Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH công nghệ phẩm thiên nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 136 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn này là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi dưới sự hướng dẫn của Thầy TS. Nguyễn Văn Dũng. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trước đây.
Tác giả

Hà Thị Hằng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài:............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:...................................................2
2.1

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:...........................................................2

2.2

Câu hỏi nghiên cứu:..................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..................................................................2
3.1 Đối tượng nghiên cứu:..................................................................................3
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:.....................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................3


5. Kết cấu luận văn:.............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
DOANH NGHIỆP...................................................................................................5
1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng:.........................................................................5
1.1.1 Chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng:.............................................5
1.1.2 Cấu trúc và thành phần của chuỗi cung ứng:............................................ 10
1.1.3 Phân biệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối, quản trị nhu cầu, logistics:
13
1.2 Lịch sử phát triển chuỗi cung ứng:................................................................. 14
1.3 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng trong giai đoạn hiện nay:.......................16
1.4 Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng:....................................................... 17
1.4.1 Kế hoạch:................................................................................................. 17


1.4.2 Cung ứng nguyên vật liệu, hàng hoá:....................................................... 18
1.4.3 Sản xuất:.................................................................................................. 19
1.4.4 Giao hàng:................................................................................................ 19
1.4.5 Tối ưu hoá tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp:........................................ 19
1.4.6 Kế hoạch giảm chi phí:............................................................................ 19
1.4.7 Dịch vụ khách hàng:................................................................................ 20
1.5 Các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng:........................20
1.5.1 Tiêu chuẩn “giao hàng”:........................................................................... 20
1.5.2 Tiêu chuẩn “chất lượng”:......................................................................... 21
1.5.3 Tiêu chuẩn “thời gian”:............................................................................ 22
1.5.4 Tiêu chuẩn “chi phí”:............................................................................... 24
1.6 Một số mô hình trong quản lý chất lượng chuỗi cung ứng:............................24
1.6.1. Mô hình 5S:............................................................................................ 25
1.6.2. Mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM)........................................ 26
1.6.3. Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9000:...............................27
1.7 Một số bài học kinh nghiệm hoạt động chuỗi cung ứng ở một số công ty trên

Thế Giới:.............................................................................................................. 28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG
ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ PHẨM THIÊN NAM..................31
2.1 Tổng quan về công ty:.................................................................................... 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:....................................... 31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty:..................................................................... 31
2.2 Tổng quan thị trường ngành bánh kẹo, socola:............................................... 32
2.2.1 Thị trường hoạt động của công ty:........................................................... 32
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng của công ty
TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên Nam:.............................................................. 33
2.2.3 Triển vọng dài hạn cho ngành bánh kẹo, sô cô la tại thị trường Việt Nam:34
2.2.4 Đối thủ cạnh tranh:................................................................................... 37


2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên
Nam:..................................................................................................................... 39
2.3.1 Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 -> 2014:........................39
2.3.2. Thành tựu của công ty TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên Nam:................40
2.4 Phân tích các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng
của công ty TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên Nam................................................................. 41
2.4.1 Phân tích môi trường bên trong:............................................................... 41
2.4.2 Phân tích môi trường bên ngoài:.............................................................. 42
2.5 Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Công Nghệ Phẩm
Thiên Nam:.......................................................................................................... 44
2.5.1 Thực trạng về nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH
Công Nghệ Phẩm Thiên Nam:.......................................................................... 44
2.5.2 Phân tích các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng: .. 56

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ PHẨM THIÊN NAM............................ 62

3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên Nam:.....62
3.2 Căn cứ và định hướng hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty
TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên Nam:................................................................. 62
3.2.1 Căn cứ và định hướng hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty
TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên Nam:.............................................................. 62
3.2.2 Định hướng hoàn thiệt hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Công
Nghệ Phẩm Thiên Nam............................................................................................................ 62
3.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty
TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên Nam:................................................................. 63
3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện về việc lập kế hoạch, dự báo nhu cầu:...............64
3.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện việc cung ứng sản phẩm....................................65
3.3.3 Giải pháp 3: Hoàn thiện việc đặt hàng..................................................... 67
3.3.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện công tác giao hàng............................................. 67


3.3.5 Giải pháp 5: Hoàn thiện về tối ưu hoá tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp:
68
3.3.6 Giải pháp 6: Quản lý hiệu quả chi phí trong công ty................................ 70
3.3.7Giải pháp 7: Nâng cao vị thế và năng lực của doanh nghiệp để cũng cố
quyền lực đối với các đối tác:........................................................................... 70
3.3.9 Giải pháp 8: Áp dụng 5S trong quản lý kho bãi tại công ty TNHH Công
Nghệ Phẩm Thiên Nam:.................................................................................... 72
3.4 Kiến nghị:....................................................................................................... 75
3.4.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ và các cơ quan chức năng hữu quan:.........75
3.4.2 Kiến nghị đối với Hiệp hội ngành bánh kẹo:............................................ 77
KẾT LUẬN............................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN

: Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á

B2B

: Business to Business - Doanh nghiệp với doanh nghiệp

BMI

: Công ty khảo sát thị trường quốc tế Business Monitor International

CAGR

: Compounded Annual Growth rate - Tốc độ tăng trưởng hàng năm
kép

CB-CNV

: Cán bộ công nhân viên

CEO

: Chief Executive Officer – Tổng giám đốc điều hành

CP


: Cổ Phần

DHL

: Công ty chuyển phát nhanh DHL

DN

: Doanh nghiệp

ERP

: Enterprice Resource Planning - Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp

FMCG

: Fast Moving Consumer Goods - Nhóm hàng tiêu dùng nhanh

GDP

: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

: Giá trị gia tăng

HACCP

: Hazard Analysis and Critical Control Points – Hệ thống quản lý an

toàn thực phẩm

ISO

: International Organization for Standardization - Tổ chức Quốc tế về
tiêu chuẩn hoá

JIT

: Just-In-Time - Hệ thống điều hành sản xuất

NPP

: Nhà phân phối

SCM

: Supply Chain Management - Hệ thống quản trị chuỗi cung ứng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TPP

: Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement - Hiệp định
Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương

TQM


: Total Quality Management – Quản lý chất lượng toàn diện

UNFPA

: United Nations Population Fund - Quỹ dân số liên hợp quốc
VAT


: Value Added Tax – Thuế giá trị gia tăng
XNK

: Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 : Mô hình quản trị chuỗi cung ứng............................................................................ 09
Hình 1.2 : Dạng chuỗi cung ứng xuôi – ngược....................................................................... 11
Hình 1.3 : Các thành phần trong chuỗi cung ứng................................................................... 12
Hình 1.4 : Những sự kiện lịch sử về quản trị chuỗi cung ứng........................................... 15
Hình 2.1 :Cơ cấu ngành kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam năm 2020.................................. 36
Hình 2.2 : Ngành hàng tiêu biểu tại Việt Nam........................................................................ 37
Hình 2.3 : Thị phần của thị trường bánh kẹo năm 2014...................................................... 38
Hình 2.4 : Các sản phẩm mới của công ty Thiên Nam năm 2015.................................... 40
Hình 2.5 : Thương hiệu socola Beryl’s nổi tiếng tại Malaysia.......................................... 46
Hình 2.6 : Các thùng hàng chỉ ghi loại hàng hoặc tên sản phẩm và HSD nhỏ khó
nhận diện................................................................................................................................................ 55
Hình 2.7 : Nhãn decal sau khi sử dụng xong không được thu gom lại.......................... 56
Hình 3.1: Quy trình dự báo nhu cầu để đặt hàng.................................................................... 64



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012->2014.............39
Bảng 2.2: Bảng trình độ lao động tại công ty TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên Nam
41
Bảng 2.3: Một số lỗi thường xảy ra trong quá trình giao hàng......................................... 49
Bảng 2.4: Hệ số vòng quay hàng tồn kho công ty TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên
Nam.......................................................................................................................................................... 58
Bảng 2.5: Hệ số vòng quay khoản phải thu công ty TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên
Nam.......................................................................................................................................................... 59


1

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài:

Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam khi đề cập đến chuỗi cung ứng đều có
chung câu hỏi “Quản trị chuỗi cung ứng thực chất là gì? Liệu công việc đó đã được
thực hiện trong doanh nghiệp chúng tôi hiệu quả chưa? Nếu chưa chúng tôi phải
làm gì?”
Quả đúng như vậy, trong bối cảnh mà quản trị chuỗi cung ứng và logistics
đang trở thành một xu hướng quan trọng, có ý nghĩa về mặt chiến lược với doanh
nghiệp thì việc hiểu đúng và đi đúng hướng sẽ là bước đi quan trọng đầu tiên.
Về bản chất, quản trị chuỗi cung ứng là việc quy về một mối, thống nhất quản
lý và cộng tác giữa các bộ phận. Trước đây, để bán một sản phẩm phải trải qua rất
nhiều phòng ban, từ mua hàng đến bộ phận sản xuất, đến logistics, đến dịch vụ
khách hàng... Công việc đó vẫn đang diễn ra ở tất cả các công ty. Tuy nhiên, người

ta nhận ra rằng việc không phối hợp linh hoạt giữacác phòng ban sẽ làm chuỗi cung
ứng trở lên phức tạp. Điều đặc biệt, công việc tối ưu khi đó sẽ trở thành tối ưu cục
bộ, dẫn đến lãng phí trong tổng thể doanh nghiệp. Nó chẳng khác gì làm cầu mà
không có đường thông xe, chẳng khác gì mua nguyên vật liệu giá rẻ chất đống ở đấy
để rồi sản xuất thì cầm chừng.
Quan trọng hơn, bấy lâu nay, logistics và chuỗi cung ứng là những vùng đất
mà rất ít doanh nghiệp Việt Nam đụng đến. Hoặc có “đụng” thì chỉ là những lướt
nhẹ hơn là một cuộc đào xới, và tìm kiếm thực sự. Điều này cũng dễ giải thích bởi
hai nguyên nhân chính: Thứ nhất, các nhà điều hành (CEO, quản lý, ..) nghĩ rằng
cần tập trung hơn cho marketing, cho bán hàng, cho khai phá thị trường. Đặc biệt là
trong bối cảnh doanh nghiệp đang yếu toàn diện từ marketing, đến bán hàng, đến
phát triển thị trường, kênh phân phối... Chưa nói đến dòng xoáy cạnh tranh không
ngừng nghỉ với đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Và doanh nghiệp vô tình quên
mất một vũ khí cạnh tranh thầm lặng đó là chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng thực sự


2

có thể giúp doanh nghiệp nhiều hơn ta tưởng trong cuộc chiến cạnh tranh đó. Thứ
hai, là thiếu thông tin, thiếu sự minh bạch trong toàn chuỗi cung ứng. Khi hỏi một
nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp về mức độ hiệu quả của chuỗi cung ứng mà
họ đang vận hành, thường thì câu trả lời là “Tốt, tôi chẳng thấy có vấn đề gì cả”.
Nhưng khi hỏi thêm “Tốt ở mức độ nào? Cơ sở nào anh/chị cho là tốt?” thì câu trả
lời sẽ rất chung chung. Đấy cũng là căn bệnh chung của nhiều doanh nghiệp Việt
Nam.
Công ty TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên Nam nằm trong số các doanh nghiệp
chưa thực sự quan tâm đến việc xây dựng chuỗicung ứng. Hoạt động của công ty
còn mang tính riêng lẻ, chi phí cung ứng còn cao, thời gian giao hàng chậm. Bên
cạnh đó, trong quá trình cung ứng sản phẩm đến khách hàng công ty vẫn còn để xảy
ra tình trạng thiếu hàng hoá, giao nhầm hàng. Chính điều này đã làm giảm năng lực

cạnh tranh của Thiên Nam trên thị trường. Để hoạt động hiệu quả và hạn chế được
những yếu kém nàythì công ty cần chú trọng đến công tác hoàn thiện chuỗi cung
ứng của doanh nghiệp mình.Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài luận
văn: “Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Công Nghệ Phẩm
Thiên Nam” để thực hiện.
2.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:

2.1 Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
Từ lý luận và thực tế luận văn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên Nam.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Trong phạm vi đề tài của mình, luận văn sẽ tập trung giải quyết các câu hỏi cơ
bản sau:
Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng hiện nay tại công ty TNHH Công Nghệ
Phẩm Thiên Nam như thế nào?
Ưu và nhược điểm của hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty? Giải
pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty là gì?

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


3

3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động chuỗi cung ứng của công ty
TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên Nam và các khách hàng của công ty.

3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Không gian: Tại công ty TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên Nam
-

Thời gian: Khảo sát được tiến hành từ tháng 06/2015 đến 10/2015 và sử dụng

số liệu thứ cấp của công ty qua các năm.
4.

Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là phương pháp

nghiên cứu định tính gồm:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu sách và các bài báo khoa học về
chuỗi cung ứng.
- Phương pháp thảo luận: Phỏng vấn ban lãnh đạo cấp trưởng, phó phòng, ban giám
đốc và một số CB-CNV, một số khách hàng của công ty để xác định các nội dung
hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, thống kê thông qua thu thập số liệu có
sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá
nội dung cần tập trung nghiên cứu.
- Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích đặc
điểm chuỗi cung ứng của công ty TNHH Công Nghệ Phẩm Thiên Nam.
Dữ liệu thu thập:
Dữ liệu thứ cấp: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Công Nghệ Phẩm Thiên Namnăm 2012 đến 09 tháng đầu năm 2015 và định hướng
phát triển kinh doanh 2015. Các văn bản pháp lý có liên quan đến cơ chế hoạt động,
chính sách của công ty. Các số liệu dophòng kế toán Công ty TNHH Công Nghệ
Phẩm Thiên Nam cung cấp. Bên cạnh đó cũng sử dụng các nguồn số liệu liên quan
được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng với độ tin cậy cao.

Dữ liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua phiếu khảo sát ý kiến của các chuyên
gia là Ban lãnh đạo công ty Thiên Nam, các nhân viên trong công ty và một số


4

khách hàng lớn của công ty.
5.

Kết cấu luận văn:

Nội dung của luận văn được xây dựng thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH
Công Nghệ Phẩm Thiên Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH
Công Nghệ Phẩm Thiên Nam.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1

Tổng quan về chuỗi cung ứng:


1.1.1 Chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng:
1.1.1.1 Chuỗi cung ứng:
Cách đây hàng trăm năm, Napoléon Bonaparte (1769-1821) – Hoàng đế
nước Pháp -là một chiến lược gia bậc thầy và là vị tổng tướng lĩnh tài ba, ông đã
hiểu rõ về tầm quan trọng của những gì mà ngày nay chúng ta gọi là chuỗi cung ứng
hiệu quả. Quan điểm của ông là nếu binh lính không được choăn đủ, quân đội sẽ
không thể di chuyển.Người ta có thể thảo luận mọi kiểu chiến lược vĩ đại và cuộc
diễn tập chớp nhoáng nhưng không ai trong số chúng sẽ khả thi nếu không tìm ra
trước hết cách thỏa mãn những nhu cầu cung cấp hàng ngày cho quân đội về nhiên
liệu, phụ tùng, thực phẩm, chổ trú ẩn và đạn dược. Chính những hoạt động đó có vẻ
nhỏ lẻ của các sĩ quan hậu cần và đội ngũ cung ứng sẽ quyết định sự thành công của
quân đội. Ngày nay, triết lý đó vẫn đúng trong kinh doanh, nếu hậu cần mạnh thì
công việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn.
Thuật ngữ “Chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 80 và trở nên phổ
biến trong những năm 90. Trước đó, các công ty sử dụng thuật ngữ như “hậu cần”
(logistics) và “quản lý các hoạt động” (operations management). Cho đến nay, đã có
rất nhiều công trình nghiên cứu về chuỗi cung ứng theo chiều hướng tiếp cận khác
nhau và có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “chuỗi cung ứng”. Trong
nghiên cứu của luận văn, tác giả trích lược một số định nghĩa chuỗi cung ứng nhằm
củng cố cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu của mình:


“Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay

gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà
sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, nhà kho, người bán lẻ và bản
thân khách hàng” – “Supplychain management: strategy, planing and operation”
(Chopra and Meindl,2001, p.16)



6



“Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm

hay dịch vụ vào thị trường” – “Fundamentals of Logistics Management” (Lambert
và cộng sự, 1998, p.14)


Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối

nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành
bán thành phẩm và thành phẩmvà phân phối chúng cho khách hàng – “An
introduction to supply chain management” (Ganesham và cộng sự, 1995).
Từ các định nghĩa trên tác giả rút ra về cơ bản chuỗi cung ứng bao gồm một
hành trình liên kết giữa các nhân tố trong đó có 3 hoạt động cơ bản nhất gồm:
-

Cung cấp: Tập trung vào các hoạt động mua nguyên liệu như thế nào? Mua

từ đâu và khi nào thì nguyên liệu được cung cấp nhằm phục vụ hiệu quả quá trình
sản xuất.
- Sản xuất: Là quá trình chuyển đổi các nguyên liệu thành sản phẩm cuối
cùng.
-

Phân phối: Là quá trình đảm bảo các sản phẩm sẽ được phân phối đến khách

hàng cuối cùng thông qua mạng lưới phân phối, kho bãi, bán lẻ một cách kịp thời và

hiệu quả.
Trên cơ sở nghiên cứu một số khái niệm về chuỗi cung ứng, có thể kết luận
rằng: Chuỗi cung ứng bao gồm các hoạt động của mỗi đối tượng có liên quan từ
mua nguyên liệu, sản xuất ra sản phẩm cho đến cung cấp cho khách hàng cuối cùng.
Nói một cách khác, chuỗi cung ứng của một mặt hàng là một quá trình bắt đầu từ
nguyên liệu thô cho tới khi tạo thành phẩm sản phẩm cuối cùng và được phân phối
tới tay người tiêu dùng nhằm đạt được hai mục tiêu cơ bản, đó là: Tạo mối liên kết
với nhà cung cấp của các nhà cung ứng và khách hàng vì họ có tác động đến kết quả
và hiệu quả của chuỗi cung ứng, hữu hiệu và hiệu quả trên toàn hệ thống.
1.1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng:
Dựa theo cách tiếp cận nghiên cứu về chuỗi cung ứng đã đề cập, để hoạt
động trong chuỗi diễn ra nhịp nhàng và hiệu quả, hoạt động quản trị chuỗi cung ứng
rất cần thiết trong bất kỳ công đoạn nào trong chuỗi. Nghiên cứu này trích lược một
số quan điểm của các nhà nghiên cứu về quản trị chuỗi cung ứng, gồm:


7

Theo Mentzer và cộng sự (2001) định nghĩa quản trị chuỗi cung ứng là một
hệ thống, sự hợp tác mang tính chiến lược của các chức năng kinh doanh truyền
thống và các sách lược kết hợp trong các chức năng kinh doanh trong phạm vi một
doanh nghiệp cụ thể, xuyên suốt hoạt động kinh doanh trong phạm vi chuỗi cung
ứng nhằm cải thiện việc thực hiện mang tính dài hạn của các doanh nghiệp nói riêng
và của toàn bộ chuỗi cung ứng nói chung.
Theo Viện quản trị cung ứng (2000) mô tả quản trị chuỗi cung ứng là việc
thiết kế và quản lý các tiến trình xuyên suốt, tạo giá trị cho các tổ chức để đáp ứng
nhu cầu thực sự của khách hàng cuối cùng. Sự phát triển và tích hợp nguồn lực con
người và công nghệ là then chốt cho việc tích hợp chuỗi cung ứng thành công.

1


Theo Hội đồng chuỗi cung ứng thì quản trị chuỗi cung ứng là việc quản lý
cung và cầu, xác định nguồn nguyên vật liệu và chi tiết, sản xuất và lắp ráp, kiểm
tra kho hàng và tồn kho,tiếp nhận đơn hàng và quản lý đơn hàng, phân phối qua các
kênh và phân phối đến khách hàng cuối cùng.

2

Trong luận văn này, tác giả giới thiệu và giải thích tại sao các khái niệm, các
công cụ và hệ thống hỗ trợ ra quyết định lại quan trọng cho việc quản trị hiệu quả
chuỗi cung ứng. Nhưng quản trị chuỗi cung ứng thực chất là gì? Tác giả định nghĩa
nó như sau: Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một
cách thích hợp và hiệu quả của nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và
các cửa hàng nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúc
với đúng yêu cầu về chất lượng, với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống
trong khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phụcvụ.
Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi cải tiến đồng thời các mức độ dịch
vụ khách hàng và tính hiệu quả các hoạt động nội bộ của công ty trong chuỗi cung
ứng. Dịch vụ khách hàng ở mức cơ bản nhất có nghĩa là luôn luôn đạt tỷ lệ đáp ứng

1

The Institute for supply management, “Glossary of key purchasing and supply terms”,

2000.
2
Courtesy of Supply chain Council, Inc.


8


đơn đặt hàng cao, tỷ lệ giao hàng đúng thời hạn cao và tỷ lệ sản phẩm khách hàng
trả lại vì bất cứ lý do gì phải ở mức thấp. Tính hiệu quả trong nội bộ công ty trong
một chuỗi cung ứng có nghĩa là các công ty này có tỷ số thu hồi vốn đầu tư vào
hàng tồn kho và vào các tài sản khác hấp dẫn và họ có cách giảm thiểu các chi phí
sản xuất kinh doanh.
Mỗi chuỗi cung ứng đều có một kiểu nhu cầu thị trường và các thách thức
kinh doanh riêng nhưng các vấn đề về cơ bản giống nhau trong từng chuỗi. Các
công ty trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng phải quyết định riêng và chung trong
5 lĩnh vực sau:
Sản xuất: Thị trường muốn loại sản phẩm nào? Cần sản xuất bao nhiêu và khi
nào? Hoạt động này bao gồm việc lập kế hoạch sản xuất chính theo công suất nhà
máy, cân đối công việc, quản lý chất lượng và bảo trì thiết bị.
Hàng tồn kho: Ở mỗi giai đoạn trong một chuỗi cung ứng cần tồn kho những
mặt hàng nào? Cần dự trữ bao nhiêu nguyên liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm?
Mục đích trước tiên của hàng tồn kho là hoạt động như một bộ phận giảm sốc cho
tình trạng bất định trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, việc trữ hàng tồn rất tốn kém,
vì thế đâu là mức độ tồn kho và điểm mua bổ sung tối ưu?
Vị trí: Các nhà máy sản xuất và kho lưu trữ hàng cần được đặt ở đâu? Đâu là
vị trí hiệu quả nhất về chi phí cho sản xuất và lưu trữ hàng hoá? Có nên sử dụng các
nhà máy có sẵn hay xây mới. Một khi các quyết định này đã lập cần xác định các
con đường sẵn có để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Vận chuyển: Làm thế nào để vận chuyển hàng tồn từ vị trí chuỗi cung ứng
này đến vị trí chuỗi cung ứng khác? Phân phối bằng hàng không nói chung là nhanh
chóng và đáng tin cậy nhưng thường tốn kém. Vận chuyển bằng đường biển và xe
lửa đỡ tốn kém hơn nhưng mất thời gian trung chuyển và không đảm bảo. Sự không
đảm bảo này cần được bù bằng các mức độ trữ hàng tồn cao hơn.
Thông tin: Phải thu thập bao nhiêu dữ liệu và chia sẻ bao nhiêu thông tin?
Thông tin chính xác và kịp thời sẽ giúp lời cam kết hợp tác tốt hơn và quyết định
đúng hơn. Có được thông tin tốt, người ta có thể có những quyết định hiệu quả về



9

việc sản xuất, lưu trữ cái gì và bao nhiêu, về nơi trữ hàng và cách vận chuyển tốt
nhất.
Tổng của các quyết định này sẽ xác định công suất và tính hiệu quả của chuỗi
cung ứng của công ty. Những gì mà công ty có thể làm và các cách mà nó có thể
thực hiện trong thị trường của mình đều phụ thuộc rất nhiều vào tính hiệu quả của
chuỗi cung ứng. Nếu chiến lược của một công ty là phục vụ một thị trường khổng lồ
và cạnh tranh giá trần, tốt hơn hết công ty đó phải có một chuỗi cung ứng được tối
ưu hóa với chi phí thấp nhất. Công ty là gì và công ty có thể làm gì đều được định
hình bởi chuỗi cung ứng và thị trường mà công ty phục vụ.
Tóm lại: Dựa vào việc nghiên cứu một số quan điểm của các chuyên gia về
quản trị chuỗi cung ứng cho thấy đây là một phần nội dung không thể thiếu của
chuỗi cung ứng. Để chuỗi cung ứng của một doanh nghiệp bền vững, hiệu quả và
thể hiện tính liên kết chặt chẽ thì chuỗi cung ứng ấy phải được tổ chức quản lý một
cách khoa học, linh hoạt, trong điều kiện tối cần thiết là các thành phần trong chuỗi
phải liên kết, tương tác, hợp tác chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn
nhiều tài liệu chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi
cung ứng. Nghiên cứu của luận văn này, tác giả sẽ tập trung phân tích sâu hơn về
định nghĩa chuỗi cung ứng theo quan điểm Lambert và Mentzer.

Hình 1.1: Mô hình quản trị chuỗi cung ứng
[Nguồn:Mentzer và cộng sự, 2001, tr.15]


10

Theo hình 1.1 thì chuỗi cung ứng là một hệ thống không chỉ bao gồm các

doanh nghiệp, nhà cung cấp, nhà phân phối sản phẩm mà còn bao gồm hệ thống kho
vận, hệ thống bán lẻ và các khách hàng của nó. Trong quá trình vận hành của chuỗi,
đòi hỏi các nhà phân phối phải gia tăng chất lượng của sản phẩm và dịch vụ, như
vậy các nhà phân phối đóng vai trò là nhân tố chủ chốt có đặc quyền trong việc làm
chủ dòng thực tế và dòng thông tin trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng dần trở
thành một nhân tố cốt lõi để doanh nghiệp vận hành tốt và phát triển. Theo Lambert
et al. (1998) thì chuỗi cung ứng không chỉ là một chuỗi của các doanh nghiệp với
nhau, mà là mối quan hệ thương mại giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và quan
hệ giữa các doanh nghiệp với nhau. Chuỗi cung ứng được hiểu là một chuỗi các sản
phẩm dịch vụ được liên kết chặt chẽ với nhau. Chuỗi cung ứng như là một mạng
lưới của các tổ chức có liên quan đến nhau, thông qua mối liên kết từ các hoạt động
nhỏ đến các hoạt động lớn và các hoạt động sản xuất tạo ra giá trị cho sản phẩm và
dịch vụ của người tiêu dùng cuối cùng. Một cách trực tiếp hay gián tiếp, các mắt
xích của chuỗi cung ứng tham gia vào hệ thống sản xuất, phân phối sản phẩm, dịch
vụ và chịu tác động của nhiều nhân tố.
1.1.2 Cấu trúc và thành phần của chuỗi cung ứng:
Trong một chuỗi cung ứng, mỗi doanh nghiệp là một mắt xích của một hay
nhiều chuỗi cung ứng khác nhau, chúng đan xen tạo thành mạng lưới phức tạp.
Trong một doanh nghiệp đều có những bộ phận chức năng phối hợp với nhau để
thực hiện mục tiêu của tổ chức, đó là những chuỗi cung ứng nhỏ bên trong. Như
vậy, có thể hiểu rằng thông qua mối quan hệ giữa các doanh nghiệp sản xuất với các
doanh nghiệp cung ứng, phân phối, tiêu thụ tạo thành mối quan hệ bên ngoài chuỗi
cung ứng. Khi một tổ chức mô tả chuỗi cung ứng riêng của họ, họ thường tự xem
xét như là một doanh nghiệp trung tâm để xác định nhà cung cấp và khách hàng.
Các nhà cung cấp và khách hàng trong chuỗi cung ứng có doanh nghiệp trung tâm
được gọi là các thành viên của chuỗi cung ứng.
1.1.2.1 Cấu trúc chuỗi cung ứng:
Chuỗi cung ứng liên kết nhiều doanh nghiệp độc lập với nhau, mỗi doanh



11

nghiệp có cấu trúc, tổ chức riêng bên trong tương ứng với đặc điểm hoạt động và
mục tiêu riêng. Đồng thời, cấu trúc doanh nghiệp phải “mở” để liên kết hoạt động
với các thành viên khác thông qua mối quan hệ với khách hàng ở phía trước, nhà
cung cấp ở phía sau và các doanh nghiệp hỗ trợ xung quanh. Các doanh nghiệp thực
hiện các quá trình tạo ra sản phẩm/dịch vụ được gọi là thành viên chính cuả chuỗi.
Stock và Lambert (2001) cho rằng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư
vấn, cho thuê tài sản cho những thành viên chính gọi là các thành viên hỗ trợ.
- Cấu trúc dọc của chuỗi:
Được tính bằng số lượng các lớp dọc theo chiều dài chuỗi, khoảng cách theo
chiều dọc được tính là khoảng cách từ doanh nghiệp trung tâm đến khách hàng cuối
cùng. Hoạt động của doanh nghiệp trung tâm và những mối quan hệ của nó thường
là đối tượng được tập trung nghiên cứu khi tìm hiểu về chuỗi cung ứng.

Hình1.2: Dạng chuỗi cung ứng xuôi – ngược
[Nguồn: Mentzer và cộng sự, 2001, tr54]
Theo hình 1.2 nếu lấy một tổ chức nào đó trong chuỗi làm hệ quy chiếu, xét
đến hoạt động của các doanh nghiệp trước tổ chức đó – dịch chuyển nguyên vật liệu
đến – được gọi là ngược dòng. Những hoạt động của các doanh nghiệp phía sau tổ
chức – dịch chuyển sản phẩm ra ngoài – được gọi là xuôi dòng.
1.1.2.2 Các thành phần cơ bản trong chuỗi cung ứng:
Trên cơ sở nghiên cứu cấu trúc của chuỗi cung ứng, có thể nhận thấy rằng
một chuỗi cung ứng bất kỳ luôn bao gồm 3 thành phần cơ bản trong mối quan hệ


12

qua lại. Thật vậy, theo Lambert (2001) cho rằng một chuỗi cung ứng bao gồm hệ
thống các thực thể và các kết nối giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng. Hay

một chuỗi cung ứng về cơ bản bao gồm các thành phần đó là các pháp nhân (Các
doanh nghiệp cung ứng, doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ), các tổ chức, các mạng
lưới và các thể nhân. Sự kết nối giữa các thành tố trên được xem là các kết nối hoặc
các mối quan hệ. Một định nghĩa khác của Hakansson và Snehota (1995) cho rằng
trong phạm vi tiếp cận mạng lưới theo ngành thì các thành tố, các hoạt động và các
nguồn lực đều được xác định.

Hình 1.3: Các thành phần trong chuỗi cung ứng
[Nguồn: Mentzer và cộng sự, 2001, tr.232]
Theo hình 1.3 chuỗi cung ứng là sự dịch chuyển sản phẩm từ nhà cung cấp đến
nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và cuối cùng đến khách hàng. Song song đó
là các dòng thông tin, dòng vật chất, dòng tiền dọc cả hai hướng của chuỗi này.
Trong thực tế, nhà sản xuất có thể nhận nguyên liệu từ vài nhà cung cấp và sau đó
cung ứng đến nhà phân phối, chính vì vậy đa số các chuỗi cung ứng thực sự là mạng
lưới (Network). Trong hình 1.3 cho thấy trong một chuỗi cung ứng có thể phân tích
thành các thành phần cơ bản sau đây:
-

Nhà cung cấp: Nhà cung cấp được xem như một thành viên bên ngoài doanh

nghiệp – có năng lực sản xuất không giới hạn. Tuy nhiên, bởi vì những nhân tố
không chắc chắn trong tiến trình chuyển phát, nhà cung cấp có thể sẽ không cung
cấp nguyên liệu thô cho nhà sản xuất đúng lúc.
- Nhà sản xuất: Bao gồm các nhà chế biến nguyên liệu ra thành phẩm, sử
dụng


13

nguyên liệu và các sản phẩm gia công của các nhà sản xuất khác để làm nên sản

phẩm. Trong luận văn này, nhà sản xuất chính là các doanh nghiệp sản xuất sô cô la,
bánh kẹo ở nước ngoài lựa chọn tuỳ thuộc vào năng lực và uy tín cung ứng của họ.
-

Nhà phân phối: Là các doanh nghiệp mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản

xuất và phân phối các dòng sản phẩm sỉ đến khách hàng, còn gọi là các nhà bán sỉ.
Chức năng chính của nhà bán sỉ là điều phối các dao động về cầu sản phẩm cho các
nhà sản xuất bằng cách trữ hàng tồn và thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh để tìm
kiếm và phục vụ khách hàng. Nhà phân phối có thể tham gia vào việc mua hàng từ
nhà sản xuất để bán cho khách hàng, đôi khi họ chỉ là nhà mua giới sản phẩm giữa
nhà sản xuất và khách hàng. Bên cạnh đó, chức năng của nhà phân phối là thực hiện
quản lý tồn kho, vận hành kho, vận chuyển sản phẩm, hỗ trợ khách hàng và dịch vụ
hậu mãi. Trong luận văn này, đối tượng nghiên cứu chính lànhà phân phối.
-

Nhà bán lẻ: Họ là những người chuyên trữ hàng và bán với số lượng nhỏ hơn

đến khách hàng. Trong luận văn này, họ là các cửa hàng bán lẻ, hệ thống siêu thị.
-

Khách hàng/Người tiêu dùng: Những khách hàng hay người tiêu dùng là

những người mua và sử dụng sản phẩm.
1.1.3 Phân biệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối, quản trị nhu cầu, logistics:
1.1.3.1 Phân biệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối:
Kênh phân phối là một thuật ngữ thường được sử dụng trong marketing,
kênh phân phối là quá trình chuyển hàng hoá từ nhà sản xuất đến khách hàng thông
qua nhà phân phối, nó chỉ là một bộ phận của chuỗi cung ứng – là một phần của
chuỗi cung ứng từ nhà sản xuất đến khách hàng. Như vậy, nói đến kênh phân phối là

nói đến hệ thống bán hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.3.2 Phân biệt chuỗi cung ứng với quản trị nhu cầu:
Quản trị nhu cầu là quản lý nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ theo chuỗi cung
ứng. Nhu cầu có thể được quản lý thông qua cơ chế như là sản phẩm, giá cả, khuyến
mãi và phân phối. Nhìn chung đây là những nhiệm vụ chủ yếu thuộc về marketing.


14

Quản trị nhu cầu thì khá quan trọng nhưng thường hay bị bỏ sót trong quá trình
quản trị chuỗi cung ứng. Nó thật sự là một bộ phận nhỏ trong quản trị chuỗi cung
ứng và nó cần thiết cho việc kiểm soát các mức nhu cầu của hệ thống. Chúng ta phải
xem xét quản trị nhu cầu có vai trò quan trọng như quản trị luồng nguyên vật liệu và
dịch vụ trong quản trị chuỗi cung ứng.
1.1.3.3 Phân biệt chuỗi cung ứng với quản trị logistics:
Quản trị logistics được hiểu theo nghĩa rộng là quản trị chuỗi cung ứng. Một
số nhà quản trị định nghĩa logistics theo nghĩa hẹp khi chỉ liên hệ đến vận chuyển
bên trong và phân phối bên ngoài. Trong trường hợp này thì nó chỉ là một bộ phận
của quản trị chuỗi cung ứng.
Logistics là một lĩnh vực đang ở giai đoạn có nhiều sự quan tâm một cách
mới mẻđến nhà quản trị chuỗi cung ứng. Logistic xuất hiện từ những năm 1960 khi
mà ý tưởng về logistic hiện đại cùng theo với các chủ đề tương tự như môn động
lực học công nghiệp đã nêu bật lên những tác động giữa các bộ phận của chuỗi cung
ứng và chúng có thể ảnh hưởng đến quyết định của các bộ phận khác như trong quy
trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2

Lịch sử phát triển chuỗi cung ứng:
Trong suốt thập niên 1950 và 1960, các công ty sản xuất của Mỹ áp dụng công


nghệ sảnxuất hàng loạt để cắt giảm chi phí và cải tiến năng suất, trong khi ít chú ý
đến việc tạo ra mốiquan hệ với nhà cung cấp, cải thiện việc thiết kế quy trình và tính
linh hoạt, hoặc cải thiện chấtlượng sản phẩm.


15

Hình 1.4: Những sự kiện lịch sử về quản trị chuỗi cung ứng
Việc thiết kế và phát triển sản phẩm mới diễn ra chậm chạp và lệ thuộc chủ yếu
vào nguồn lực nội bộ, công nghệ và công suất. Chia sẻ công nghệ và chuyên môn
thông qua sự cộng tác chiến lược giữa người mua và người bán là một thuật ngữ
hiếm khi nghe trong giai đoạn bấy giờ. Các quy trình sản xuất được đệm bởi tồn
kho nhằm làm cho máy móc vận hành thông suốt và quy trì cân đối dòng nguyên
vật liệu, điều này dẫn đến tồn kho trong sản xuất tăng cao.
Trong thập niên 1960 và 1970, hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
(MRP) và hệ thống hoạch định nguồn lực sản xuất (MRPII) được phát triển và tầm
quan trọng của quản trị nguyên vật liệu hiệu quả càng được nhấn mạnh khi nhà sản
xuất nhận thức tác động của mức độ tồn kho cao đến chi phí sản xuất và chi phí lưu
giữ tồn kho. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là máy tính
làm gia tăng tính tinh vi của các phần mềm kiểm soát tồn kho dẫn đến làm giảm
đáng kể chi phí tồn kho trong khi vẫn cải thiện truyền thông nội bộ về nhu cầu của
các chi tiết cần mua cũng như nguồn cung.
Thập niên 1980 được xem như là thời kỳ bản lề của quản trị chuỗi cung ứng.
Thuật ngữ quản trị chuỗi cung ứng lần đầu tiên sử dụng một cách rộng rãi trên nhiều
tờ báo cụ thể là ở tạp chí vào năm 1982. Cạnh tranh trên thị trường toàn cầu


×