Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.75 KB, 4 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
I. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.
1. 1 Khái niệm.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về xuất khẩu lao động:
Phát triển hợp tác quốc tế trong việc tổ chức đưa người lao động và chuyên
gia Việt nam ( trừ những cán bộ, công chức được quy định tại pháp lệnh cán bộ,
công chức đi thực hiện nhiệm vụ, công vụ ở nước ngoài do sự phân công của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền) đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hoạt
động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm,
tạo thu nhập và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động, tăng nguồn
thu cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trên
thế giới.
1
Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế- xã hội góp phần
phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ
tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan
hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước.
Xuất khẩu lao động là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là
một bộ phận của kinh tế đối ngoại, hàng hoá đem xuất khẩu là sức lao động của
con người, còn khách mua là chủ thể người nước ngoài. Nói cách khác xuất khẩu
lao động là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho
người nước ngoài, mà đối tượng của nó là con người.
2
1.2. Vai trò của xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình phát
triển của mỗi quốc gia đặc biệt là những nước có nền kinh tế chậm và đang phát
triển như Việt Nam.
Trước hết, xuất khẩu lao động có một vai trò đặc biệt trong việc giải quyết
việc làm và ổn định thị trường lao động.
Không chỉ đơn thuần mang tính chất giải quyết việc làm cho số lao động dư


thừa mà xuất khẩu lao động còn góp phần rất lớn vào công cuộc xoá đói giảm
nghèo của đất nước.
Xuất khẩu lao động còn là một trong những công cụ hữu hiệu cho việc
chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại của nước ngoài thông qua quá trình
đào tạo và làm việc ở nước ngoài của người lao động.
1 Điều 1- Nghị định số 152/1999/NĐ – CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ
2 Bản tin lao động thị trường số 6/2006 – Vài nét về xuất khẩu lao động ở Việt Nam –tr.1, GS.TS Đặng Đình
Đào.
Hoạt động xuất khẩu lao động cũng là cầu nối để quốc gia tăng cường quan
hệ hợp tác về mọi mặt, giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá trên thế giới
ngày càng được mở rộng.
Hoạt động xuất khẩu lao động cũng là cầu nối để quốc gia tăng cường quan
hệ hợp tác về mọi mặt, giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá trên thế giới
ngày càng được mở rộng.
1.3. Đặc điểm.
 Xuất khẩu lao động mang tính tất yếu khách quan.
 Xuất khẩu lao động là một hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt.
 Xuất khẩu lao động mang tính lợi ích cao.
 Xuất khẩu lao động mang tính xã hội cao.
 Xuất khẩu lao động cũng có tính cạnh tranh.
 Xuất khẩu lao động là hoạt động có tính rộng rãi trên toàn thế giới.
 Xuất khẩu lao động phụ thuộc nhiều vào chính sách của các quốc gia.
1.4. Phân loại các hoạt động xuất khẩu lao động.
Có rất nhiều cách phân loại hoạt động xuất khẩu lao động khác nhau, theo
điều 134a* - Bộ luật lao động của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
được sửa đổi, bổ xung năm 2002,2006 thì các hình thức đưa lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài gồm có:
1- Cung ứng lao động theo các hợp đồng ký với bên nước ngoài;
2- Đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở
nước ngoài;

3- Đưa lao động đi làm việc theo các dự án đầu tư ở nước ngoài;
4- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Và nhiều cách phân loại khác nữa.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động.
 Các yếu tố thuộc về Nhà nước:
Bao gồm cả những yếu tố thuộc về nhà nước của nước tiếp nhận lao động và
của nước đưa lao động đi xuất khẩu.
 Yếu tố thuộc về các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động.
Đó là các yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp có ảnh hưởng tới quá trình
xuất khẩu lao động và quản lý hoạt động này.
 Yếu tố thuộc về người lao động.
Bao gồm các yếu tố thuộc về bản thân người lao động như trình độ tay nghề,
trình độ học vấn,…
 Các yếu tố khác.
Đây là các yếu tố thuộc các lĩnh vực khác như văn hoá,tôn giáo tín ngưỡng,
…có ảnh hưởng dến hoạt động xuất khẩu lao động.
1.6. Hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam.
1.6.1.Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam.
1.6.2. Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động xuất khẩu lao động ở
Việt Nam.
Được chia làm hai giai đoạn chính là giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1990 và
từ năm 1991 đến nay.
1.6.3. Một số quy định của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu lao động.
II.QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.
2.1. Khái niệm.
Quản lý xuất khẩu lao động là quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có
hướng đích của các chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý là hoạt động xuất
khẩu lao động và các khách thể quản lý là người lao động, các doanh nghiệp
chuyên doanh xuất khẩu lao động cùng các đối tượng có liên quan khác nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động.

2.2. Sự cần thiết phải quản lý xuất khẩu lao động.
Dựa vào các yếu tố tất yếu của quá trình phát triển kinh tế của đất nước và
tính chất của quá trình xuất khẩu lao động mà việc quản lý trở nên cần thiết.
2.3. Những nội dung của quản lý xuất khẩu lao động.
2.3.1. Lập kế hoạch xuất khẩu lao động.
Quá trình lập kế hoạch quản lý xuất khẩu lao động bao gồm các bước sau:
Bước 1- Nghiên cứu và dự báo.
Bước 2 - Thiết lập các mục tiêu.
Bước 3- Phát triển các tiền đề.
Bước 4 - Xây dựng các phương án.
Bước 5 - Đánh giá các phương án.
Bước 6 - Lựa chọn phương án và ra quyết định.
2.3.2. Tuyển mộ, tuyển chọn lao động xuất khẩu.
Căn cứ để tuyển chọn lao động đi xuất khẩu lao động được Chính phủ quy
định cụ thể tại Nghị định 81/2003/NĐ-CP.
2.3.3. Đào tạo – giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài.
Được quy định cụ thể theo Quy chế đào tạo và giáo dục định hướng cho
người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (ban hành kèm
theo Quyết định số 1635/1999/QĐ-BLĐTB&XH ngày 13 tháng 12 năm 1999 của
Bộ trưởng Bộ LĐ-TB & XH).
2.3.4. Quản lý lao động đã xuất khẩu.
2.3.4.1. Quản lý ở trong nước.
a) Quản lý hợp đồng lao động.
b)Quản lý sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội của lao động.
c) Quản lý việc thanh lý hợp đồng.
2.3.4.2. Quản lý ở nước ngoài.

×