Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG VÀ TÌNH HÌNH DUY TRÌ - MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH HỒNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.93 KB, 24 trang )

Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Thực trạng thị trờng và tình hình duy trì - mở rộng
thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần
Dịch Hồng Hà Nội
1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội là một doanh nghiệp t nhân đợc
thành lập dới sự góp vốn của các thành viên sáng lập
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội đợc thành lập ngày 18/04/1992 theo
Quyết định số 337 do Sở Kế hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội cấp.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 73 Trờng Chinh - quận Thanh Xuân -
thành phố Hà Nội.
Hiện nay, Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội là một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, mặc dù thị phần của công ty trên thị trờng cha lớn nhng những
mặt hàng của công ty sản xuất kinh doanh gần nh đã có mặt ở mọi miền đất nớc
và đợc khách hàng chấp nhận. Để có đợc kết quả nh vậy Công ty đã trải qua quá
trình phát triển, phấn đấu, trởng thành và không ngừng sáng tạo của tập thể cán
bộ, công nhân viên trong công ty.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
* Chức năng nhiệm vụ
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII của Ban chấp hành Trung ơng
Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Công ty cổ
phần Dịch Hồng Hà Nội đã xác định đợc mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của
mình trong thời kỳ này nh sau:
+ Đi sâu nghiên cứu thị trờng ổn định và nâng cao hiệu quả của thị trờng
cũ, mở rộng thị trờng mới đặc biệt là thị trờng các tỉnh vùng sâu, vùng xa và
xuất khẩu.
+ Tổ chức lu thông hàng hoá tiêu dùng, kinh doanh tổng hợp vật liệu xây
dựng, t liệu tiêu dùng, sản xuất bánh kẹo, thực phẩm phục vụ mọi nhu cầu của
ngời tiêu dùng. Công ty còn hợp tác liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp
trong và ngoài nớc để mở rộng kinh doanh sản xuất dới mọi hình thức. Nhng


1
SVTH: Đồng Thị Thuận
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
trong phạm vi bài viết này em chỉ xin trình bày một lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của công ty đó là ngành sản xuất bánh kẹo.
Ngoài chức năng nhiệm vụ trên Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội còn
có những nhiệm vụ sau:
+ Bảo toàn và phát triển vốn.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
+ Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần
cho cán bộ công nhân viên và nâng cao trình độ chuyên môn cho ngời lao
động
Nh vậy, mục tiêu của công ty là đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh trong các thời kỳ, đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà n-
ớc, đồng thời không ngừng phát triển quy mô doanh nghiệp cũng nh nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
2. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến hoạt động của công ty
2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội là một doanh nghiệp mới thâm nhập
vào lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, tuy nhiên do nắm bắt đợc sự phát triển của thị
trờng nên công ty đã tập trung đầu t vốn, khoa học công nghệ, nhân lực vào lĩnh
vực sản xuất bánh kẹo. Do vậy, chủng loại sản phẩm của công ty đa dạng phong
phú với hơn 20 chủng loại bánh, hơn 40 chủng loại kẹo. Sự đa dạng này xuất
phát từ đặc điểm khác nhau của từng lứa tuổi, giới tính. Sản xuất của công ty
mang tính thời vụ, ở nớc ta bánh kẹo đợc tiêu thụ mạnh vào cuối năm (chủ yếu
vào tháng 1), quá trình tổ chức sản xuất của Công ty gặp nhiều khó khăn, hiệu
quả sử dụng máy móc thiết bị thấp, giá thành sản phẩm sản xuất còn cao là tất
yếu.
Bánh kẹo đợc sản xuất chủ yếu từ đờng, mật, nha, bột mì, sữa, bơ, tinh
dầu và hơng liệu các loại. Mỗi một sản phẩm có một định mức tiêu hao khác

nhau và thờng xuyên thay đổi theo hớng không ngừng nâng cao chất lợng sản
phẩm. Do đó công tác quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu gặp nhiều khó
khăn. Công ty phải thờng xuyên chú ý đến sự thay đổi định mức. Bánh kẹo là
2
SVTH: Đồng Thị Thuận
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
các đồ ăn ngọt nên sản phẩm đợc chế biến từ các nguyên liệu hữu cơ để bị vi
sinh phá huỷ nên thời gian bảo quản ngắn, thông thờng là 90 ngày. Do đó công
tác bảo quản, đồng thời việc tiêu thụ sản phẩm phải đợc tiêu thụ nhanh chóng,
không đợc ế thừa, tồn kho
Sản phẩm bánh kẹo là sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn chỉ từ khoảng
3-4 giờ nên không có sản phẩm dở dang. Quy trình công nghệ càng hiện đại thì
sản phẩm tạo ra càng có chất lợng cao, mẫu mã đẹp, tỷ lệ phế phẩm giảm sẽ làm
giảm đợc giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, sản phẩm bánh kẹo còn có đặc
điểm là chỉ cần thay đổi một số mẫu mã, thay đổi hơng vị chất phụ gia, khuôn
mẫu là có thể tạo ra sản phẩm dễ hòa nhập vào thị trờng cũng dễ rút lui chuyển
hớng tạm ngừng sản xuất, chuyển sang sản xuất mặt hàng khác. Đồng thời bánh
kẹo là loại sản phẩm mà cần phải có mẫu mã bao bì đẹp, màu sắc hấp dẫn để giúp
Công ty chú ý chiếm u thế trên thị trờng góp phần lấp đầy khoảng trống và gia
tăng mức độ tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng.
2.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Giám đốc
PGĐ sản xuất
PGĐ
kinh doanh
PGĐ tài chính
Phòng
kỹ thuật
Phòng

KCS
Văn phòng
Phòng
kinh doanh
Phòng
tài vụ
XN bánh
XN kẹo
XN phụ trợ
3
SVTH: Đồng Thị Thuận
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức
Ban lãnh đạo Công ty
+ Giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trớc pháp luật.
+ GPĐ kinh doanh: là ngời đứng đầu phòng kinh doanh, tổ chức quản lý
các hoạt động kinh doanh, mua hàng, bán hàng, tiếp thị
+ PGĐ điều hành sản xuất: là ngời chịu trách nhiệm về kinh doanh và
thực hiện sản xuất hàng hóa trong Công ty đồng thời là ngời quản lý các xí
nghiệp sản xuất.
+ PGĐ tài chính: là ngời chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính cua Công
ty: là ngời quản lý về vốn, tài chính trong việc thu chi.
+ Các phòng ban:
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật của quy trình công nghệ,
nghiên cứu sản phẩm, quản lý dây chuyền, thiết bị, giám sát quá trình sản xuất
và lập kế hoạch đầu t, đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ, nghiên cứu thị trờng xây dựng chiến lợc
sản phẩm, xây dựng các phơng án để đẩy mạnh sản xuất, lập kế hoạch: cung
ứng vật t sản xuất, cân đối kế hoạch thu mua, ký hợp đồng thu mua nguyên vật

liệu, ký kết hợp đồng và thực hiện theo dõi tiêu thụ sản phẩm.
4
SVTH: Đồng Thị Thuận
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Phòng KCS: kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu trớc khi nhập vào kho
của Công ty, kiểm tra chất lợng sản phẩm trong quá trình sản xuất, kiểm tra quy
cách sản phẩm, thành phẩm sản xuất ở tất cả các công đoạn của quy trình sản
xuất.
Phòng tài vụ: lập kế hoạch về tài chính, đồng thời giám sát về tài chính,
theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dới hình thức tiền tệ,
hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở Công ty, thông qua hạch toán các khoản
mua, xuất nhập nguyên vật liệu hàng hóa, chi phí phát sinh xác định kết quả
kinh doanh, thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, cơ quan thuế
đồng thời theo cơ cấu vốn của Công ty.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh:
Xí nghiệp bánh: chuyên sản xuất các loại bánh bích quy, kem xốp, bánh

Xí nghiệp kẹo: sản xuất các loại kẹo cứng nh: kẹo sôcôla, kẹo dứa . kẹo
mềm nh: kẹo sữa dừa, kẹo hoa quả
Xí nghiệp phụ trợ: có nhiệm vụ sửa chữa máy móc thiết bị của Công ty,
quản lý năng lợng và các thiết bị gia công cơ khí.
2.3. Đặc điểm về lao động và hiệu quả sử dụng lao động
2.3.1. Đặc điểm về lao động
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, đảm bảo đầy
đủ số lợng cũng nh chất lợng lao động là điều kiện quan trọng để quá trình sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Do đó nó ảnh hởng trực tiếp đến công tác tổ
chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vấn đề này, Công ty luôn tổ chức quản lý tốt lao động cả
về số lợng, đáp ứng kịp thời cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên mạnh cả về số lợng và chất l-

ợng, đủ sức thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Biểu số 1: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
STT Năm 2004 2005 2006 Tỷ lệ tăng, giảm (%)
5
SVTH: Đồng Thị Thuận
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu 2005/2004 2006/2005
1 Tổng số LĐ:
- Nam
- Nữ
- LĐ trực tiếp
- LĐ gián tiếp
1832
890
942
1520
312
1962
907
1055
1615
347
1980
930
1050
1700
280
107,1
101,9
111,2

106,3
111,2
100,1
102,5
99,5
105,3
80,1
2 Trình độ VH:
- ĐH + trên ĐH
- CĐ + THCN
- PTTH
115
240
1477
132
270
1560
159
265
1556
114,8
112,5
105,6
120,5
98,1
99,7
(Nguồn: Văn phòng công ty)
Về mặt số lợng lao động của Công ty, không ngừng phát triển để đáp ứng
nhu cầu về sản xuất. Từ chỗ Công ty chỉ có hơn 500 lao động đến nay số lợng
lao động của Công ty đã lên đến con số hơn 1000. Trong đó, do đặc điểm về sản

xuất nên lao động nữ là chủ yếu, chiếm từ 70% đến 80% tổng số lao động của
Công ty và đợc tập trung trong khâu bao gói và đóng hộp.
Về chất lợng lao động: tất cả các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đều có
trình độ đại học và cao đẳng hầu hết các công nhân đều có trình độ tay nghề
cao, một số ít còn lại là lao động phổ thông.
2.3.2. Hiệu quả sử dụng lao động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty ta cần phải xét các
chỉ tiêu sau:
Biểu số 2: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Dịch Hồng
Hà Nội 2003 - 2005
TT Chỉ tiêu ĐVT
Chênh lệch %
2004 2005 2006 04/03 05/04
1 Tổng sản lợng Triệu VNĐ 137100 165400 182700 120,64 110,45
2 Lợi nhuận Triệu VNĐ 1300 1600 1.900 123,08 118,75
3 Số lao động Ngời 1832 1962 1980 107,10 100,91
4 Thu nhập bình quân 1000đ/ng 750 800 1000 106,66 125,00
5 NSLĐ (1 : 3) Triệu VNĐ 74,83 84,30 92,27 112,65 109,45
6 Mức sinh lợi bình quân
(2:3) tính cho 1 lao động
Triệu VNĐ
Triệu VNĐ
0,709 0,815 0,959 114,67 117,66
6
SVTH: Đồng Thị Thuận
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Qua bảng số liệu về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty qua các năm
2003 - 2005 ta thấy năng suất lao động bình quân, mức sinh lợi bình quân nh
sau:

- Năng suất lao động bình quân đầu ngời tăng đều theo các năm:
Năm 2004 năng suất lao động đạt 74,83 triệu Việt Nam đồng/ngời
Năm 2005 năng suất lao động đạt 92,27 triệu Việt Nam đồng/ngời tăng
17,44 triệu Việt Nam đồng/ngời so với năm 2003, tơng ứng tỷ lệ tăng lá
123,3%. Do giá trị tổng sản lợng tăng 28,3 tỷ VNĐvà số lợng công nhân viên
tăng 130 ngời.
Trong năm 2005 năng suất lao động đạt mức cao nhất 92,27 triệu
VNĐ/ngời tăng 7,97 triệu VND/ngời so với năm 2005, tơng ứng với tỷ lệ tăng
là 109,45%. Mặc dù năm 2006 số lợng công nhân viên tăng thêm 18 ngời, nhng
giá trị tổng sản lợng tăng cao 17,3 tỷ VND.
Cũng tơng tự nh năng suất lao động bình quân, mức sinh lời bình quân
đạt cao nhất.
Qua các chỉ tiêu trên cho thấy Công ty ngày càng hoàn thiện hơn công
tác tổ chức, quản lý và phân công lao động. Tuy nhiên, do đặc điểm sản xuất
của Công ty, số lao động nữ chiếm tỷ lệ lớn khoảng 80% cho nên việc quan tâm
đến ngời lao động và tạo điều kiện để họ yên tâm đến ngời lao động và tạo điều
kiện để họ yên tâm làm việc là mục tiêu, nghĩa vụ của lãnh đạo Công ty. Công
ty luôn chú trọng đến lực lợng lao động để phù hợp với tình hình sản xuất nhằm
tạo điều kiện cho Công ty không ngừng lớn mạnh cả về số lợng và chất lợng.
2.4. Đặc điểm máy móc thiết bị - công nghệ
Công ty rất chú trọng công tác đầu t đổi mới trang thiết bị công nghệ,
hiện đại hóa sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao năng lực
sản xuất, tăng năng suất lao động tăng cao cả về chất lợng ngày càng đa dạng
phong phú, tăng cao cả về chất lợng nên Công ty tiến hành đầu t thêm các dây
chuyền thiết bị hiện đại của Đức, ý . Việc đầu t đó không chỉ mở rộng quy
7
SVTH: Đồng Thị Thuận
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
mô sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm mà còn đóng góp lớn và việc đa dạng
hóa sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm và phát triển sản phẩm mới.

Do tầm quan trọng của máy móc thiết bị - công nghệ nên Công ty luôn
luôn quan tâm thực hiện chơng trình nghiên cứu phát triển khoa học - kỹ thuật -
công nghệ trên tất cả các mặt tiếp nhận, phân tích thông tin kế hoạch trên thế
giới và trong nớc để ứng dụng vào sản kinh doanh có hiệu quả.
Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội bánh kẹo chủ
yếu Công ty đã đa quy trình sản xuất từ khâu đầu tiên, đó là việc trên nguyên
vật liệu sao cho đúng công thức để tạo ra loại bánh kẹo nh mong muốn nó đợc
thể hiện ở sơ đồ 2 và 3.
Sơ đồ 2: Quy trính sản xuất kẹo
Sơ đồ 3: Quy trình làm bánh kem xốp
Nguyên liệu
Nguyên liệu kem
Lò nớng
Đánh trộn
sền sệt
Phết kem
Cắt thanh
Cho đóng gói
8
SVTH: Đồng Thị Thuận
Làm lạnh bằng
phẩm lạnh 30
0
C
Nấu thủ côngNguyên liệu
Hoà đờng tập
trung 70
0
C
Quật kẹo xốp Cắt miếng = Cán kẹoCắt viên

Gói bao bì
lớp đầu
Sàng phủ
bột áo
Cầu gói bao
bì lớp 2
Đóng thùng
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
2.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Hiện nay nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu cho Công ty từ 2
nguồn: trong nớc và ngoài nớc. Các nguyên vật liệu đợc mua trong nớc nh: đ-
ờng, sữa, nớc hoa quả, bao bì các nguyên liệu khác phải nhập khẩu từ n ớc
ngoài nh: bột mì, bơ, ca cao, hơng liệu .
Để đảm bảo sản xuất liên tục, sản phẩm tốt giá rẻ Công ty luôn theo dõi
bám sát thị trờng tìm nguồn hàng có chất lợng, Công ty rất năng động tìm
nguồn cung cấp, có chính sách thơng cho các cá nhân, tổ chức nào tìm đợc
nguồn cung cấp tốt, ổn định, giá rẻ. Ngoài ra Công ty luôn tính toán để có 1 l-
ợng nguyên vật liệu dự trữ nhất định phòng khi có sự cố xảy ra từ phía nhà cung
cấp.
Biểu số 3: Một số nguyên vật liệu chủ yếu trong sản xuất kẹo
TT Tên nguyên vật liệu Đơn vị
1 Đờng kính Kg
2 Gluco 1, gluco 2 Kg
3 Sữa gầy, váng sữa, sữa nớc Kg
4 Maltose cao cấp Kg
5 Bột ca cao, bột sôcôla, bột mì Kg
6 Bột cà phê sử dụng, bột cà phê thu hồi Kg
7 Muối mỡ Kg
8 Trứng quả Kg
9 Fhort erning, Gelatin Kg

10 Dầu paraphin, dầu lạc, dầu bơ Kg
11 Nhãn, dừa, chuối . Kg
12 Gia vị Kg
13 Lecithin, axit thanh Kg
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
9
SVTH: Đồng Thị Thuận

×