Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Phân tích tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện châu thành tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.75 KB, 75 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và có độ chính xác cao.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Đồng thời, tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện luận văn này tại
địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện luận
văn.

Học viên

Nguyễn Thị Linh


MỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG
Chương 1. GIỚI THIỆU
1. 1 Lý do chọn đề tài
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

1.3
1.4

Câu hỏi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.5
Cấu trúc luận văn
Chương 2. TỔNG QUAN CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
2.1
Một số khái niệm liên quan
2.1.1 Khái niệm nghề, đào tạo và đào tạo ng
2.1.2 Khái niệm lao động, lao động nông thô
2.1.3 Khái niệm đào tạo mới, đào tạo lại và đ
2.1.4 Khái niệm về quản lý, quản lý đào tạo n
2.2
Một số đặc điểm của lao động nông thôn
2.3
Mục tiêu của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.4
Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.5
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đào tạo nghề cho lao động nông
2.6
Tổng quan về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việ
trong bối cảnh hiện nay
2.6.1 Đối tượng đào tạo
2.6.2 Chính sách có liên quan
2.6.3 Nội dung đào tạo nghề cho lao động n
2.7
Các nghiên cứu liên quan
2.7.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số
2.7.2Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao độn

nước ta trong thời gian qua
2.8 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Châu Thành tỉnh Tây
Ninh
2.8.1 Điều kiện tự nhiên
2.8.2 Điều kiện về kinh tế xã hội


2.9 Loại hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đang diễn ra trên địa bàn
huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh
2.10 Đào tạo nghề nông nghiệp
2.10.1 Lĩnh vực đào tạo nghề
2.10.2 Trình độ đào tạo nghề
2.10.3 Phương thức đào tạo nghề
2.11 Đào tạo nghề phi nông nghiệp
2.11.1 Lĩnh vực đào tạo nghề
2.11.2 Trình độ đào tạo nghề
2.11.3 Phương thức đào tạo nghề
2.13 Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Châu Thành tỉnh
Tây Ninh
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1
Khung phân tích
3.2
Phương pháp thu thập số liệu
3.2.1 Thông tin thứ cấp
3.2.2 Thông tin sơ cấp
3.3
Phương pháp phân tích số liệu
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Tổng hợp kết quả khảo sát các học viên (điều tra điển hình)

4.2
Tóm tắt ý kiến khảo sát của lao động qua đào tạo
4.3 Một số giải pháp nâng cao kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Châu Thành tỉnh Tây Ninh
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.2 Kiến nghị
5.2.1
Đối với chính quyền địa phươ
5.2.2
Đối với cơ sở đào tạo nghề
5.3 Hạn chế của luận văn
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Dân số trung bình phân theo giới tình và theo thành thị, nông thôn
Bảng 2.2 Diện tích các loại đất theo đơn vị hành chính
Bảng 2.3 Lao động làm việc trong các ngành kinh tế xã hội
Bảng 2.4 Thống kê cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Châu
Thành tính đến ngày 31/12/2014
Bảng 2.5 Các cơ sở tham gia đào tạo
Bảng 2.6 Tổng hợp tình hình đào tạo
Bảng 2.7 Bảng phân tích
Bảng 2.8 Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn qua 4 năm
Bảng 2.9 Bảng phân tích kết quả dạy nghề
Bảng 3.1 Bảng nguồn thu thập thông tin
Bảng 3.2 Bảng lựa chọn số lượng điều tra tại mỗi xã
Bảng 4.1 Thông tin chung về mẫu khảo sát
Bảng 4.2 Đánh giá của học viên

Bảng 4.3 Nhu cầu ngành nghề đào tạo do học viên đề nghị
Bảng 4.4 Cách nhận biết thông tin và đánh giá về đào tạo nghề
Bảng 4.5 Nguyện vọng người học nghề


1

Chương 1. GIỚI THIỆU

1. 1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, với sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp
phát triển nguồn nhân lực nông thôn nước ta đã thu được nhiều thành tựu đáng ghi
nhận. Tuy nhiên, trên thực tế các kết quả đạt được chưa đáp ứng được các yêu cầu phát
triển. Đại đa số nông dân làm nông nghiệp cũng như lao động phi nông nghiệp ở nông
thôn đều chưa qua đào tạo chính thức, có rất ít người được đào tạo nghề để có thể tham
gia vào các công việc sản xuất quy mô lớn mang tính công nghiệp. Hệ thống cơ sở đào
tạo nghề nhìn chung còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng đào tạo để có thể đáp
ứng được các yêu cầu đa dạng của thị trường lao động. Chủ trương xã hội hóa công tác
đào tạo nghề đã được Đảng và Nhà nước khẳng định từ lâu. Tuy nhiên, kết quả đạt
được còn nhiều hạn chế, chưa thực sự huy động được toàn xã hội tham gia tích cực vào
công việc quan trọng này. Có thể thấy rằng để đạt được mục tiêu xóa đói, giảm nghèo
bền vững, xây dựng nông thôn mới giàu đẹp và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
thôn thì việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hết sức quan trọng và cấp thiết.
Để làm tốt điều này, bên cạnh việc tăng cường năng lực cho hệ thống dạy nghề, cần
mạnh dạn đổi mới phương thức dạy nghề.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008, hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn xác định: “Giải quyết việc
làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên, xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển
kinh tế, xã hội của cả nước; bảo đảm hài hòa giữa các vùng chuyển đổi mục đích sử
dụng đất…”. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công

nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông
thôn là một trong những nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn được Đảng


2

và Nhà nước ta coi là một nhiệm vụ chiến lược của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Châu Thành với nền kinh tế sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, lao động trong nông
thôn chiếm khoảng 80% lực lượng lao động. Trong những năm qua công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn ở huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh đã được triển khai
thực hiện có tác dụng chuyển đổi nhận thức về học nghề, việc làm, nâng cao tay nghề
cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
huyện. Tuy nhiên, tư duy nghề nghiệp của người dân trên địa bàn huyện vẫn còn hạn
chế, sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào các tục lệ, thói quen, chưa chú trọng áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
Công tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói
riêng chưa đáp ứng được yêu cầu, vẫn còn tình trạng nghề đào tạo chưa phù hợp với
nhu cầu, điều kiện của người học, chưa gắn kết với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của địa phương, tình trạng thiếu lao động có tay nghề vẫn còn phổ biến; tỉ lệ lao động
chưa qua đào tạo nghề còn cao, nhất là lao động khu vực nông thôn; nhiều lao động sau
đào tạo vẫn chưa tìm được việc làm hoặc chưa áp dụng kiến thức vào thực tiễn; vẫn
còn thiếu lực lượng lao động lành nghề phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn. Do đó, việc đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao
động, nhất là lao động nông thôn để họ trở thành lao động làm các công việc trong lĩnh
vực nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu lao động sang phi nông nghiệp công nhân
công nghiệp, xuất khẩu lao động là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò quan trọng đối với
việc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng một nền nông

nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp để tăng năng xuất lao động, giải quyết việc làm
xóa đói giảm nghèo nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn góp phần xây


3

dựng huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh thành một huyện có công nghiệp và dịch vụ
phát triển.
Từ tình hình trên việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh để tìm ra những nguyên nhân
thành công, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao kết quả đào tạo nghề cho lao động nông là vấn đề cấp bách có ý nghĩa quan trọng.
Vì vậy tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Châu
Thành tỉnh Tây Ninh. Tư đó, đưa ra một số giải pháp nâng cao kết quả đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, giúp tạo việc làm, ổn định cuộc sống và nâng cao thu nhập
cho người dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Châu Thành
tỉnh Tây Ninh trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2014.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh.
Gợi ý một số giải pháp nâng cao kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn của
huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn?

Những giải pháp nào có thể được đề xuất nhằm nâng cao kết quả đào tạo nghề
cho lao động nông thôn?


4

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các lao động nông thôn tham gia học nghề,
giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, những vấn đề có liên quan đến công tác đào tạo
nghề và kết quả sau đào tạo nghề trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung
Do địa bàn huyện Châu Thành chủ yếu sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch lao
động sang phi nông nghiệp còn chậm. Vì vậy, huyện Châu Thành tập trung đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn là chủ yếu, giúp nâng cao kiến thức nông
nghiệp cho người lao động khi tham gia học nghề. Thông qua công tác khảo sát, phân
tích, đánh giá và mô tả thực trạng tình hình đào tạo nghề để đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Châu
Thành tỉnh Tây Ninh.
Do điều kiện khảo sát và phân tích có hạn nên chỉ chọn hoạt động đào tạo nghề
chính thức (có đăng ký với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh).
Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại xã Phước Vinh, xã Hòa Thạnh, xã Biên giới xã Thanh
Điền của huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh.
Phạm vi thời gian
Số liệu, dữ liệu nghiên cứu được thu thập qua 04 năm (từ năm 2011đến năm
2014).



5

1.5 Cấu trúc luận văn
Chương 1. Giới thiệu
Giới thiệu về bối cảnh và vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Tổng quan của vấn đề nâng cao kết quả đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Trình bài cơ sở lý thuyết, những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đào tạo nghề và
một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương này nêu rõ phương pháp nghiên cứu, xác định mẫu nghiên cứu, phương
pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý và phân tích thông tin.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương này đưa ra thực trạng đào tạo nghề của địa phương từ năm 2011-2014, từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả đào tạo nghề cho lao động nông trên
địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu được ở chương 4 sẽ đưa ra kết luận và kiến nghị về vấn đề
đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đồng thời, đưa ra những hạn chế của luận văn.


6

Chương 2. TỔNG QUAN CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
2.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1 Khái niệm nghề, đào tạo và đào tạo nghề nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2002. Giáo trình Kinh tế lao động, Nhà xuất
bản Đại học kinh tế quốc dân thì khái niệm nghề được hiểu như sau: Nghề là một dạng
xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến

thức và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất
định trong một lĩnh vực lao động nhất định.
Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2006. Luật Dạy nghề số
76/2006/QH11 ngày 29/11/2006. Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong
đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các
loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn, chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp
mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị
vật chất như: Thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…hoặc giá trị tinh thần như:
sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…với tư cách là những phương tiện sinh tồn và
phát triển của xã hội.
Đào tạo được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,… để hoàn thiện
nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có
năng xuất và hiệu quả.
Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi
hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng tiêu chuẩn và
hiệu quả của công việc chuyên môn.


7

Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014. Luật Giáo dục nghề
nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và
học, nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để
nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Luật dạy nghề năm 2006, trang 1, định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề
để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học ”. Có thể

thấy, về cơ bản đào tạo nghề và dạy nghề không có sự khác biệt nhiều về nội dung.
Đào tạo nghề phục vụ cho mục tiêu kinh tế xã hội, trước hết là phương hướng
phân công lao động mới, tạo cơ hội cho mọi người đều được học tập nghề nghiệp để dễ
dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
2.1.2 Khái niệm lao động, lao động nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động
C. Mác- Ph.Ăngghen,1993. Toàn tập, tập 23, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Lao động “trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá
trình trong đó, bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và
kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu là
nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn,
có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn.
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt
động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn.
Theo Nguyễn Ngọc Sơn, 2006. “Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm ở Việt
Nam giai đoạn 2001” trên tạp chí Kinh tế và dự báo số 3, trang 26. Chuyển dịch cơ cấu
lao động là quá trình phân phối, bố trí lao động theo những quy luật, những xu hướng


8

tiến bộ, nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và hiệu quả các nguồn lực để tăng trưởng và
phát triển.
2.1.3 Khái niệm đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo nâng cao
Đào tạo mới là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có nghề.
Đào tạo mới để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề trên các lĩnh vực lao động
sản xuất, phục vụ đời sống.
Đào tạo lại là đào tạo nghề áp dụng với những người đã có nghề, song vì lý do
nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa vì vậy phải đào tạo cho họ một nghề mới

để đáp ứng được nhu cầu nhận được công việc với yêu cầu cao hơn.
Đào tạo nâng cao là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm
làm việc để người lao động có thể đảm nhận được công việc với yêu cầu cao hơn.
2.1.4 Khái niệm về quản lý, quản lý đào tạo nghề
Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích tổ chức.
Quản lý đào tạo nghề là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, của
chủ thể quản lý trong hệ thống đào tạo nghề, là sự điều hành hệ thống và các cơ sở dạy
nghề. Quản lý đào tạo nghề đòi hỏi yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính
liên tục, tính kế thừa và tính phát triển…
Quản lý đào tạo nghề là một quá trình tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh giá các
hoạt động đào tạo nghề của toàn hệ thống theo kế hoạch và chương trình nhất định
nhằm đạt được các mục tiêu của toàn hệ thống.
2.2 Một số đặc điểm của lao động nông thôn
Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nông,
lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên luận văn đưa ra một
số đặc điểm của người lao động nông thôn như sau:


9

Lao động nông thôn có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi.
Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và thu nhập của
lao động nông nghiệp.
Do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên tâm lý hay
thói quen làm việc một cách không liên tục.
Lao động nông thôn có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất khác
nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ tuổi
khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động.

Thu nhập của người lao động nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là
tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
Trình độ của Lao động nông thôn thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực
tế cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động
trong các ngành kinh tế khác.
2.3 Mục tiêu của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Giai đoạn 2011 – 2015
Đao tao nghê cho 5.200.000 lao động nông thôn, trong đo:
Khoang 4.700.000 lao động nông thôn đươc hoc nghê (1.600.000 ngươi hoc nghê
nông nghiêp; 3.100.000 người hoc nghê phi nông nghiệp ), trong đo đặt hàng day nghê
khoảng 120.000 người thuộc diên hô nghèo , người dân tộc thiểu số, lao động nông
thôn bị thu hồi đất canh tác co khó khăn về kinh tế . Ty lê co viêc lam sau khi hoc nghê
trong giai đoan nay tôi thiêu đat 70%;
Giai đoạn 2016 – 2020
Đao tao nghê cho 6.000.000 lao động nông thôn, trong đo:
Khoang 5.500.000 lao động nông thôn đươc hoc nghê (1.400.000 ngươi hoc nghê
nông nghiêp; 4.100.000 người hoc nghê phi nông nghiệp ), trong đo đặt hàng day nghê
khoảng 380.000 người thuộc diên hô nghèo , người dân tộc thiểu số , lao động nông


10

thôn bị thu hồi đất canh tác co khó khăn về kinh tế . Ty lê co viêc lam sau khi hoc nghê
trong giai đoan nay tôi thiêu đat 80%;
2.4 Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc làm thiết thực góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho số lao động nông thôn nhàn rỗi do không có nghề; một số do
không thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do thi trượt, hoàn cảnh
không thể có khả năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa phương, nông
dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp. Đối với những lao động nông

thôn, người có trình độ văn hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy nhất để nâng cao
trình độ kiến thức, kỹ năng, tay nghề cho người lao động vì họ không thể đáp ứng được
các yêu cầu của giáo dục chuyên nghiệp.
Đồng thời, đào tạo nghề cho lao động nông thôn sẽ huy động được tối đa lực
lượng lao động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lượng lao động
thông qua đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng người lao động và
nhờ vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề chịu ảnh hưởng trực tiếp các nhân tố của chính quá trình đào tạo
gồm: cơ sở vật chất- tài chính, đội ngũ giáo viên, học viên học nghề, chương trình, giáo
trình đào tạo; hệ thống mục tiêu; tuyển sinh, việc làm; kiểm tra đánh giá, cấp văn bằng
chứng chỉ…những yếu tố này được coi là những yếu tố đảm bảo chất lượng của đào
tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng. Các yếu tố này
do hệ thống quản lý chất lượng của cơ sở dạy nghề quyết định. Chúng ta xét một số
yếu tố chính như sau:
Cơ sở vật chất, tài chính
Cơ sở vật chất bao gồm: Phòng học, học liệu, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho
giảng dạy và học tập…là các yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến chất


11

lượng đào tạo nghề. Máy móc, trang thiết bị là những thứ không thể thiếu trong quá
trình đào tạo nghề, nó giúp cho học viên có điều kiện thực hành để hoàn thiện kỹ năng.
Tài chính là một trong những yếu tố cơ bản đảm bảo chất lượng đào tạo nghề, nó
tác động gián tiếp tới chất lượng đào tạo nghề thông qua khả năng trang bị về cơ sở vật
chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy, khả năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo
viên…Tài chính đầu tư cho đào tạo nghề càng dồi dào thì càng có điều kiện bảo đảm
chất lượng đào tạo nghề. Nguồn tài chính cho đào tạo nghề chủ yếu từ ngân sách nhà
nước.

Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức lý thuyết cũng
như các kỹ năng kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở trang thiết
bị dạy học hiện có. Vì vậy, năng lực giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp đến chất
lượng đào tạo nghề.
Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo dục
quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, yêu cầu kỹ thuật cao, thường xuyên
phải cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề để phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật; học
viên vào học nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hóa, độ tuổi khác nhau. Sự khác biệt đó
làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều trình độ khác nhau.
Đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề cũng có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng
đào tạo nghề nhất là trước bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong lĩnh vực dạy
nghề đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải là những người thực sự có trình độ, năng lực,
đạo đức phẩm chất để quản lý điều hành công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
có hiệu quả.
Đối tượng học nghề
Là nhân tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn. Trình độ văn hoá, sự hiểu biết, tâm lý, nhu cầu…của người
học đều có ảnh hưởng tới quy mô và chất lượng đào tạo. Trình độ văn hoá cũng như


12

khả năng tư duy của người lao động càng cao thì khả năng tiếp thu các kiến thức trong
quá trình học nghề càng tốt, khi ấy chất lượng đào tạo nghề càng cao và ngược lại.
Chương trình, giáo trình đào tạo
Chương trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong quản lý nhà nước các cấp,
các ngành đối với hoạt động đào tạo nghề. Chương trình đào tạo phù hợp được các cấp
có thẩm quyền phê duyệt là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng
đào tạo.

Có 5 yếu tố cơ bản của hoạt động dạy học: mục tiêu dạy học của chương trình, nội
dung dạy học, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; quy trình kế hoạch triển
khai; đánh giá kết quả.
Trong lĩnh vực dạy nghề nói chung và dạy nghề cho lao động nông thôn nói riêng
không có chương trình đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại nghề đều có chương
trình riêng. Do vậy, một cơ sở dạy nghề có thể có nhiều chương trình đào tạo nếu như
cơ sở đó đào tạo nhiều nghề. Điều này đòi hỏi việc nghiên cứu đánh giá thực trạng về
chương trình đào tạo nghề không thể chỉ căn cứ vào cơ sở đào tạo nghề mà phải căn cứ
vào các nghề mà cơ sở đó đào tạo và nhu cầu của người học. Chương trình đào tạo bao
gồm phần lý thuyết và phần thực hành, tương ứng với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa
hai phần này là khác nhau về lượng nội dung cũng như thời gian học.
Giáo trình đào tạo là những quy định cụ thể hơn của chương trình về từng môn cụ
thể trong đào tạo. Nội dung giáo trình phải tiên tiến, phải thường xuyên được cập nhật
kiến thức mới thì việc đào tạo mới sát thực tế và hiệu quả đào tạo nghề mới cao. Việc
nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình sao cho hợp lý và sát với nhu cầu
đào tạo cũng như sát với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững được nghề sau khi
tốt nghiệp là vấn đề rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo.
Nhận thức của người học và xã hội về đào tạo nghề
Học viên học nghề là nhân tố trung tâm, có tính chất quyết định đối với công tác
đào tạo nghề, nó ảnh hưởng toàn diện tới công tác đào tạo nghề. Trình độ văn hóa, sự


13

hiểu biết, tâm lý, cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời gian,… của bản thân người học
viên đều có ảnh hưởng sâu sắc tới quy mô và chất lượng đào tạo nghề.
Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề tác động mạnh đến công tác đào tạo nghề,
ảnh hưởng rõ rệt nhất của nó là tới lượng học viên đầu vào cho các cơ sở dạy nghề.
Thực tế công tác đào tạo nghề hiện nay chưa được xã hội nhận thức đầy đủ và đúng
đắn. Thứ nhất, vì những hạn chế, những rào cản của đào tạo nghề. Thứ hai, do tâm lý

ưa chuộng khoa bảng, bằng cấp của gia đình, người học nghề và xã hội. Không ít các
gia đình coi việc vào đại học như là con đường duy nhất để tiến thân, kiếm được việc
nhàn hạ.
Nếu mọi người lao động trong xã hội đánh giá được đúng đắn hơn tầm quan trọng
của việc học nghề thì lượng lao động tham gia học nghề sẽ chiếm một tỷ lệ lớn hơn so
với toàn bộ số lao động trên thị trường và sẽ có cơ cấu trẻ hơn, đa dạng hơn. Hơn nữa,
nếu người lao động nhận thức được rằng giỏi nghề là một phẩm chất quý giá của mình,
là cơ sở vững chắc để có việc làm và thu nhập ổn định thì công tác đào tạo nghề sẽ
nhận được thêm nhiều nguồn lực hỗ trợ cần thiết từ xã hội.
14

- Cơ sở vật chất
- Nhận thức
người học và xã hội

Các yếu tố này có thể khái quát theo sơ đồ sau:

Điều kiện, môi trường
đào tạo nghề

- Đối tượng học nghề
-Chương trình, giáo
trình đào tạo
- Giáo viên,
viên, cán bộ quản lý.


KẾT
QUẢ
ĐÀO

TẠO

Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng kết quả đào tạo nghề
Nguồn: tác giả tổng hợp từ các tài liệu có liên quan
2.6 Tổng quan về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việt Nam
trong bối cảnh hiện nay
Luận văn này tổng hợp các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc
biệt là đề án 1956.
2.6.1 Đối tượng đào tạo
Người lao đông nông thôn co trinh đô hoc vân va sưc khoe phu hơp vơ i nghề cân
hoc. Trong đo , ưu tiên day nghê cho cac đôi tương la người thuôc diên đươc hương
chinh sach ưu đai ngươi co công vơi cach mang , hô nghèo, hô co thu nhâp tôi đa băng


15

150% thu nhâp cua hô ngheo, người dân tộc thiểu số, ngươi tan tât, ngươi bi thu hôi đât
canh tac.
2.6.2 Chính sách có liên quan
Chính sách đối với người học
Hoc nghê la quyên lơi va nghia vu cua lao đông nông thôn nhăm tao viêc lam ,
chuyên nghê, tăng thu nhâp va nâng cao chât lương cuôc sông.
Được hỗ trợ học phí và tiền ăn khi tham gia học nghề.
Được cấp giấy chứng nhận về nghề được đào tào, giúp cho việc tìm việc làm
được hiệu quả hơn.
Sau khi hoc nghê đươc vay vôn tư Quy quôc gia vê viêc lam thuôc Chương
trinh muc tiêu quôc gia vê viêc lam đê tư tao viêc lam.
Sau khi học nghề xong sẽ có trong tay một nghề với trình độ tay nghề, chuyên
môn vững vàng để có thể tự lập nghiệp và tìm kiếm cơ hội việc làm ở thị trường lao
động.

Chính sách đối với giao viên, giang viên
Được trả tiền công giảng dạy theo mức quy định và được hưởng các chế độ, cơ
chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở
đào tạo, những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công
tác đào tạo, thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan, đơn vị
tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức.
Chính sách đối với cơ sơ đao tao
Được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề theo chính sách của đề án.
2.6.3 Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chủ yếu tập trung đào tạo nghề cho các nhóm đối tượng là nông dân để họ trở
thành lao động làm các công việc trong các lĩnh vực nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi
cơ cấu lao động sang phi nông nghiệp, công nhân công nghiệp, xuất khẩu lao động,
quản lý sản xuất ở nông thôn.


16

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải dựa trên nhu cầu thực tế của người
dân, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; dạy nghề phải gắn với việc làm, nâng cao năng suất lao động góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn và góp phần đảm bảo an sinh xã
hội.
2.7 Các nghiên cứu liên quan
2.7.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số nước
Kinh nghiệm của Nhật Bản
Đặng Thị Thanh Huyền, 2001. Xuất bản cuốn “Giáo dục phổ thông với phát triển
chất lượng nguồn nhân lực – Những bài học thực tiễn từ Nhật Bản”. Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội. Toàn bộ cuốn sách thể hiện sự am hiểu của tác giả về giáo
dục phổ thông Nhật Bản cũng như chiến lược phát triển kinh tế của đất nước này. Điều
đó được thể hiện xuyên suốt qua 4 chương của cuốn sách với một cấu trúc chặt chẽ,

hợp lý, đảm bảo logic của cuốn sách. Tác giả của cuốn sách đã phân tích rõ sự tiến
triển về chiến lược giáo dục trong mối quan hệ với các yêu cầu phát triển kinh tế của
Nhật Bản, đặc biệt từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Cuốn sách đã khái quát một cách
cụ thể và khá chặt chẽ giữa giáo dục phổ thông với nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của Nhật Bản. Những kinh nghiệm quan trọng của người Nhật Bản trong cách giải
quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa giáo dục phổ thông và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Qua đó, tác giả đã đưa ra các gợi ý cho Việt Nam với ý tưởng muốn vận dụng
những kinh nghiệm đó vào hoàn cảnh nước nhà.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Linh Hương, 2015. Có bài viết “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực nông
thôn Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. www ncseif.gov.vn [ Truy cập
ngày 20/5/2015]. Chính phủ Hàn Quốc đã tiến hành song song việc tăng đầu tư ngân
sách vào đào tạo người dân nông thôn với mục tiêu cao nhất là làm thay đổi suy nghĩ


17

thụ động, trông chờ, ỷ lại của người dân vào nhà nước đã ngự trị trong phần lớn nông
dân nước này qua nhiều thế kỷ.
Mục tiêu của chính sách đào tạo nông dân là giúp họ có niềm tin mãnh liệt vào
chính mình trước những khó khăn về vật chất và tinh thần để họ trở nên tích cực, năng
động, sáng tạo đối với sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn trên đất nước Hàn
Quốc.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc về vấn đề này là rất rõ ràng. Chính phủ phải là nhà
đầu tư lớn nhất và toàn diện nhất vào xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, nâng cao
nghiệp vụ, kỹ năng cho người lao động. Các doanh nghiệp và cơ sở kinh tế có trách
nhiệm trong việc đưa ra nhu cầu, kế hoạch về sử dụng lao động và tham gia cùng
Chính phủ dưới nhiều hình thức khác nhau trong triển khai các chương trình đào tạo
nghề cho người lao động mà mình đang sử dụng hoặc sẽ sử dụng.
Hàn Quốc đã triển khai chính sách tín dụng hỗ trợ cho lực lượng lao động nông

nghiệp trẻ để họ học nghề mới, đặc biệt là lao động mới bước vào nghề. Chương trình
này được triển khai sâu rộng ở các khu vực nông thôn, là cầu nối giữa các chuyên gia
và các nhà nông có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, sau đó bổ nhiệm
những người này vào các vị trí tư vấn và giám hộ cho các đối tượng lao động trẻ còn
thiếu nhiều kinh nghiệm trong các hoạt động liên quan tới nông nghiệp.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Phát triển nguồn nhân lực nông thôn phải được đặt trong tổng thể chính sách phát
triển nguồn nhân lực cho yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa cho nền kinh tế.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn có những đặc thù riêng so với
chính sách phát triển nguồn nhân lực chung.
Chính sách chi tiêu cho việc phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân
lực nông thôn nói riêng phải được coi là một bộ phận quan trọng của chính sách đầu tư
công.


18

2.7.2 Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương
nước ta trong thời gian qua
Kinh nghiệm của Thị xã Tân Châu - tỉnh An Giang
Lê Long, 2015. Có bài viết “Thị xã Tân Châu: Với công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn”. [Truy cập ngày 20/5/2015]. Thị xã
Tân Châu - tỉnh An Giang hiện có gần 113.407 người trong độ tuổi lao động, trong đó
lao động thành thị 42.237 người chiếm 37,25%; lao động nông thôn 71.170 người
chiếm 62,75%. Trước tình hình đó Thị ủy nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã đề ra nhiệm vụ
trong 5 năm tới cần giải quyết việc làm cho 27.000 lao động và lao động qua đào tạo
phải đạt 47%, bình quân hàng năm là 10%. Do vậy, để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, đòi hỏi các cấp các ngành trong toàn thị xã phải có nhiều
chương trình, kế hoạch thực hiện nghiêm túc, thực tế, khách quan; có đề ra chỉ tiêu cụ
thể, đồng thời phải có sơ kết, tổng kết, kịp thời rút ra kinh nghiệm để thực hiện công

tác đào tạo nghề ở địa phương, đơn vị ngày càng hiệu quả, chất lượng.
Hiện nay, trên địa bàn thị xã có 01 trường trung cấp nghề, 01 trung tâm giáo dục
thường xuyên và 14 trung tâm học tập cộng đồng ở 14 xã, phường. Hằng năm, số
lượng học viên theo học ở các trường và trung tâm tham gia các lớp trung cấp, sơ cấp
và bồi dưỡng ngắn hạn. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở thị xã được
triển khai theo hướng đa dạng các loại hình đào tạo nghề. Dạy nghề tại cộng đồng theo
nhu cầu lao động, dạy nghề theo địa chỉ, liên kết với một số trường dạy nghề. Các
chương trình đào tạo được biên soạn nội dung theo đúng quy định của Tổng cục dạy
nghề và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, đáp ứng nhu cầu người học. Qua đó,
nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, đồng thời giải quyết việc làm ngay cho
một số học sinh vừa tốt nghiệp Trung học phổ thông, các lao động là chủ hộ, chủ cơ sở,
người lao động ở nông thôn.
Một trong những hướng đào tạo của trường trong thời gian qua, đó là: Trường
phối hợp các đoàn thể tổ chức các buổi thông tin tư vấn về dạy nghề và giải quyết việc


19

làm đến tận xã, phường. Có nơi lồng ghép với các phong trào, kế hoạch vận động gia
đình văn hóa, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, xây dựng nông thôn mới, phòng chống tệ
nạn xã hội… tuyên truyền vận động nhân dân từng bước nâng cao nhận thức về học
nghề, gắn với tạo việc làm và giảm nghèo. Những lớp dạy nghề ngắn hạn phù hợp với
yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng nhóm đối tượng, từng địa phương, giúp người
dân ngày càng nâng cao kiến thức trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của mình
như: Ương cá tra giống, nuôi lươn, nuôi cá tra thịt, cá lóc; trồng nấm các loại, hoa
kiểng, làm vườn. Hoặc các nhóm nghề phi nông nghiệp: Lái xe hạng B2, may công
nghiệp, xây dựng, điện dân dụng, đan ghế giả mây xuất khẩu, kỹ thuật phục vụ quán ăn
nông thôn, kỹ thuật phục vụ nhà hàng, khách sạn, bảo mẫu, quản gia…
Thực tế cho thấy, người lao động sau khi học nghề năng suất và hiệu quả sản xuất
tăng lên rõ rệt, đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh tại chỗ, cũng như yêu cầu

sử dụng lao động của một số doanh nghiệp trong và ngoài thị xã.
Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa
Văn Tuyên – Anh Chí, 2012. Có bài viết “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
Thanh Hóa”. [Truy cập ngày
20/5/2015]. Theo báo cáo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa,
thực hiện đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Sở đã lên kế hoạch phối
hợp với Phòng Lao động Thương binh và Xã hội các huyện, hội, đoàn thể, tổ chức
tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho lao động nông thôn và căn cứ tình hình
của từng địa phương mở lớp dạy nghề, đồng thời liên hệ với các trung tâm dạy nghề có
uy tín để tham gia dạy nghề cho người lao động. Các ngành nghề chủ yếu được đào tạo
như: chăn nuôi, trồng lúa cao sản, thêu ren – đính cườm, mây giang xiên, dệt chiếu cối.
Đến nay, đã có 9.465 lao động được đào tạo nghề. Trong đó, huyện Nga Sơn mở được
3 lớp với 95 người được dạy nghề nuôi tôm sú, lợn hướng nạc, sản xuất chiếu cói.
Huyện Thọ Xuân mở được 20 lớp với 742 học viên tham gia học nghề trồng mía. Hai
huyện Hậu Lộc và Tĩnh Gia mở được 7 lớp với 245 người tham gia học vận hành, sửa


20

chữa, điều khiển máy tàu cá, kỹ thuật khai thác lưới kéo…. Đề án cơ bản đã làm thay
đổi nhận thức của người lao động về học nghề, tạo sự gắn kết trong cộng đồng dân cư,
đây cũng là một trong những tiêu chí góp phần xây dựng nông thôn mới.
Để công tác dạy nghề cho lao động nông thôn tại Thanh hóa đạt kết quả bền vững,
rất cần sự quan tâm đúng mức từ các cấp chính quyền và ngành chức năng.
Bài học kinh nghiệm cho huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh
Từ kết quả đào tạo nghề tại một số địa phương trên ta có thể đưa ra được một số
những vấn đề cần thực hiện khi triển khai công tác đào nghề và nâng cao chất lượng
người lao động trong thời gian tới:
Cần thực hiện theo sát đề án mà các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa
phương đề ra, đồng thời phải có các chính sách phát triển công tác đào tạo nghề phù

hợp với thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tăng cường công tác tuyên truyền sâu, rộng hơn nữa về công tác đào tạo nghề
cho người lao động đến toàn thể lực lượng lao động của địa phương.
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở, trang thiết bị dạy nghề, cũng như tăng cường
nâng cao năng lực của cán bộ, giáo viên tham gia công tác đào tạo nghề.
Tập trung đào tạo nghề theo nhu cầu của người học và nhu cầu của các doanh
nghiệp, đồng thời cần xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo nghề với
các doanh nghiệp sử dụng lao động.
Cần có chính sách tạo việc làm cho người lao động sau khi tham gia học nghề.
2.7.3 Tổng quan dề tài nghiên cứu
Đào tạo nói chung, đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa luôn là đề tài được nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nước quan tâm nghiên cứu, vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu, có thể kế đến
những công trình theo các nội dung có liên quan đến luận án sau:
Công trình ngoài nước:


21

Adam Smitd,1776. Của cải của các dân tộc. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Lê
Ngọc Hùng,1997, Hồ Chí Minh: NXB Giáo dục, Hà Nội. Đó là cuốn sách kinh điển
lớn đầu tiên về lý thuyết kinh tế của nhà kinh tế học Adam smitd cũng đã có nhiều
quan tâm đến vấn đề lao động khi ông giành khá nhiều cho những vấn đề về phân công
lao động; nguyên tắc chi phối việc phân công lao động, mức độ phân công lao động bị
hạn chế bởi quy mô của thị trường; tiền công lao động; tiền công và lợi nhuận trong
cách sử dụng lao động và vốn….. Điều hết sức quan trọng là, trong nghiên cứu của
mình khi đi tìm nguồn gốc tạo ra của cải của các dân tộc ông đã nhấn mạnh vai trò của
sự phân công lao động bằng một thí dụ mà chính ông đã biết. Ông nhận thức rằng, sự
phân công lao động không những làm cho công việc của ông dễ chịu hơn, họ làm được
nhiều sản phẩm hơn mà nó còn tăng cường những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong xã

hội [1,131-177]. Những vấn đề cơ bản trên là nền tảng lý luận về chuyển dịch cơ cấu
lao động, coi đó như là tất yếu nếu muốn sản xuất, phát triển, tạo thêm của cải cho các
dân tộc. Đây là cơ sở quan trọng cho sự nghiên cứu về phân công lao động và tác động
của nó đến nền kinh tế, trong đó có vấn đề đặt ra đối với các hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
Michael P.Todaro,1998. Có cuốn “Kinh tế học cho thế giới thứ ba”, Nhà xuất
bản giáo dục Hà Nội. Tác giả đưa ra vấn đề nghiên cứu về việc làm có thể tóm tắt như
sau: Khoảng cách giữa mức tăng sản lượng công nghiệp và công ăn việc làm. Nhiều
nước đang phát triển sau khi giành được độc lập chọn chính sách phát triển mạnh công
nghiệp nhằm hy vọng đạt được trình độ cao về kinh tế và thu hút được lao động dư
thừa trong cả khu vực thành thị và nông thôn. Tuy nhiên, thực tế đã không như mong
muốn đó, tình trạng thất nghiệp, thừa lao động vẫn diễn ra tràn lan. Tốc độ tăng trưởng
của công nghiệp bao giờ cũng cao hơn rất nhiều so với mức tăng về việc làm do nó tạo
ra. Tốc độ tăng trưởng của công nghiệp tăng từ 6% đến 10% thì số việc làm nó tạo ra
chỉ tăng từ 1% đến 3%. Trong khi đó tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp của cả
nước đang phát triển thường chỉ chiếm khoảng 20% tổng lực lượng lao động xã hội.


×