Tải bản đầy đủ (.docx) (193 trang)

Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo trên địa bàn thị xã tân châu, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.18 KB, 193 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH



----- -----

NGUYỄN HOÀNG YẾN NGỌC

PHÂN TÍCH
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN
KHẢ NĂNG THOÁT NGHÈO CỦA HỘ NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TIẾN SỸ. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy, Cô
của Viện Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã
tạo điều kiện học tập và tận tâm truyền đạt kiến thức cho tác giả trong thời gian học


vừa qua.
Tác giả xin trân trọng và chân thành cảm ơn Thầy Trương Đăng Thuỵ đã
luôn nhiệt tình và hết lòng hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp cơ quan tác giả đang
công tác (Ủy ban Nhân dân thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang) đã tạo điều kiện thuận
lợi tốt nhất cho tác giả thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các ông, bà, anh, chị, em chủ hộ gia đình ở 14
phường, xã trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang đã nhiệt tình cung cấp
thông tin cần thiết trong quá trình phỏng vấn, Ngân hàng Chính sách Xã hội cùng
Quý cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các cán bộ phụ trách công tác xoá đói giảm
nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả
hoàn thành quá trình phỏng vấn các hộ gia đình và cung cấp cho tác giả những hiểu
biết hữu ích cho luận văn.
Xin trân trọng và chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan, luận văn "Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng thoát nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang" là công trình nghiên cứu
khoa học độc lập do chính tác giả thực hiện. Các số liệu, trích dẫn được sử dụng
trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Yến Ngọc


TÓM TẮT


Trên cơ sở dữ liệu khảo sát 62 hộ thoát nghèo và 88 hộ chưa thoát nghèo của
5 phường và 9 xã trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang giai đoạn năm 2011 năm 2014, với phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp so sánh, đối
chiếu và phương pháp phân tích với mô hình hồi quy Logit, nghiên cứu này phân
tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang. Điểm khác biệt của nghiên cứu này với những nghiên cứu về xoá đói giảm
nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang từ trước đến nay là phân tích nghèo đói chủ
yếu dựa trên cơ sở định lượng, chứ không phải chỉ dựa trên cơ sở định tính.
Kết quả nghiên cứu đã tìm được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát
nghèo của hộ nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. Các yếu tố ảnh
hưởng thuận đến khả năng thoát nghèo bao gồm: tình trạng hôn nhân và số năm đi
học của chủ hộ, nỗ lực thoát nghèo, số việc làm và vốn vay tín dụng ưu đãi Ngân
hàng Chính sách xã hội của hộ nghèo. Các yếu tố ảnh hưởng nghịch đến khả năng
thoát nghèo bao gồm: tâm lý không thoát nghèo để hưởng ưu đãi địa phương, số con
và số thành viên bệnh của hộ nghèo.
Dựa trên kết quả nghiên cứu đó, tác giả đóng góp một số gợi ý chính sách hỗ
trợ người nghèo thoát nghèo như tạo sự chủ động từ phía hộ nghèo trong quá trình
xóa đói giảm nghèo; nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo; thay đổi tư duy
tiếp cận nghèo, quan điểm giảm nghèo và một số chính sách khác.
Với kiến thức còn hạn hẹp, trong quá trình phân tích, đánh giá luận văn, tác
giả không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, nhưng với tâm huyết và nỗ lực
của bản thân trước thực trạng còn nhiều khó khăn trong công tác xoá đói giảm
nghèo của địa phương, tác giả kỳ vọng rằng, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể
đóng góp phần nhỏ giúp Lãnh đạo và các nhà hoạch định chính sách của địa phương
nắm rõ hơn về những yếu tố giúp các hộ nghèo trên địa bàn thị xã thoát được nghèo,
từ đó, hoạch định chính sách xoá đói giảm nghèo cho địa phương hiệu quả hơn để
đạt kết quả giảm nghèo cao trong thời gian tới.


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Chương 1: GIỚI THIỆU......................................................................................... 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

4

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

4

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

4

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

4

1.4. Giả thuyết nghiên cứu 5
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu


5
5

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu

5

1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu

6

1.8. Bố cục của luận văn

6

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................... 7
2.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải thoát nghèo 7
2.1.1. Khái niệm về nghèo đói

7

2.1.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo 10
2.1.3. Phương pháp đo lường nghèo đói 13
2.1.4. Các thước đo về nghèo

13

2.1.5. Vòng luẩn quẩn nghèo đói 14



2.1.6. Đặc trưng của nghèo đói........................................................ 15
2.1.7. Nguyên nhân nghèo đói......................................................... 15
2.1.8. Đặc tính của người nghèo...................................................... 16
2.1.9. Sự cần thiết phải thoát nghèo................................................. 16
2.1.10. Giảm nghèo là mục tiêu quốc gia......................................... 16
2.1.11. Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên Hiệp Quốc.....17
2.2. Khảo lược các lý thuyết kinh tế......................................................... 17
2.3. Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo qua các nghiên
cứu thực nghiệm có liên quan.................................................................. 20
2.3.1. Nhóm yếu tố liên quan đến cá nhân và hộ gia đình...............20
2.3.2. Yếu tố liên quan đến chính sách xoá đói giảm nghèo của
Chính phủ........................................................................................ 23
2.4. Thực tiễn thoát nghèo trên thế giới và ở Việt Nam............................ 25
2.4.1. Trên thế giới........................................................................... 25
2.4.2. Việt Nam................................................................................ 25
2.4.3. Tỉnh An Giang....................................................................... 25
2.5. Bài học kinh nghiệm trong công tác xoá đói giảm nghèo..................27
Chương 3: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH.................................................................... 28
3.1. Thực trạng đói nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang thời gian qua
28
3.2. Thực trạng công tác xoá đói giảm nghèo của thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang thời gian qua.................................................................................. 30
3.2.1. Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi hộ nghèo và cận nghèo đã thực
hiện thời gian qua............................................................................ 30
3.2.2. Các hoạt động thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo trên địa
bàn thị xã của các cấp, các ngành trong toàn thị xã thời gian qua....30
3.2.3. Kết quả đạt được từ công tác xoá đói giảm nghèo.................31
3.2.4. Những hạn chế cần khắc phục trong công tác xoá đói giảm

nghèo............................................................................................... 31


3.3. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................ 31
3.3.1. Dữ liệu sơ cấp........................................................................ 31
3.3.2. Dữ liệu thứ cấp...................................................................... 32
3.4. Khung phân tích................................................................................ 32
3.5. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................... 33
3.5.1. Các yếu tố liên quan đến cá nhân và hộ gia đình...................33
3.5.2. Yếu tố liên quan đến cộng đồng và vùng miền địa lý............33
3.5.3. Yếu tố liên quan đến chính sách xoá đói giảm nghèo ở địa
phương............................................................................................. 33
3.6. Mô hình kinh tế lượng....................................................................... 33
3.7. Quy trình nghiên cứu........................................................................ 39
3.8. Phương pháp tính và chọn mẫu khảo sát........................................... 39
3.8.1. Phương pháp tính mẫu khảo sát............................................. 40
3.8.2. Phương pháp chọn mẫu khảo sát........................................... 40
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 42
4.1. Thống kê mô tả................................................................................. 42
4.1.1. Đặc điểm chung của mẫu khảo sát......................................... 42
4.1.2. Đặc điểm hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang...........47
4.1.3. Những điểm khác biệt giữa hộ thoát nghèo và hộ chưa thoát
nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang......................................... 53
4.2. Kết quả hồi quy................................................................................. 59
4.2.1. Mô hình hồi quy logit............................................................ 59
4.2.2. Một số kiểm định trong mô hình............................................ 59
4.2.3. Ý nghĩa kinh tế và tác động của các biến độc lập đến biến phụ
thuộc trong mô hình......................................................................... 61
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH............................................ 75
5.1. Kết luận............................................................................................. 75

5.1.1. Đặc điểm hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang...........75


5.1.2. Những điểm khác biệt giữa hộ thoát nghèo và hộ chưa thoát
nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang......................................... 75
5.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ
nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang......................................... 77
5.2. Gợi ý chính sách................................................................................ 77
5.3. Hạn chế của nghiên cứu....................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 87
PHỤ LỤC............................................................................................................... 93


Bảng 3.1

Hộ nghèo

..................................................................

Bảng 3.2

Hộ cận n

2014..........................................................

Bảng 3.3

Các biến t

Bảng 3.4


Phân bổ

Châu..........................................................

Bảng 4.1

Thành phần h

Bảng 4.2

Các năm thoá

Bảng 4.3

Đặc điểm c

Bảng 4.4

Đặc điểm

Bảng 4.5

Đặc điểm

định tính)................................................

Bảng 4.6

Đặc điểm


định lượng).................................

Bảng 4.7

So sánh cá

Bảng 4.8

So sánh cá

hộ..........................................................

Bảng 4.9

So sánh cá

Bảng 4.10

So sánh cá

hộ..........................................................

Bảng 4.11

Ma trận hệ số

Bảng 4.12

Kết quả ước lư


Bảng 4.13

Tác động bi

Bảng 4.14

Kiểm định


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1

Vòng luẩn quẩn của nghèo đói............................................................................ 14

Hình 3.1

Khung phân tích......................................................................................................... 32


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Dân giàu, nước mạnh. Bất cứ quốc gia nào cũng muốn vươn đến sự phồn
thịnh đó. Tuy nhiên, mỗi quốc gia muốn thực hiện được mục tiêu phát triển xã hội
bền vững thì không thể không giải quyết vấn đề đói nghèo.
Đói nghèo là lực cản lớn nhất trong quá trình hội nhập phát triển của đất
nước, là một hiện tượng kinh tế xã hội nóng bỏng mang tính chất toàn cầu - luôn là

vấn đề tồn tại trong bất kỳ xã hội nào, từ những nước nghèo có nền kinh tế lạc hậu
cho đến những nước có nền kinh tế phát triển vào bậc nhất trên thế giới. Hiện nay,
đói nghèo đang trở thành vấn đề cấp bách của nhiều quốc gia trên thế giới - đặc biệt
là ở các nước chậm phát triển và đang phát triển - ngày càng thu hút sự chú ý của
cộng đồng quốc tế trong việc tìm kiếm giải pháp xóa đói giảm nghèo.
Việt Nam cũng không ngoại lệ. Muốn đạt được sự phồn vinh của Việt Nam,
các khu vực đông dân phải nhanh chóng thoát khỏi cái nghèo đeo đẳng từ bao đời.
Vì thế, để phát triển đất nước bền vững, công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công,
điều tiên quyết cần làm là giải quyết thật tốt công tác xóa đói giảm nghèo.
Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về xóa
đói giảm nghèo, được các tổ chức quốc tế và các nước đánh giá cao về quyết tâm
chống nghèo đói của Chính phủ Việt Nam.
Tuy vậy, theo Ngân hàng Thế giới (2012), dù hàng chục triệu hộ gia đình
Việt Nam đã thoát nghèo trong thập kỷ qua, nhưng có rất nhiều hộ trong số đó, thu
nhập rất sát chuẩn nghèo và rất dễ tái nghèo khi có cú sốc đặc thù hoặc do cú sốc có
liên quan trong toàn nền kinh tế.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long, một trong những khu vực đông dân nhất
Việt Nam, dù không phải là vùng có tỷ lệ nghèo đói cao nhất nhưng số người nghèo
về giá trị tuyệt đối của vùng khá cao (chỉ sau vùng miền núi phía Bắc và vùng ven
biển miền Trung) (Ngân hàng Thế giới, 2004).


2

Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang cũng không nằm trong diện ngoại lệ về
nghèo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Cũng như các địa phương khác ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, trước tình hình biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, ô
nhiễm môi trường ngày càng nặng, giá cả vật chất ngày càng tăng, khoảng cách giàu
nghèo ngày càng lớn, đời sống người nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang ngày
càng thiếu thốn nhiều hơn.

Mặc dù công tác xoá đói giảm nghèo luôn được chính quyền địa phương
quan tâm hàng đầu nhưng tỷ lệ hộ nghèo ở thị xã vẫn chưa giảm nhiều. Ranh giới
giữa những hộ thoát nghèo và hộ nghèo chưa rõ ràng và rất mong manh. Điều đáng
quan tâm là nguy cơ số hộ thoát nghèo nhanh chóng quay về ngưỡng cửa nghèo rất
cao. Do đó, công tác xoá đói giảm nghèo của thị xã phải làm thế nào để vừa đảm
bảo giảm tỷ lệ hộ nghèo, vừa hạn chế mức thấp nhất số hộ nghèo tái xuất hiện.
Vì vậy, vấn đề bức thiết nhất hiện nay là làm sao giúp người nghèo ở thị xã
Tân Châu, tỉnh An Giang có thể vươn lên thoát nghèo bền vững. Thực hiện được
mục tiêu này, không những nâng cao đời sống kinh tế, chất lượng cuộc sống cho hộ
nghèo tại thị xã, mà còn cải thiện những vấn đề xã hội trên địa bàn thị xã.
Vậy, động thái cần thực hiện trước tiên trong công tác xoá đói giảm nghèo ở
thị xã Tân Châu là phải tìm hiểu khả năng thoát nghèo của các hộ nghèo chịu sự tác
động của các yếu tố nào? Và điều đáng quan tâm là các yếu tố nào ảnh hưởng phổ
biến đến khả năng thoát nghèo của các hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang
thời gian qua? Vấn đề này đã gây nhiều tranh luận trong quá trình bàn bạc xây dựng
kế hoạch thực hiện xoá đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu những năm qua
của các lãnh đạo địa phương cùng các ngành, các cấp làm công tác xoá đói giảm
nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
Có ý kiến cho rằng, đầu tư cho chủ hộ hộ nghèo có việc làm nông nghiệp sẽ
giúp hộ nghèo nhanh thoát nghèo hơn có việc làm phi nông nghiệp - vì nghề nghiệp
chính của người nghèo từ lâu đời vốn gắn liền với lĩnh vực nông nghiệp. Ý kiến
khác bàn về hiệu quả vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo cho


3

rằng, vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội chưa thật sự giúp hộ nghèo thoát nghèo
vì một số hộ nghèo trên địa bàn thị xã sau khi thoát nghèo nhờ vốn vay này lại rất
dễ tái nghèo. Vấn đề gây tranh luận nhiều là nỗ lực quyết tâm thoát nghèo cuả hộ
nghèo có tác động đến khả năng thoát nghèo của hộ không? Còn nhiều yếu tố ảnh

hưởng phổ biến đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo được địa phương đề cập
bàn bạc. Và vấn đề đáng xem xét là trong các yếu tố tranh luận trên, yếu tố nào giúp
hộ nghèo nhanh thoát nghèo nhất?
Đến nay, vẫn chưa có giải đáp khoa học và có hệ thống về những ý kiến tranh
luận này. Vì, những nghiên cứu về nghèo đói trên địa bàn thị xã từ trước đến nay chỉ
phân tích nghèo đói dựa trên cơ sở định tính, chứ chưa có định lượng, nên những
giải pháp về xoá đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang tuy
thời gian qua đã đạt nhiều kết quả đáng kể nhưng vẫn chưa thật sự giúp hộ nghèo
trên địa bàn thị xã thoát nghèo bền vững.
Xoá đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, là vấn đề Đảng và chính quyền địa phương
đặc biệt quan tâm. Nếu làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo, mức sống người nghèo
ngày càng dần được nâng cao, qua đó, tinh thần "lá lành đùm lá rách" được phát
huy, con người ngày càng yêu thương nhau hơn, tình hình an ninh, trật tự và an toàn
xã hội ngày càng được đảm bảo, tệ nạn xã hội được đẩy lùi và dần được xoá bỏ, môi
trường được cải thiện, giảm ô nhiễm và sức khoẻ cộng đồng được bảo vệ.
Do vậy, địa phương rất cần những luận cứ khoa học và có hệ thống về những
yếu tố ảnh hưởng khả năng thoát nghèo của hộ nghèo để giúp hộ nghèo nhanh
chóng thoát nghèo và thoát nghèo bền vững.
Từ những yêu cầu bức thiết trên của địa phương, tác giả thấy cần thiết phải
tiến hành nghiên cứu "Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát
nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang", nhằm xác định những yếu tố chính tác
động đến khả năng thoát nghèo của các hộ nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh
An Giang. Từ đó, đề xuất các gợi ý chính sách xoá đói giảm nghèo phù hợp với


4

điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã, nhằm giúp hộ nghèo trên địa bàn thị xã tăng
khả năng thoát nghèo và thoát nghèo bền vững, góp một phần nhỏ vào công cuộc

xóa đói giảm nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định những yếu tố chủ yếu làm tăng hay giảm khả năng thoát nghèo của
hộ nghèo trên địa bàn thị xã thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất những gợi ý chính
sách nhằm giúp hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang có thể vươn lên thoát
nghèo và thoát nghèo bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đặc điểm của hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang giai
đoạn năm 2011 - năm 2014.
Xác định những điểm khác biệt giữa hộ thoát nghèo và hộ chưa
thoát nghèo

-

thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng phổ biến đến khả năng thoát nghèo của

hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang giai đoạn năm 2011 - năm 2014.
-

Gợi ý chính sách nhằm giúp hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang có

thể vươn lên thoát nghèo bền vững.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Tính chất việc làm của chủ hộ hộ nghèo (việc làm liên quan đến nông
nghiệp hoặc phi nông nghiệp) ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang có giúp hộ nghèo
thoát nghèo không?
1.3.2. Vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn
thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang có giúp hộ nghèo thoát nghèo không?

1.3.3. Nỗ lực thoát nghèo cuả hộ nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang có tác động đến khả năng thoát nghèo của hộ không?


5

1.4. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thiết của nghiên cứu là những yếu tố sau sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thoát nghèo của hộ nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang:
1.4.1. Các yếu tố liên quan đến cá nhân và hộ gia đình.
1.4.2. Yếu tố liên quan đến cộng đồng và vùng miền địa lý.
1.4.3. Yếu tố liên quan đến chính sách xoá đói giảm nghèo của địa phương.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ được xếp loại nghèo năm 2011, bao gồm:
Các hộ được xếp loại nghèo năm 2011 đã thoát nghèo trong giai
đoạn năm
2012 - năm 2014.
Các hộ được xếp loại nghèo năm 2011 cho đến năm 2014 vẫn còn
nghèo.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
*

Về nội dung: nghiên cứu khả năng thoát nghèo của hộ nghèo ở thị xã Tân

Châu, tỉnh An Giang giai đoạn năm 2011 - năm 2014 dưới tác động của các yếu tố
ảnh hưởng.
*

Về không gian: Địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.


*
Về thời gian: Số liệu được thu thập phục vụ cho nghiên cứu luận
văn: năm
2011 đến năm 2014. Thời gian tác giả tiến hành điều tra, phỏng vấn các hộ khảo sát,
các chuyên gia, thu thập số liệu và hoàn thành luận văn từ tháng 2 đến tháng 6 năm
2015.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng danh sách hộ được xếp loại nghèo năm 2011 và danh sách hộ thoát
nghèo giai đoạn năm 2012 - năm 2014, danh sách hộ được xếp loại nghèo năm 2011


cho đến năm 2014 vẫn còn nghèo, do Phòng Lao động - Thương binh và xã hội thị
xã cùng 14 xã, phường trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An giang cung cấp.


6

*
-

Sử dụng dữ liệu sơ cấp

Phỏng vấn trực tiếp chủ hộ (đại diện hộ nghèo ) của 14 phường, xã trên địa

bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang:
+
Các hộ được xếp loại nghèo năm 2011 đã thoát nghèo trong giai
đoạn năm
2012 - năm 2014.

+
Các hộ được xếp loại nghèo năm 2011 cho đến năm 2014 vẫn còn
nghèo.
- Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ phụ trách công tác xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn thị xã về đặc điểm hộ nghèo trên địa bàn và nguyên nhân vì sao đến thời
điểm nghiên cứu họ vẫn chưa thoát được nghèo, điều gì giúp các hộ nghèo khác trên
địa bàn thoát được nghèo và hiệu quả các chính sách của Nhà nước và địa phương
đã hỗ trợ các hộ nghèo trên địa bàn thời gian qua.
*

Sử dụng các phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp định lượng
và tổng hợp các nghiên cứu có liên quan.
1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả của nghiên cứu kỳ vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ cho địa phương
cơ sở hoạch định chính sách và kế hoạch xoá đói giảm nghèo để việc thực hiện công
tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang hiệu quả hơn
trong tương lai, giúp người nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang ngày
càng có cuộc sống ấm no, hạnh phúc hơn.
1.8. Bố cục của luận văn
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Mô hình phân tích
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách


7


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải thoát nghèo
2.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Phải thừa nhận rằng, cho đến nay, không có định nghĩa duy nhất nào về
nghèo đói (Ngân hàng Thế giới, 2004).
Cần có quan điểm đúng và có sự thống nhất chung cho các quốc gia về khái
niệm nghèo đói thì mới xây dựng được các giải pháp xoá đói giảm nghèo hiệu quả.
Có chăng, chỉ khác nhau giữa các quốc gia về cách tiếp cận nghèo đói, chứ không
phải khác nhau về bản chất của nghèo đói.
Theo Nicolas Meisel, (2009, trang 64), người châu Phi có một ngạn ngữ có
thể xem là định nghĩa về nghèo đói: "Kẻ nghèo là kẻ không có bạn".
Tư tưởng của câu ngạn ngữ này mở ra một hướng tiếp cận mới về nghèo đói
- đặc biệt thích ứng với các nước đang phát triển - nghèo là bị cô lập, không có mối
liên hệ với mọi người, bị chia cắt khỏi mạng lưới xã hội vốn giúp chống lại các
nguy cơ trong cuộc sống (Nicolas Meisel, Jacques Ould Aoudia, 2009).
Theo quan điểm định lượng, nghèo được đo lường bằng cách so sánh thu
nhập hoặc tiêu dùng của cá nhân hay hộ gia đình với một ngưỡng mà xã hội xem là
mức chuẩn về mức sống. Quan điểm này xem một cá nhân hay hộ gia đình là nghèo,
nếu mức sống của họ thấp hơn ngưỡng mức sống mà xã hội đặt ra tại một thời điểm
xác định. Nói cách khác, nghèo có nghĩa là có ít tiền (Trần Tiến Khai, Nguyễn Ngọc
Danh, 2012).
Diễn giải rõ hơn nữa về nghèo, Ngân hàng Thế giới (2003) định nghĩa, nghèo
đói, là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, bị thiếu thốn nhiều phương
diện: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu
dùng trong những lúc khó khăn, dễ bị tổn thương trước những những tai ương bất
ngờ và hoàn cảnh bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn đến


8


những người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định,
cảm giác bị sỉ nhục, không được người khác tôn trọng.
Cụ thể hơn về nghèo, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ
chức năm 1995 tại Copenhagen, Đan Mạch đã xác định: "Người nghèo là tất cả
những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số
tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại".
Riêng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, các quốc gia trong khu vực đã
thống nhất cao đưa ra định nghĩa về nghèo tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy
ban kinh tế xã hội khu vực châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tháng 9 năm
1993 tại Bangkok, Thái Lan: "Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu
này đã được xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong
tục tập quán của địa phương".
Định nghĩa này mang tính hướng dẫn về phương pháp nhận diện, đánh giá
nét chính yếu, phổ biến về đói nghèo. Có thể xem đây là định nghĩa chung nhất về
nghèo đói (Hoàng Triều Hoa, 2015). Trong đó, các tiêu chí và chuẩn mực xác định
nghèo đói chưa được lượng hóa.
Ngoài ra, còn có cách tiếp cận khái niệm nghèo tham chiếu theo tình trạng
thiếu thốn - sự thiếu thốn vật chất có thể được thể hiện qua những nét đặc trưng của
những khu vực mà người nghèo thường sinh sống, là những nơi thường thiếu điện,
nước sạch hay nhà vệ sinh và các dịch vụ khác - đói nghèo là kết quả của một loạt
các tác động về xã hội, kinh tế, chính trị và văn hoá (UNDP, 2012).
Nói chung, bàn đến giàu, nghèo, là xem xét thu nhập và mức sống với những
chuẩn mực khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia, vùng, miền khác nhau. Chính từ
đó, có quan niệm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái
niệm nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới
ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh



9

để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách
vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức
chúng ta".
Khác với nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư
sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem xét. Định nghĩa này đề
cập đến vấn đề bất bình đẳng trong xã hội. Nghèo theo quan niệm này mang ý nghĩa
tương đối vì mức sống trung bình ở các nước là khác nhau, giữa các vùng, các địa
phương là khác nhau (Hoàng Triều Hoa, 2015).
Từ cách hiểu như trên, có thể nhận thấy, khái niệm nghèo tương đối phát
triển theo thời gian, tùy thuộc vào mức sống của xã hội.
Quan niệm của chính người nghèo ở nước ta về nghèo đói đơn giản và trực
diện. Kết quả các cuộc tham vấn có sự tham gia của người dân, nói rằng: "Nghèo
đói là gì ư? Là hôm nay con tôi ăn khoai, ngày mai không biết con tôi ăn gì? Bạn
nhìn nhà ở của tôi thì biết, trong nhà nhìn thấy mặt trời, khi mưa thì trong nhà cũng
như ngoài sân" (Mai Thị Thu Hương, 2007).
Ngày nay, vấn đề nghèo được xem xét theo nhiều góc độ khác nhau - khái
niệm "nghèo đa chiều" ra đời. Diễn giải rõ hơn quan điểm "nghèo đa chiều", tháng 6
năm 2008, Liên Hợp Quốc tuyên bố: "Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc,
không được đi học, không được đi khám bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc
không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo
cũng có nghĩa không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội".
* Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam
Nghèo đói: Việt Nam cơ bản thống nhất với khái niệm nghèo đói của ESCAP
tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á Thái
Bình Dương (ESCAP) tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Bangkok, Thái Lan.



10

Do xuất phát điểm của nền kinh tế và năng suất lao động của Việt Nam thấp,
khái niệm nghèo đói được tách thành hai khái niệm riêng - điểm khác biệt so với
nhiều nước. Bên cạnh khái niệm nghèo, Việt Nam còn sử dụng khái niệm đói để
phân biệt mức độ nghèo của một bộ phận dân cư.
*
Đói: nấc thang thấp nhất của nghèo, là tình trạng một bộ phận dân cư
nghèo

có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất
để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến
hai tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả.
*

Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống tối thiểu không thoả

mãn những nhu cầu về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lai, giao tiếp… trong cuộc sống.
Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1998 - 2000
của Việt Nam đã đưa ra các khái niệm:
*

Hộ đói: Là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, ốm đau không có tiền

chữa trị, con cái thất học, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả.
Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở rách nát. Bình quân thu nhập đầu
người quy đổi ra gạo dưới 13kg gạo/tháng (tương đương 45.000VND).
*

Hộ nghèo: Là hộ thiếu ăn nhưng không đứt bữa, mặc không đủ
lành,
không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất, không thể vươn tới các nhu
cầu về văn hóa - tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu
gần nhất, gần như không có. Bình quân thu nhập đầu người quy đổi ra gạo dưới
25kg gạo/tháng (tương đương 90.000VND) ở thành thị, dưới 20kg gạo/tháng (tương
đương 70.000VND) ở nông thôn đồng bằng và trung du và dưới 15kg gạo/tháng
(tương đương 55.000VND) ở nông thôn và miền núi hải đảo.
2.1.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo
Chuẩn nghèo, là thước đo để phân biệt ai nghèo và ai không nghèo. Từ đó,
có chính sách, biện pháp trợ giúp phù hợp và đúng đối tượng (Báo cáo Chính phủ về
chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội).


11

2.1.2.1. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của thế giới
a.

Quan điểm của Ngân hàng Thế giới (WB)

*

Chỉ tiêu thu nhập bình quân theo đầu người

+ Phương pháp Atlas (phương pháp tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo
USD):
Ngân hàng Thế giới chia ra làm 6 loại quốc gia (theo mức thu nhập năm
1990): trên 25.000 USD/người/năm (cực giàu); từ 20.000 - dưới 25.000
USD/người/năm (giàu); từ 10.000 - dưới 20.000 USD/người/năm (khá giàu); từ

2.500 - dưới 10.000 USD/người/năm (trung bình); từ 500 - dưới 2.500
USD/người/năm (nghèo); dưới 500 USD/người/năm (cực nghèo).
+
Phương pháp PPP (tính theo sức mua tương đương và tính theo
USD):
WB đã đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình
quân đầu người dưới 370USD/người/năm. WB xác định ngưỡng nghèo chung (theo
phương pháp PPP) là đối với các nước thu nhập thấp, dưới 1 USD/người/ngày; đối
với các nước thu nhập trung bình thấp, dưới 2 USD/người/ngày.
*
Chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng: Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra
lượng
dinh dưỡng 2.100 kcalo/người/ngày - nhu cầu cơ bản và tối thiểu của con người.
+

Ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm: WB tính toán chi phí đáp ứng

nhu cầu dinh dưỡng đủ 2100 kcalo/người/ngày là 1.286.833đồng/người/năm.
+
Ngưỡng nghèo chung: Gồm chi tiêu cho sản phẩm lương thực, thực
phẩm
và phi lương thực, thực phẩm (ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại, giao tiếp).

Vì nghèo đói chịu tác động của nhiều nhân tố nên hiện nay, các tổ chức quốc
tế đã xây dựng các chỉ số đo lường nghèo đa chiều như Chỉ số phát triển con người
(Human Development Index - HDI), Chỉ số phát triển liên quan đến giới (Gender
Development Index - GDI), Chỉ số nghèo tổng hợp (Human Poverty Index - HPI),
Chỉ số nghèo

đa


chiều

(Multidimensional

Poverty


Index - MPI), Chỉ số chất lượng cuộc sống (P Quality Life Index - PQLI). Các


12

chỉ số đều có ưu, khuyết điểm riêng, có thể được sử dụng tuỳ mục đích và phạm vi
nghiên cứu.
b. Quan điểm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO)
ILO thống nhất với Ngân hàng Thế giới về mức ngưỡng nghèo lương thực,
thực phẩm 2100 kcalo. Tuy nhiên, ILO tính toán lương thực trong rổ lương thực cho
người nghèo với 75% kcalo từ gạo và 25% kcalo có được từ các hàng hoá khác
được gọi là các gia vị. Từ đó, mức chuẩn nghèo hợp lý là 511.000đồng/người/năm
(Đại học kinh tế quốc dân, 2013)
2.1.2.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
a. Quan điểm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (phương pháp
MOLISA: xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã đề xuất các chuẩn nghèo chính
thức cho Chính phủ phê duyệt, 5 lần công bố chuẩn nghèo cho từng giai đoạn khác
nhau.
Hiện nay, đang áp dụng chuẩn nghèo 2011-2015 (Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ):
+


Nông thôn: hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000đồng/người/tháng

(4.800.000đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, từ 401.000đồng đến
520.000đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
+

Thành thị: hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000đồng/người/tháng

(6.000.000đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, từ 501.000đồng đến
650.000đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
Như vậy, chuẩn mực đánh giá nghèo đói ở Việt Nam thấp hơn nhiều so với
chuẩn mực nghèo khổ chung của thế giới.


13

b.

Quan điểm của Tổng cục Thống kê Việt Nam (Phương pháp GSO-

WB: xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc tế)
Để đo lường nghèo đói, Tổng cục Thống kê sử dụng phương pháp dựa trên
các chuẩn nghèo chính thức (có điều chỉnh theo lạm phát) áp dụng cho thu nhập
bình quân đầu người và phương pháp sử dụng cách tiếp cận do Tổng cục Thống kê
và Ngân hàng Thế giới xây dựng vào cuối thập kỷ 1990.
*
đối

Áp dụng phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều trong xác định


tượng và theo dõi nghèo
Việt Nam cần nghiên cứu và chính thức sử dụng chỉ số nghèo đa chiều mà
Liên Hợp Quốc sử dụng trong các Báo cáo phát triển con người để phản ánh về
nghèo một cách toàn diện hơn và xây dựng và thực hiện chính sách, chương trình
giảm nghèo một cách toàn diện hơn. (Văn kiện dự án Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết
80/NQ-CP về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011- 2020 và Chương
trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo Bền vững giai đoạn 2012 - 2015 (PRPP)).
2.1.3. Phương pháp đo lường nghèo đói
Theo Ngân hàng thế giới (2003), Việt Nam đã áp dụng sáu phương pháp đo
lường nghèo: phương pháp chi tiêu của hộ gia đình; phương pháp thu nhập; vẽ bản
đồ nghèo; phân loại địa phương; tự khai báo; xếp hạng về phúc lợi. Mỗi phương
pháp đều có ưu, khuyết điểm riêng, có thể được áp dụng tuỳ vào mục đích và phạm
vi nghiên cứu.
2.1.4. Các thước đo về nghèo
Theo nghiên cứu của Mai Thị Thu Hương (2007), để đo lường về nghèo, các
nhà nghiên cứu thường tính các chỉ tiêu thống kê mô tả tỷ lệ nghèo (cho biết tỷ lệ
người nghèo trên tổng số người trong mẫu), khoảng cách nghèo (cho biết thiếu hụt
trong chi tiêu của người nghèo) và tính nghiêm trọng của nghèo (thể hiện mức
nghiêm trọng của nghèo).


×