trên cả sự mong
đợi của khách hàng, vì vậy đã tạo ra sự tín nhiệm của đông đảo khách hàng và
công chúng. Đến ngày 31/12/2007 Chi nhánh có tổng nguồn vốn huy động tại
địa phương là 289 tỷ đồng và tổng dư nợ cho vay là 287 tỷ đồng, với 8.992
khách hàng, thuộc mọi thành phần kinh tế và dân cư.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
Ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh Nam - Định :

Nguồn : Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định
Ban giám đốc:
Gồm : Giám đốc phụ trách chung và hai Phó giám đốc phụ trách các công
việc theo phân cấp, uỷ quyền của Giám đốc.

Là trung tâm điều hành, quản lý mọi hoạt động của Chi nhánh, hướng dẫn chỉ
đạo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Quyết định và đề nghị cấp trên các vấn đề liên quan đên tổ chức, sắp xếp, bố
trí cán bộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, nhân viên trong đơn vị.
Đại diện Chi nhánh ký kết các hợp đồng với khách hàng, chịu trách nhiệm
về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
* Các phòng giao dịch: Gồm một trưởng phòng, một phó trưởng phòng kiêm
tổ trưởng tín dụng phụ trách từ hai đến ba cán bộ tín dụng, hai kế toán và kho
quỹ.
* Phòng tín dụng: Gồm một trưởng phòng và mười sáu cán bộ tín dụng được
phân công hoạt động tại trung tâm huyện và các phòng giao dịch.
Phòng tín dụng có nhiệm vụ tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh, thiết
lập, thẩm định hồ sơ vay vốn đối với khách hàng, đề xuất trình lãnh đạo duyệt
cho vay hay không cho vay, đối với các dự án của khách hàng kiểm soát quá
trình sử dụng vốn, đôn đốc thu nợ, xử lý các trường hợp phát sinh trong hoạt
động tín dụng. Đây là bộ phận quan trọng quyết định đầu ra cho Chi nhánh, và
chịu trách nhiệm về các khoản đầu tư đó.
* Phòng kế toán - kho quỹ: Gồm một trưởng phòng phụ trách chung, một phó
phòng phụ trách kế toán nội bộ, trực tiếp thực hiện các dịch vụ ngân hàng, một
trưởng quỹ ; chín kế toán viên, bốn kiểm ngân, được phân công công việc tại
trung tâm huyện và các phòng giao dịch.
Phòng kế toán – ngân quỹ thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động
thanh toán, thu chi tiền mặt và các dịch vụ ngân hàng theo yêu cầu của khách
hàng. Là nơi lưu trữ hồ sơ, số liệu hoạt động của Chi nhánh, bảo quản tiền mặt
và giấy tờ, chứng chỉ có giá , hồ sơ tài sản thế chấp...
* Phòng hành chính - tổ chức: Gồm hai cán bộ có nhiệm vụ tham mưu cho
lãnh đạo trong công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ, đề xuất các vấn đề liên quan
đến nhân sự của Chi nhánh. Thực hiện sọan thảo nội quy, quy chế làm việc, an
toàn lao động, các chế độ khác đối với lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ
luật. Ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản, công cụ phục vụ cho

hoạt động kinh doanh, quản lý tài sản, trang thiết bị, dụng cụ làm việc tại Chi
nhánh.
* Bộ phận kiểm soát gồm một kiểm soát viên: Có trách nhiệm kiểm tra, đôn
đốc, nhắc nhở việc hiện đúng các quy định về nghiệp vụ, trong mọi hoạt động
của Chi nhánh, kiểm tra tất cả các hồ sơ, sổ sách, chứng từ phát sinh, tiếp nhận,
đề xuất các biện pháp giải quyết mọi thắc mắc, khiếu lại của khách hàng.

2.1.2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định.
* Huy động vốn.
Nguồn vốn hoạt động chủ yếu là vốn huy động tại chỗ, bên cạnh đó Chi
nhánh còn nhận vốn uỷ thác của các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế và vốn
điều chuyển từ Chi nhánh ngân hàng cấp trên.
Vốn huy động tại địa phương bao gồm cả nội và ngoại tệ, là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của Chi nhánh ngân hàng No&PTNTT huyện Trực
Ninh – Nam Định, dưới các hình thức chủ yếu sau:
Nhận tiền gửi tiết kiệm nội, ngoại tệ của các tầng lớp dân cư, bao gồm tiết
kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
Nhận tiền gửi thanh toán nội tệ và ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân ; đối
với tiền gửi bằng ngoại tệ tổ chức và cá nhân phải đủ điều kiện theo các quy
định của pháp luật về ngoại hối.
Nhận vốn uỷ thác của các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế từ ngân hàng cấp
trên chuyển về như các dự án; ADB, RDF, WB- 2561, KFW,FRP…
Trong những năm gần đây thị trường huy động vốn thường xuyên có diễn
biến phức tạp, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các tổ chức tín dụng, cạnh tranh
trong công tác huy động vốn diễn ra quyết liệt. Nhờ biết chủ động khai thác
nguồn vốn tại chỗ nên vốn huy động của Chi nhánh trong thời gian qua đã tăng
trưởng khá ổn định được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1 : Kết quả huy động vốn tại địa phương từ năm 2004 đến 2007


Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 04 Năm 05 Năm 06 Năm 07
Số
tiền
Số
tiền
05/04
± (%)
Số
tiền
06/0
5
±
(%)
Số
tiền
07/06
± (%)
Tổng nguồn vốn 162,6 201,1 +24 236,4 +17,
5
289,0 +22,5
1.Tiền gửi tiết kiệm 74,0 94,6 +27,8 114,4 +21 147,1 +28,6
Tỷ trọng 45,5 47,0 48,3 50,8
2. Tiền gửi của các
tổ chức và cá nhân.
39,2 45,7 +16,5 46,8 +2 70,5 +50
Tỷ trọng 24,1 22,7 19,8 24,4
3. Nhận vốn uỷ thác 25,9 26,5 +2 35,3 +33 35,7 +1
Tỷ trọng 15,9 13,2 14,9 12,3
3. Vốn điều chuyển 23,5 34,3 +46,0 39,9 +16,

3
35,7 -11
Tỷ trọng 14,5 17,1 17,0 12,5

Nguồn : “Báo cáo kết quả huy động vốn hàng năm của chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định”.
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng nguồn vốn tại Chi nhánh liên tục tăng
trưởng qua các năm 2005 tăng 24%, năm 2006 tăng trưởng có chậm lại, do
nguồn tiền gửi thanh toán của các tổ chức giảm mạnh để đáp ứng các nhu cầu
thanh toán vào cuối năm vì vậy tăng trưởng năm 2006 chỉ đạt 17,5%. Năm 2007
Chi nhánh đã đưa ra nhiều biện pháp huy động vốn hữu hiệu, nên tỷ lệ tăng
trưởng đạt khá cao đạt %. Trong nguồn vốn tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng
bình quân là 47,9% và tăng trưởng tương đối ổn định qua các năm.
Nguồn tiền gửi chủ yếu là tiền gửi đáp ứng nhu cầu thanh toán của các tổ
chức và cá nhân, nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng bình quân các năm là 22,7%. tốc
độ tăng trưởng ổn định qua các năm.
Bên cạnh đó Chi nhánh luôn quan tâm đến việc nhận nguồn vốn uỷ thác từ
các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế do ngân hàng cấp trên chuyển về vì vậy
nguồn vốn này tăng lên đáng kể và chiếm tỷ trọng bình quân 17,8%.
Đối với vốn điều chuyển từ cấp trên về có xu hướng giảm, từ 17% năm 2006
giảm xuống 12,5% vào năm 2007, do nguồn vốn tự huy động tại địa phương
tăng nên.
* Cho vay
Hiện nay hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
đối với các NHTM Việt Nam. Sự chuyển hoá từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng
không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả đối với bản thân ngân hàng. Vì
hoạt động cho vay đã tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu để đáp ứng các khoản chi
phí như, trả lãi tiền gửi, vay của khách hàng, bù đắp chi phí kinh doanh và tạo ra
lợi nhuận cho ngân hàng. Hiện tại doanh thu của Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT Trực Ninh – Nam Định chủ yếu vẫn là thu từ hoạt động tín dụng mà

chủ yếu là từ thu lãi cho vay chiếm trên 99% tổng doanh thu.
Trong những năm qua công tác tín dụng luôn được chú trọng, Chi nhánh tập
trung mọi nguồn lực để mở rộng tín dụng đến mọi thành phần kinh tế. Tuy
nhiên cùng với mở rộng đi kèm với kiểm soát chất lượng tín dụng, đảm bảo an
toàn, hiệu quả, hạn chế rủi ro tín dụng là mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của Chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT Trực Ninh - Nam Định.
Bảng 2.2: Doanh số cho vay – Thu nợ - Dư nợ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 04 Năm 05 Năm 06 Năm 07
Số
tiền
Số
tiền
05/0
4
±
(%)
Số
tiền
06/0
5
±
(%)
Số
tiền
07/0
6
±
(%)

1. Doanh số cho vay 163,2 244,7 50 345,8 41 427,7 24
2. Doanh số thu nợ 133,7 206,7 55 310,5 50 375,5 21
3. Dư nợ 161,6 199,6 24 234,9 18 287,1 22
Nguồn : “Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định”.
Doanh số cho vay các thành phần kinh tế tại Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định đều tăng trưởng qua các năm, bình
quân các năm từ 2004-2007 là 38 %, tuy nhiên về tốc độ tăng trưởng có xu
hướng chậm lại năm 2005 doanh số cho vay tăng 50%; năm 2006 tăng 41%;
năm 2007 tăng 24%; do xuất phát điểm của các năm trước còn thấp, Chi nhánh
đã khai thác triệt để các khách hàng là hộ nông dân sản xuất mang tính chất
hàng hoá tại các làng nghề nông thôn vay đến 30 triệu đồng.
Cùng với việc đẩy mạnh cho vay, công tác thu nợ luôn được Chi nhánh quan
tâm. mọi cán bộ luôn nhận thức rằng; Ngân hàng là một tổ chức trung gian đi
vay để cho vay, vì vậy nguồn vốn phải được bảo tồn và phát triển. Khi khách
hàng sử dụng vốn của ngân hàng họ phải trả gốc, lãi cho ngân hàng đúng hạn,
phần lãi để bù đắp cho các khoản chi phí của ngân hàng và đảm bảo có lợi
nhuận.
Hoạt động cho vay là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro đồng vốn của ngân
hàng cho vay có thể thu hồi đúng hạn, trễ hạn, hoặc có thể không thu hồi được.
Vì vậy việc thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi được Chi nhánh đặt lên
hàng đầu, bởi một ngân hàng muốn hoạt động tốt không chỉ nâng cao doanh số
cho vay mà còn phải trú trọng đến công tác thu nợ, để đồng vốn bỏ ra được
quay vòng nhanh chóng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc thu hồi một khoản nợ đúng với các cam kết trong hợp đồng tín dụng là
một thành công của ngân hàng trong quá trình cấp tín dụng và nó cũng là một
trong những yếu tố để kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng.
Từ việc nâng cao doanh số cho vay, tích cực thu nợ theo đúng kế hoạch nên
dư nợ cho vay các thành phần kinh tế qua các năm liên tục tăng trưởng, bình
quân 21% / năm, là phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế địa phương

và định hướng chung của ngành.
* Cơ cấu dư nợ
Trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2007, Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Trực Ninh đã luôn chú ý đến việc điều chỉnh cơ cấu dư nợ
cho phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh
khoản và sự phát triển của nền kinh tế địa địa phương.

Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thời gian
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 04 Năm 05 Năm 06 Năm 07
Số
tiền
Số
tiền
05/0
4
±
(%)
Số
tiền
06/0
5
±
(%)
Số
tiền
07/0
6
±

(%)
Tổng dư nợ 161,6 199,6 23 234,9 18 287,1 22
1. Dư nợ ngắn hạn 84,7 111 31 138,2 25 180,7 31
Tỷ trọng (%) 52 56 59 63,0
2. Dư nợ trung dài,hạn 76,9 88,6 15 96,7 09 106,4 10
Tỷ trọng(%) 48 44 41 37

Nguồn : “Báo cáo kết quả cho vay thường niên Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Trực ninh – Nam Định”..
Qua bảng số liệu trên cho thấy dư nợ ngắn hạn có mức tăng trưởng bình
quân năm 29,9%, dư nợ trung dài hạn tăng trưởng bình quân 14,7% năm, năm
2006 tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn và trung, dài hạn đều giảm so với năm
2005, là do năm 2006 cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng tại địa bàn diển ra
quyết liệt nhất từ trước đến nay, bên cạnh đó môi trường để đầu tư tín dụng
cũng không được thuận lợi, do các yếu tố khách quan như, giá cả thị trường
biến động, dịch cúm gia cầm bùng phát...ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư và kết
quả kinh doanh của các DN, hộ sản xuất kinh doanh.
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng và tỷ trọng cho vay trung dài
hạn có xu hướng giảm qua các năm từ 48% năm 2004 xuống còn 37% vào năm
2007 bởi vì: Xuất phát điểm về dư nợ cho vay trung, dài hạn của Chi nhánh
những năm trước còn thấp, năm 2004 Chi nhánh đã đầu tư nhiều dự án vay
trung dài hạn của các DN để xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm công cụ, thiết bị,
phương tiện vận tải phục vụ cho sản xuất kinh doanh vì thế tốc độ tăng trưởng
đạt 28%, khi các dự án vay trung, dài hạn này ổn định đi vào khai thác, sử dụng
thì nhu cầu vốn vay trung dài hạn giảm, nhu cầu vốn vay ngắn hạn tăng lên.
Trong giai đoạn này Chi nhánh đã điều chỉnh cơ cấu dư nợ theo hướng tăng dần
tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn, và giảm dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn
cho phù hợp cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo tốt khả năng thanh khoản. Tuy nhiên
với định hướng chung của toàn ngành dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng 40%
tổng dư nợ thì năm 2007 tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài, hạn của chi nhánh

là 37%, thấp hơn so với kế hoạch, cần được điều chỉnh phù hợp trong năm
2008.
Bảng 2.4: Dư nợ phân theo khách hàng
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 04 Năm 05 Năm 06 Năm 07
Số
tiền
Số
tiền
05/0
4
±
(%)
Số
tiền
06/0
5
±
(%)
Số
tiền
07/0
6
±
(%)
Tổng dư nợ 161,6 199,6 23 234,9 18 287,1 22
1. Dư nợ hộ nông
dân
97,0 115,0 18 131,5 14 154,1 17

Tỷ trọng(%) 60 57,6 56 53,7
2. Dư nợ DNNVV 52,0 70,8 36 86,0 21 112,5 31
Tỷ trọng(%) 32,2 35,5 36,6 39,2
3. Dư nợ khác 12,6 13,8 10 17,4 26 20,5 18
Tỷ trọng(%) 7,8 6,9 7,4 7,1
Nguồn : Báo cáo kết quả cho vay phân theo khách hàng hàng năm của Chi
nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực ninh – Nam Định.
Bảng số liệu trên cho thấy dư nợ cho vay của Chi nhánh qua các năm chủ
yếu tập trung cho vay các hộ nông dân, chiếm tỷ trọng bình quân các năm từ
2004-2007 là 56,8% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay DNNVV còn thấp, chiếm tỷ
trọng bình quân 35,8%, cho vay các đối tượng khác như cho vay cán bộ nhân
viên, cho vay cầm cố tỷ trọng bình quân 7,1% tổng dư nợ .
Trong giai đoạn này để phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp nông thôn, cũng như phù hợp với định hướng, mục tiêu hoạt
động, Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định đã từng
bước điều chỉnh cơ cấu dư nợ theo khách hàng theo hướng giảm dần tỷ trọng
cho vay hộ nông dân, tăng dần tỷ trọng cho vay DNNVV.
Bảng 2.5 : Dư nợ phân theo ngành nghề
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 04 Năm 05 Năm 06 Năm 07
Số
DN
Số
DN
05/0
4
±
(%)
Số
DN

06/0
5
±
(%)
Số
DN
07/06
±
(%)
Tổng dư nợ 161,6 199,6 23 234,9 18 287,1 22
1.Nông, lâm ngư
nghiệp
101,3 117,4 16 125,2 07 139,2 11
Tỷ trọng 62,7 58,8 53,3 48,5
2.Tiểu thủ CN, cơ khí 12,1 14,6 21 23,0 58 29,3 27
Tỷ trọng 7,5 7,3 9,8 10,2
3. Vận tải và xây dựng 24,2 35,9 48 49,3 37 66,0 34
tỷ trọng 15,0 18,0 21,0 23,0
4.Thương mại, dịch vụ 11,4 17,9 57 20,0 12 29,1 46
Tỷ trọng 7 9 8,5 10,1
5. Ngành khác 12,6 13,8 10 17,4 26 23,5 35
Tỷ trọng 7,8 6,9 7,4 8,2
“Nguồn : Báo cáo kết quả cho vay theo ngành kinh tế hàng năm của Chi
nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định”.
Là huyện sản xuất nông nghiệp là chính nên trong những năm qua dư nợ
cho vay của Chi nhánh chủ yếu là hộ nông dân sản xuất nông lâm ngư nghiệp,
bên cạnh đó Chi nhánh đã đầu tư cho một số DN, Hộ kinh doanh để tiến hành
thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm từ nông, lâm nghiệp. Tỷ trọng cho vay
bình quân trong thời kỳ này là 55,8% tổng dư nợ và có xu hướng giảm, từ
62,7% năm 2004 xuống 48,5% vào năm 2007.

Cùng với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nghề tiểu thủ công nghiệp như;
dệt, may, ươm tơ, cơ khí... dư nợ đều tăng trưởng qua các năm, chiếm tỷ trọng
bình quân 8,7% tổng dư nợ.
Là huyện nằm giữa hai con sông là sông Hồng và sông Ninh Có nên rất phù
hợp cho phát triển nghề vận tải thuỷ và sản xuất vật liệu xây dựng, tỷ trọng cho
vay liên tục tăng, bình quân đạt 19,3%. Bên cạnh đó ngành thương mại, dịch vụ
những năm gần đây cũng rất phát triển, tỷ trọng dư nợ cho vay bình quân đạt
8,7% dư nợ và có xu hướng tăng .
Với cơ cấu dư nợ theo ngành nghề như trên, là phù hợp với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, theo hướng giảm dần doanh thu ngành nông
nghiệp, tăng dần doanh thu ngành công nghiệp và dịch vụ.

Số lượng khách hàng vay vốn
Khách hàng của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam
Định hiện nay đông đảo về số lượng, phong phú và đa dạng về đối tượng, từ hộ
gia đình nông dân thuần tuý đến các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, các DN, các
tổ chức và cá nhân. Trong giai đoạn này Chi nhánh đã thực hiện đa dạng hoá
khách hàng nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng quy mô hoạt động tín dụng và
phân tán rủi ro.
Bảng 2.6 : Số lượng khách hàng(KH) vay vốn
Đơn vị: Khách hàng
Chỉ tiêu
Năm0
4
Năm 05 Năm 06 Năm 07
Số
KH
Số
KH
05/0

4
±
(%)
Số
KH
06/0
5
±
(%)

KH
07/0
6
±
(%)
Tổng số KH 8.325 8.796 6 9.382 7 8.992 -4
1. Hộ nông dân 7.028 7.265 3 7.792 7 7.165 -8
Tỷ trọng 84,4 82,6 83,1 79,7
2. DNNVV 217 319 47 425 33 637 50
Tỷ trọng 2,6 3,6 4,5 7,1
3. KH khác 1.080 1.212 12 1.165 -4 1.190 2
Tỷ trọng 13,0 13,8 12,4 13,2
Nguồn : “Báo cáo kết quả cho vay hàng năm của Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định”.
Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để mở rộng khách hàng, nhưng số lượng
khách hàng vay vốn nói chung tăng trưởng chậm, chỉ đạt từ 6 đến 7%/ năm,
không thực hiện được mục tiêu tăng trưởng khách hàng 10% năm, riêng năm
2007 số lượng khách hàng đã giảm 4%. Trong tổng số khách hàng thì khách
hàng là hộ nông dân chiếm tỷ trọng lớn chiếm 82,5%, có xu hướng giảm trong
đó năm 2007 giảm 8%, nguyên nhân là do cạnh tranh để phân chia thị trường và

khách hàng giữa các ngân hàng tổ chức tín dụng trên địa bàn ngày càng gay gắt
hơn. Đó là sự thâm nhập ngày càng nhiều vào thị trường của các ngân hàng
thương mại ngoài địa bàn, sự mở rộng của các quỹ tín dụng nhân dân dưới cơ
sở. Bên cạnh đó giai đoạn này Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện nhiều
chương trình cho vay với lãi xuất ưu đãi tại địa bàn như; cho vay giải quyết việc
làm, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay học sinh, sinh viên... vì vậy đã thu hút
một lượng khách hàng từ các tổ vay vốn của Chi nhánh chuyển sang vay tại
Ngân hàng chính sách xã hội.
Khách hàng vay vốn là các DNNVV còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số
khách hàng, trung bình các năm chiếm tỷ trọng là 4,5% tổng số khách hàng vay
vốn và chiếm 68,4% tổng số DNNVV hiện có trên địa bàn. Các khách hàng vay
vốn khác tương đối ổn định qua các năm, tỷ trọng trung bình là 13,1%, gồm các
cá nhân vay vốn đi xuất khẩu lao động, cán bộ viên chức vay vốn đời sống, cá
nhân vay dưới hình thức cầm cố.

Nợ quá hạn và nợ xấu
Đối với các khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ gốc, lãi khi khách hàng
không trả đúng hạn thì khoản vay đó được chuyển sang nợ quá hạn. Nếu do
nguyên nhân khách quan dẫn đến khách hàng không trả được nợ đúng hạn thì có
thể làm đơn xin gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ. Trường hợp ngân hàng
cho vay đồng ý thì khoản nợ đó được gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ, khi
hết hạn gia hạn hoặc điều chỉnh mà khách hàng vẫn không trả được nợ thì
khoản vay đó được chuyển sang nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là một trong những nguyên nhân dẫn tới ẩn rủi ro tín dụng, ảnh
hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Trong những năm qua tại Chi nhánh ngân
hàng No&PTNT Trực Ninh, đã luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, tăng
cường công tác quản lý các khoản cho vay, thường xuyên kiểm tra kiểm soát
quá trình sử dụng vốn để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh.
Nợ xấu theo QĐ 493/2005/QĐ –NHNN VN gồm các khoản nợ từ nhóm 3
đến nhóm 5 và có thời gian quá hạn từ 91 ngày trở lên, là những khoản nợ dưới

tiêu chuẩn và có khả năng mất trắng, nợ xấu càng cao thì khả năng sảy ra tổn
thất càng lớn và làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Bảng 2.7 : Nợ quá hạn và nợ xấu
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 04 Năm 05 Năm 06 N ăm 07
Số
tiền
Số
tiền
% /
Tổng
DN
Số
tiền
% /
Tổng
DN
Số
tiền
% /
Tổng
DN
Tổng số nợ quá hạn 0,208
0,36
4
0,3 6,518 2,8 2,859 1,0
1. Dưới 90 ngày 0,156 0,267 0,13 6,400 2,7 2,791 0,97
2. Nợ xấu 0,052 0,097 0,05 0,118 0,05 0,068 0,02
Từ 90 đến <180 ngày 0,012

0,02
5
0,01
0,01
0
0,00
4
0,04
1
0,14
Từ 180 đến < 360 0,021
0,03
8
0,02
0,02
9
0,01
2
0,02
7
0,10
Trên 360 ngày 0,019
0,03
4
0,02
0,07
9
0,03
Nguồn : “Báo cáo phân tích nợ quá hạn hàng năm của Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định”.

Bảng số liệu trên cho thấy nợ quá hạn của Chi nhánh có xu hướng tăng mạnh
trong năm 2006 chiếm 2,8% tổng dư nợ, và giảm xuống 1% vào năm 2007. Tuy
nhiên nợ quá hạn ở đây chủ yếu nằm ở nợ quá hạn dưới 90 ngày chiếm tỷ trọng
98% tổng số nợ quá hạn, do năm 2006 Chi nhánh thực hiện triệt để việc phân
loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN VN của Thống đốc ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, đối với các món vay dù chỉ có nợ quá hạn một phần gốc
hoặc lãi thì toàn bộ dư nợ của món vay đó được chuyển sang nợ quá hạn. Sau
đó Chi nhánh tìm mọi biện pháp để đôn đốc, kể cả việc phải xử lý để số nợ gốc,
lãi thực quá hạn, sau 3 tháng đối với cho vay ngắn hạn và sau 6 tháng đối với
cho vay trung dài hạn nếu khách hàng chấp hành tốt thì số nợ còn lại sẽ được
chuyển về nợ trong hạn, vì vậy nợ quá hạn đã giảm xuống 1% vào năm 2007.
Nợ xấu hay nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 có xu hướng giảm từ 0,5% năm 2005
xuống còn 0,2% năm 2007, phản ánh hiệu quả tín dụng của Chi nhánh được
tăng cường.
* Hoạt động dịch vụ khác.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang bước vào hội nhập kinh tế quốc tế,
cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngày càng diễn ra gay gắt. Tăng thu dịch vụ
là định hướng phát triển chung của các NHTM. Chi nhánh đề ra mục tiêu trong
các năm tới sẽ điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng thu từ hoạt động cho vay.
Bảng 2.8 : Kết quả hoạt động dịch vụ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 04 Năm 05 Năm 06 Năm 07
Số
tiền
Số
tiền
05/0
4

±
(%)
Số
tiền
05/0
4
±
(%)
Số
tiền
05/0
4
±
(%)
Tổng thu dịch vụ 0,080
0,15
0
87 0,190 27 0,367 93
Thanh toán, chuyển
tiền.
0,071
0,13
9
96 0,177 27 0,292 65
Tỷ trọng 89 93 93 80
Dịch vụ khác 0,009 0,011 22 0,013 18 0,075 476
Tỷ trọng 11 7 7 20
Nguồn : “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường niên Chi nhánh ngân
hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định”.

×