Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hiệu quả cho vay ủy thác đối với hộ nghèo thông qua các tổ chức chính trị xã hội tại ngân hàng chính sách xã hội việt nam chi nhánh tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.99 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN THANH HẢI

HIỆU QUẢ CHO VAY ỦY THÁC ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ
XÃ HỘI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN THANH HẢI

HIỆU QUẢ CHO VAY ỦY THÁC ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ
XÃ HỘI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.ĐOÀN THANH HÀ
Người h c hi n: PHAN THANH HẢI

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Phan Thanh Hải
Sinh ngày 12 tháng 10 năm 1983 tại Vĩnh Phúc
Hiện công tác tại : Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Đạtẻh tỉnh Lâm
Đồng
Là học viên cao học khóa 16 Tây nguyên của Trường Đại học Ngân hàng
TP. Hồ Chí Minh
Mã số học viên : 020116150009
Tôi xin cam đoan đề tài: “Hiệu quả cho vay uỷ thác đối với hộ nghèo thông
qua các tổ chức chính trị xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng”
Mã ngành học : 60 34 02 01
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Đoàn Thanh Hà
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 11 năm 2016
TÁC GIẢ


Phan Thanh Hải


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô, Anh Chị ở các Phòng
ban chức năng đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhất
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới PGS, TS.
Đoàn Thanh Hà đã khuyến khích, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian
thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp và những người bạn
đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn
thành luận văn.


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2


3. Câu hỏi nghiên cứu

2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3

5. Phương pháp nghiên cứu

3

6. Bố cục của luận văn

4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ỦY THÁC
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI 6
1.1. CHO VAY ỦY THÁC ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI

6

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NHCSXH

6

1.1.1.1. Khái niệm NHCSXH

6


1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách Xã hội

7

1.1.1.3. Phân loại cho vay chính sách

9

1.1.1.4. Đối tượng chính sách xã hội và trách nhiệm của Chính phủ

9

1.1.1.5. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội trong xoá đói giảm nghèo

10

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay ủy thác

12

1.1.2.1. Khái niệm cho vay ủy thác

12

1.1.2.2. Đặc điểm

13

1.1.3. Cho vay ủy thác đối với hộ nghèo thông qua các tổ chức chính trị xã hội 13

1.1.3.1. Quan điểm về hộ nghèo

13

1.1.3.2. Cho vay ủy thác thông qua tổ chức chính trị xã hội

15

1.1.4. Các tổ chức chính trị xã hội

17

1.1.4.1. Khái niệm tổ chức chính trị xã hội

17


1.1.4.2. Đặc điểm

17

1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY ỦY THÁC ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THÔNG QUA
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI

18

1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay uỷ thác thông qua các tổ chức chính trị - xã hội 18
1.2.2. Nội dung cho vay uỷ thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội của Ngân hàng
Chính sách Xã hội


18

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay uỷ thác đối với hộ nghèo thông qua các tổ
chức chính trị-xã hội

20

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay uỷ thác đối với hộ nghèo qua các tổ
chức chính trị xã hội

22

1.3. KINH NGHIỆM CHO VAY CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
BÀI HỌC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
LÂM ĐỒNG

24

1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

24

1.3.2. Những bài học kinh nghiệm quốc tế có thể áp dụng vào Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Lâm Đồng

27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


28

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHO VAY ỦY THÁC HỘ NGHÈO QUA CÁC
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH LÂM ĐỒNG

29

2.1. TỔNG QUAN VỀ HỘ NGHÈO, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI VÀ NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG

29

2.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế – xã hội ở tỉnh Lâm Đồng

29

2.1.2. Tình hình hộ nghèo tại tỉnh Lâm Đồng

32

2.1.3. Các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh Lâm Đồng

34

2.1.4. Khái quát Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Lâm Đồng

35



2.1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển

35

2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng chính sách Xã hội tỉnh
Lâm Đồng

35

2.1.4.3. Tổng quan hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng.

37

2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY ỦY THÁC HỘ NGHÈO QUA CÁC TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÂM
ĐỒNG

40

2.2.1. Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách và nghị quyết về cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác

40

2.2.2. Kết quả cho vay ủy thác đối với hộ nghèo thông qua các tổ chức chính trị - xã
hội tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Lâm Đồng

44

2.2.3. Hiệu quả của phương thức cho vay ủy thác đối với hộ nghèo thông qua các tổ

chức chính trị xã hội tại tỉnh Lâm Đồng

52

2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY ỦY THÁC ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO QUA
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG

56

2.3.1 Những kết quả đã đạt được

56

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế

58

2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

60

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

60

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

61


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

62

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ỦY
THÁC ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO QUA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG

64

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH LÂM ĐỒNG

64


3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng

64

3.1.2. Chiến lược xoá đói giảm nghèo của tỉnh tỉnh Lâm Đồng

65

3.1.3. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Lâm Đồng

67

3.1.4. Nhất quán một số quan điểm về cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo trong quá trình
thực hiện chiến lược cho vay hộ nghèo


68

3.2. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ỦY THÁC
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO QUA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG

70

3.2.1. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ

70

3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn

71

3.2.3. Hoàn thiện hệ thống nhận uỷ thác huy động vốn đến từng thôn, bản, làng, xã ở
những vùng II, vùng III, vùng đặc biệt khó khăn

72

3.2.4. Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức, màng lưới

74

3.2.5. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế uỷ thác cho vay hộ nghèo thông qua các tổ chức
chính trị - xã hội

75


3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay
vốn, việc sử dụng vốn vay của hộ nghèo

76

3.2.7. Tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh và của
các tổ chức chính trị - xã hội làm uỷ thác

77

3.2.8. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, củng cố
và nâng cao chất lượng hoạt động của các điểm giao dịch tại xã và các tổ tiết kiệm và
vay vốn

78

3.2.9. Nâng cao cơ sở hạ tầng tài chính của Ngân hàng Chính sách Xã hội

80

3.2.10. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền quảng cáo

81

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

81

3.3.1. Đối với Chính phủ


82

3.3.2. Đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam

83


3.3.3. Đối với Cấp ủy, Chính quyền tỉnh Lâm Đồng

84

3.3.4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cho vay hộ nghèo

85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

86

KẾT LUẬN

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

PHỤ LỤC


90


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐTNCS

Đoàn thanh niên cộng sản

ĐBDTTS

Đồng bào dân tộc thiểu số

HĐND

Hội đồng nhân dân

HPN

Hội phụ nữ

HND

Hội nông dân

HCCB

Hội cựu chiến binh

KT – XH


Kinh tế Xã hội

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

NHPT

Ngân hàng phát triển

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NVTD

Nghiệp vụ tín dụng

Tổ TK&VV

Tổ tiết kiệm và vay vốn

TC CT-XH

Tổ chức Chính trị Xã hội


UBND

Ủy ban Nhân dân

VBTT

Văn bản thoả thuận

XĐGN

Xoá đói giảm nghèo

WB

Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Tỉ lệ hộ nghèo năm 2011, 2015 và 2016

33

Sơ đồ số 2.1: Mô hình tổ chức NHCS XH tỉnh Lâm Đồng

37

Bảng số 2.2: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng 2011 - 2015

45


Bảng số 2.3: Tăng trưởng dư nợ cho vay ưu đãi 2011 -2015

46

Bảng số 2.4: Một số chỉ tiêu cho vay ưu đãi chủ yếu hộ nghèo 2012 -2015

48

Bảng số 2.5: Ủy thác cho vay qua các tổ chức chính trị – xã hội 2012 – 2015

50

Bảng số 2.6: Cơ cấu uỷ thác cho vay theo địa bàn đến thời điểm 31/12/2015

51

Bảng số 2.7: Một số chỉ tiêu hiệu quả cho vay ưu đãi hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh
Lâm Đồng từ năm 2012 – 2015

53

Sơ đồ 3.1: Qui trình thu chi tiết kiệm qua ủy thác

73

Phụ lục 1: Dư nợ phân theo các Hội đến 31/12/2015

90


Phụ lục 2: Nợ quá hạn đến 31/12/2015 phân theo Tổ chức Hội

90

Phụ lục 3: Tỷ lệ thu lãi phân theo tổ chức Hội năm 2015

90

Phụ lục 4: Số lượt kiểm tra giám sát giai đoạn 2012-2015

91


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ năm 2002, Đảng và Nhà nước ta đã có một chủ trương lớn về cho
vay ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, được cụ thể hoá bằng Nghị
định 78/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ. Theo đó, thông qua kênh tín dụng
ưu đãi của Nhà nước do Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam thực hiện, tạo
điều kiện cho các đối tượng chính sách có cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh,
vươn lên làm giàu, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và
công bằng xã hội.
Ngân hàng Chính sách Xã hội là một trong các kênh chuyển tải vốn và thực
hiện cho vay ủy thác đối với hộ nghèo và các đối tượng khác thông qua các tổ chức
chính trị - xã hội là một phương pháp cho vay có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, phát
huy sức mạnh cộng đồng.
Cho vay uỷ thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội có ý nghĩa quan trọng
về mặt thực tiễn, nó thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước của các tổ chức

chính trị xã hội đối với các đối tượng được hưởng chính sách. Thực tế hơn mười
năm qua, hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, trong đó có chi
nhánh Lâm Đồng đã chứng minh rằng cho vay uỷ thác thông qua các tổ chức chính
trị - xã hội là phương pháp cho vay hiệu quả đã góp phần thực hiện mục tiêu quốc
gia xoá đói giảm nghèo. Đây là một loại hình tín dụng có nét đặc thù, đòi hỏi phải
nghiên cứu hoàn thiện nó để phát huy hiệu quả hơn nữa thực hiện nhiệm vụ Đảng
và Nhà nước giao.
Bên cạnh đó hiện nay hoạt động tín dụng chính sách xã hội đã, đang được
các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội rất quan tâm, đồng
tình ủng hộ. Trong hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, có chi nhánh
Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Lâm Đồng triển khai sớm, có hiệu quả và đã rút
ra được một số bài học kinh nghiệm quan trọng về phương thức cho vay ủy thác


2

cho các đối tượng thuộc chính sách thông qua các tổ chức chính trị – xã hội. Song
thực tiễn cũng đang đòi hỏi phải tiếp tục hoàn thiện phương thức cho vay này.
Với những lý do nói trên, luận văn lựa chọn đề tài: “Hiệu quả cho vay uỷ
thác đối với hộ nghèo thông qua các tổ chức chính trị xã hội tại Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng” làm mục tiêu nghiên
cứu là xuất phát từ tính cấp bách đang đặt ra trong thực tiễn hiện nay và có ý nghĩa
lâu dài.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
ủy thác đối với đối hộ nghèo thông qua các tổ chức chính trị – xã hội trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn xác định các mục
tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay ủy thác đối

với hộ nghèo thông qua các tổ chức chính trị – xã hội của Ngân hàng chính sách xã
hội nói riêng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cho vay ủy thác đối với hộ nghèo thông
qua các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng của Ngân hàng Chính
sách Xã hội chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, trên cơ sở đó rút ra những kết quả đạt được,
tồn tại hạn chế và những nguyên nhân tồn tại.
- Luận giải những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Đề xuất, gợi ý các chính sách.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Để thực hiện được các mục tiêu nói trên, luận văn xác định các câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Dựa vào những cơ sở lý luận nào để làm cơ sở để đánh giá hiệu
quả của phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội đối với hộ
nghèo?
Câu hỏi 2: Tại tỉnh Lâm Đồng thực trạng hoạt động cho vay ủy thác đối với
hộ nghèo thông qua các tổ chức chính trị xã hội như thế nào?


3

Câu hỏi 3: Các biện pháp cần thiết gì để hoạt động cho vay uỷ thác qua các
Tổ chức chính trị xã hội tại Ngân hàng Chính sách Xã hội – chi nhánh tỉnh Lâm
Đồng đạt hiệu quả hơn?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Hiệu quả cho vay uỷ thác đối với hộ nghèo thông qua các tổ chức chính trị
xã hội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng của tín dụng ưu đãi là rất rộng lớn. Do điều kiện thời gian có hạn,
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu cho vay uỷ thác đối với hộ nghèo thông qua các tổ
chức chính trị xã hội của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Lâm Đồng.

Thời gian chủ yếu từ năm 2012 đến 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
+ Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa
Mác - Lênin để nhìn nhận, đánh giá mọi sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện
chứng - lịch sử phát triển của nó.
+ Phương pháp tiếp cận: Thực hiện tiếp cận hệ thống đó là những tiếp cận hệ
thống có cấu trúc khoa học về phân tích hệ thống.
+ Trên cơ sở thực trạng tình hình đầu tư tín dụng ưu đãi hộ nghèo uỷ thác
qua các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để phân tích đánh giá
và đưa ra giải pháp.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng
02 phương pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu của luận văn chủ yếu dựa vào phương pháp
thống kê, mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp để nghiên
cứu luận văn.


4

+ Phương pháp thu thập số liệu: trực tiếp tìm kiếm, thu thập số liệu thực tế
tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Lâm Đồng, thu thập thêm từ sách báo, tạp chí
và internet.
+ Phương pháp phân tích số liệu: từ những số liệu thu thập được, báo cáo sử
dụng phương pháp phân tích số liệu để cụ thể vấn đề cần nghiên cứu.
+ Phương pháp so sánh và tổng hợp: so sánh số liệu giữa năm này với năm
khác, so sánh hoạt động cho vay ủy thác, …từ đó sử dụng phương pháp tổng hợp để
đưa ra những nhận xét, ý kiến làm rõ vấn đề.
6. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn gồm :

Phần mở đầu:
Trong phần này, tác giả giới thiệu tổng quan về nghiên cứu như: Làm rõ
tính cấp thiết của đề tài, các mục tiêu hướng đến của đề tài, đưa ra các câu hỏi để
giải quyết vấn đề của đề tài đã đặt ra, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu và bố cục của luận văn.
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay ủy thác đối với hộ
nghèo thông qua các tổ chức chính trị xã hội
Chương này trình bày một số lý luận về cho vay ủy thác và lý luận có liên
quan đến hiệu quả cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội đối với hộ nông
dân nghèo và tổng quan một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây trên thế
giới cũng như ở Việt Nam có liên quan đến đề tài.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay uỷ thác đối với hộ nghèo thông
qua các tổ chức chính trị - xã hội tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Lâm
Đồng
Chương này, luận văn giới thiệu khái quát về hoạt động của chi nhánh Ngân
hàng Chính sách Xã hội tỉnh Lâm Đồng. Tiếp theo, luận văn đi vào phân tích đánh
giá thực trạng hoạt động cho vay ủy thác đối với hộ nông dân chủ yếu từ năm 2012
đến 2015; đồng thời rút ra những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân
gây nên tồn tại, hạn chế.


5

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu qủa cho vay ủy thác đối với hộ
nghèo thông qua các tổ chức chính trị – xã hội ở tỉnh Lâm Đồng
Từ cơ sở lý luận của chương 1 và kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây;
trên cơ sở định hướng hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Lâm Đồng,
luận văn đề xuất một số giải pháp về nâng cao hiệu quả cho vay ủy thác thông qua
các tổ chức chính trị xã hội. Nhóm giải pháp dự kiến thực hiện là đối với bản thân
ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Lâm Đồng; đối với Hội sở và đối NHNN, các

cấp chính quyền trung ương, địa phương, tổ chức chính trị xã hội.


6

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ỦY THÁC ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
1.1. CHO VAY ỦY THÁC ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NHCSXH
1.1.1.1. Khái niệm NHCSXH
Ngân hàng Chính sách Xã hội là một tổ chức tín dụng Nhà nước được thành
lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm tập trung mọi nguồn lực tài
chính của Nhà nước và của toàn xã hội, để cho hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác vay ưu đãi nhằm phát triển sản xuất – kinh doanh – dịch vụ tăng thu
nhập, giải quyết việc làm, ổn định đời sống và thực hiện công bằng xã hội [22].
Ngân hàng chính sách là một loại hình ngân hàng chuyên thực hiện các
chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ trong từng thời kỳ nhất định. Đây
là các khoản cho vay phi thương mại đối với các đối tượng ưu tiên của các chính
sách của Chính phủ khó có thể đáp ứng hoặc tiếp cận tới các tiêu chí thương mại.
Việc thực hiện tín dụng chính sách góp phần quan trọng đối với phát triển kinh tế,
ổn định chính trị và xã hội.
Tín dụng chính sách thường được thực hiện thông qua một số loại hình ngân
hàng, tổ chức tài chính với nhiều tên gọi khác nhau như:
- Ngân hàng chính sách hoặc tổ chức tài chính phục vụ các chính sách phát
triển, thường gọi là ngân hàng hoặc tổ chức tài chính phát triển (ví dụ như: Ngân
hàng đầu tư phát triển, Ngân hàng Tái thiết, Quỹ hỗ trợ phát triển,...);
- Ngân hàng chính sách phục vụ một lĩnh vực nhất định (ví dụ: Ngân hàng tài
trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa,...);

- Ngân hàng Chính sách Xã hội phục vụ các chính sách xã hội;
Như vậy có thể nói: Ngân hàng Chính sách Xã hội là một tổ chức tín dụng,
là một loại hình ngân hàng chính sách có nhiệm vụ chủ yếu là thực thi tín dụng


7

chính sách của Chính phủ đối với nhóm đối tượng chính sách xã hội.
Tuy nhiên, hiện tại còn nhiều quan điểm khác nhau về việc hỗ trợ thông qua
tín dụng Ngân hàng Chính sách Xã hội như:
- Có quan điểm cho rằng nên thành lập ngân hàng chuyên phục vụ đối tượng
chính sách xã hội; trong khi có ý kiến cho rằng các chương trình tín dụng này có thể
giao cho các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện;
- Có quan điểm cho rằng: đối với đối tượng này cần thực hiện ưu đãi trong
đó nhất thiết phải có ưu đãi về lãi suất (lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất cho vay
của NHTM); trong khi đó lại có ý kiến khác: chỉ cần ưu đãi về các điều kiện và
thủ tục vay vốn mà không nhất thiết phải ưu đãi về lãi suất cho vay.
Việc thực hiện theo quan điểm nào tùy thuộc đặc điểm, quan điểm và chính
sách của từng Chính phủ mỗi quốc gia. Thực tế cho thấy mỗi quan điểm trên đều có
những ưu điểm và hạn chế, tùy theo yêu cầu và từng giai đoạn mà có thể thực hiện
theo những quan điểm khác nhau nhằm phát huy tính tích cực và ý nghĩa kinh tế xã hội, chính trị của tín dụng chính sách [14].
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) là ngân hàng thành lập với mục
tiêu nhằm phục vụ các chương trình tín dụng chính sách góp phần phát triển kinh tế,
ổn định chính trị - xã hội của Chính phủ trong từng giai đoạn, vì vậy so với các
NHTM khác, NHCSXH có một số đặc điểm riêng như [18], [14].
- Mục đích hoạt động: Hoạt động của Ngân hàng gắn với người thuộc đối
tượng chính sách xã hội của NHCSXH và không vì mục tiêu lợi nhuận mà là góp
phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
- Đối tượng khách hàng vay: Là các đối tượng được chỉ rõ trong các chính

sách của Chính phủ, thường là đối tượng không đáp ứng các tiêu chí thương mại để
tiếp cận được các dịch vụ tài chính của các NHTM, cần sự hỗ trợ từ Chính phủ và
cộng đồng.
- Nội dung hoạt động: Cung cấp các dịch vụ cho các đối tượng là những
hộ chính sách xã hội, các tổ chức kinh tế và các hộ sản xuất kinh doanh thuộc


8

khu vực nghèo, vùng sâu, vùng xa; được áp dụng theo một cơ chế ưu đãi do Nhà
nước quy định. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia mà
vận dụng cho phù hợp, trên cơ sở xác định các đối tượng đói nghèo [18].
- Sử dụng vốn: Xuất phát trên cơ sở đối tượng cho vay và tính chất, mục
đích cho vay, sử dụng vốn của NHCSXH thường có các đặc điểm chủ yếu như:
+ Địa bàn cho vay rộng, người vay vốn ở phân tán, ở những nơi có điều kiện
khó khăn (giao thông, thời tiết,...);
+ Cho vay món nhỏ, lẻ;
+ Chi phí cho vay và quản lý món vay cao;
+ Độ rủi ro cao;
+ Có tính ưu đãi trong cho vay (có thể ưu đãi về điều kiện, thủ tục, đảm bảo
tiền vay, lãi suất,...);
+ Có nhiều quy định khác với các NHTM như: Mức cho vay tối đa, thời hạn
vay vốn tối đa, xử lý rủi ro,...;
+ Lĩnh vực hoạt động cũng có hạn chế, như: không thực hiện các hoạt động
đầu tư, góp vốn, kinh doanh chứng khoán,...;
+ Phương thức cho vay: thường hay sử dụng hình thức cho vay qua các
tổ, nhóm người vay (đối với cho vay người nghèo), sử dụng hình thức tín chấp
cộng đồng;
- Nguồn vốn: Với vai trò làm đầu mối huy động mọi nguồn vốn dành cho
người nghèo thuộc đối tượng chính sách xã hội, NHCSXH cho vay đối với đối

tượng chính sách xã hội là tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho chương
trình XĐGN, là địa chỉ cần thiết để các tổ chức, cá nhân thể hiện mối quan tâm đối
với người nghèo thông qua việc gửi vốn có lãi hoặc không lãi để cho người nghèo
vay. Thực tế có nhiều tổ chức cá nhân muốn góp phần giúp đỡ người nghèo bằng số
vốn nhàn rỗi của mình nhưng lâu nay không biết gửi ở tổ chức nào. Mặt khác, thông
qua hoạt động huy động vốn của tổ chức tín dụng cho vay người nghèo, vốn được
huy động rộng rãi trong cộng đồng dân cư. Những hộ nghèo thông qua tổ nhóm tiết
kiệm và vay vốn, cộng đồng dân cư cũng như bản thân người nghèo, có tinh thần


9

trách nhiệm đối với sự nghiệp xoá đói, giảm nghèo, phát huy nội lực bản thân, nội
lực từng vùng và khu vực, để thực hiện thành công XĐGN. Có thể số lượng huy
động trong cộng đồng người nghèo không nhiều. Song qua đó cũng hình thành dần
ý thức tích luỹ đầu tư, tạo thói quen tiết kiệm và gửi tiền vào Ngân hàng, đồng thời
sử dụng các dịch vụ Ngân hàng [12].
1.1.1.3. Phân loại cho vay chính sách
Tuỳ theo đặc điểm và đối tượng đầu tư có thể phân thành 3 loại:
Thứ nhất, cho vay nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo đặc biệt là cho vay hộ
nông dân nghèo. Đây là một chương trình kinh tế - xã hội rộng lớn, trở thành mục
tiêu của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước Đông Nam Á. Do nhiều nguyên
nhân về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường, ở các nước này còn tồn tại một bộ
phận dân cư chủ yếu ở khu vực nông thôn có thu nhập rất thấp, sống trong cảnh
nghèo đói, không được học hành, chữa bệnh. Một trong những nguyên nhân của
tình trạng này là do họ thiếu vốn làm ăn. Các Chính phủ đều cho rằng cần phải trợ
giúp những người nghèo về vốn và điều kiện làm ăn để họ có thể tự đảm bảo được
cuộc sống, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Chính vì vậy, các Chính phủ đã thành
lập hoặc trợ giúp thành lập các Ngân hàng chuyên hoặc chủ yếu phục vụ người
nghèo và các hộ nông dân như ở Bangladesh, ấn Độ, Thái Lan, Malaysia,

Philippines…[18]
Thứ hai, cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế, tạo công ăn
việc làm. Chính phủ hỗ trợ các đối tượng thuộc chính sách xã hội thông qua cho vay
với các điều kiện ưu đãi, giúp họ có cơ hội về học tập, học nghề hoặc xuất khẩu lao
động.
Thứ ba, cho vay các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công
ích không đủ các điều kiện cho vay thương mại. Đây là các khoản cho vay theo chỉ
định của Chính phủ nhằm trợ giúp các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế công ích
của Nhà nước buộc phải duy trì vì lợi ích quốc gia. Ngay cả các nước phát triển vẫn
tồn tại loại cho vay này.
1.1.1.4. Đối tượng chính sách xã hội và trách nhiệm của Chính phủ


10

Ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, luôn tồn tại
nhóm đối tượng có điều kiện sống, mức sống, thu nhập thấp hơn so với các bộ phận
dân cư còn lại. Họ có thể là người nghèo đói, người có thu nhập thấp hoặc thậm chí
thu nhập trung bình hoặc khá nhưng điều kiện sản xuất, kinh doanh không thuận lợi.
Những đối tượng này thường được phân vào nhóm đối tượng chính sách xã hội. Vì,
việc thoát khỏi nghèo đói, vươn lên hòa nhập với cộng đồng, phát triển ở những
vùng có điều kiện không thuận lợi,... không chỉ mang ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn
có ý nghĩa: Ổn định về xã hội, chính trị của mỗi quốc gia.
Chính phủ cần phải quan tâm tới nhóm đối tượng này thông qua các chính sách,
biện pháp hỗ trợ cụ thể. Sự quan tâm, ưu tiên của Chính phủ nhằm tới các mục tiêu
như:
- Nâng cao mức sống cho nhóm đối tượng này (không chỉ cải thiện và nâng
cao thu nhập và còn tạo điều kiện cải thiện các mặt khác như: Tạo công ăn việc làm,
học tập, ý tế sức khỏe, điều kiện sống, giao thông, hoạt động văn hóa,...;
- Bảo vệ an toàn cho họ: Các nghiên cứu cho thấy những đối tượng chính

sách xã hội có các đặc trưng: Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn, trình độ học vấn
thấp, thiếu việc làm và không ổn định, nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của
thiên tai và rủi ro, bệnh tật và sức khỏe yếu kém, không đủ điều kiện tiếp cận với
pháp luật, chưa được bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp [8].
Đối với các hình thức hỗ trợ cho cá nhân, có thể phân vào thành các nhóm
như:
- Trợ cấp: Chính phủ thực hiện trợ cấp (dưới hình thức bằng tiền hoặc hiện
vật) trực tiếp cho đối tượng hưởng lợi, thông qua đó làm tăng thu nhập, cải thiện
mức sống và điều kiện sống, sản xuất của đối tượng hưởng lợi.
- Trợ giá: Trợ giá cho một số hàng hóa, dịch vụ nhất định (thường là thiết
yếu) tại những vùng nhất định (thường là khó khăn). Đây là hình thức hỗ trợ gián
tiếp.
1.1.1.5. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội trong xoá đói giảm nghèo
Ngay từ thời C.Mác và Ăng Ghen đã chứng minh sự phát triển của giàu


11

nghèo trải qua từng thời kỳ lịch sử là một tất yếu, từ xã hội cộng sản nguyên thuỷ
đến thời kỳ tư bản chủ nghĩa. Sự phân hóa giàu nghèo diễn ra kín đáo và đầy kịch
tính hơn và qui luật giá trị là cơ sở quyết định.
Như vậy là với sự mở rộng thương mại, với tiền và cho vay nặng lãi, với
quyền sở hữu ruộng đất và chế độ cầm cố, sự tập trung của cải vào trong tay một
giai cấp ít người đã diễn ra nhanh chóng, cùng một lúc với sự bần cùng hóa ngày
càng tăng của quần chúng và sự tăng thêm của đám đông dân nghèo [7]
Theo quan điểm của C.Mác, một bộ phận dân nghèo trong xã hội là thất
nghiệp đói, nghèo, nhất là trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu của quá trình
phát triển xã hội loài người. Chính vì vậy các quốc gia khi đặt vấn đề tăng trưởng
kinh tế thường gắn liền với việc giải quyết vấn đề xã hội, như giảm tỷ lệ thất
nghiệp, giảm tỷ lệ đói nghèo. Điều này, xác định vai trò quan trọng của NHCSXH.

Vai trò này được thực hiện qua vai trò của tín dụng chính sách xã hội.
Qua hoạt động cho vay chính sách xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu của
Chính phủ vì sự phát triển cân đối của nền kinh tế và vì một xã hội ổn định, dân
giàu, nước mạnh.
Trong thực tiễn cuộc sống phát triển của xã hội loài người, sự phân hoá giàu
nghèo đã diễn ra liên tục trong lịch sử, theo qui luật tự nhiên tiến trình phát triển của
lực lượng sản xuất, đòi hỏi quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi theo để phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đối với các đối tượng chính sách xã hội như: Người nghèo; học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn; người có nhu cầu việc làm…thì tín dụng chính sách tạo
hiệu quả hơn so với phương thức cấp phát vốn. Sở dĩ như vậy là vì:
- Do việc chuyển tải vốn được thực hiện theo phương thức cho vay có hoàn
trả nên nguồn vốn được người sử dụng vốn tính toán hiệu quả; vốn được sử dụng
quay vòng nhiều lần, giúp nhiều người được hưởng lợi. Mặt khác, người vay vốn
tìm cách sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập để cải
thiện đời sống và trả được nợ.


12

- Vốn cho vay giúp người vay vốn khắc phục tư tưởng tự ti, ỷ lại khi nhận
vốn cấp phát; tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình, tạo tiền đề hoà
nhập sản xuất hàng hoá thị trường.
Đương nhiên điều này không có nghĩa là không cần tới phương thức cấp
phát. Nhà nước vẫn cần phải có các giải pháp đầu tư cấp phát các công trình cơ sở
hạ tầng, phúc lợi công cộng, tạo điều kiện cho các đối tượng chính sách xã hội tiếp
cận với nền sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp cho vay có hoàn
trả tỏ ra ưu việt so với phương thức cấp phát, cho không.
Cho vay chính sách có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của các
khu vực sản xuất, các doanh nghiệp cần sự hỗ trợ, phát triển trong lĩnh vực tài chính

công.
Trên thực tế, có những ngành, những doanh nghiệp mà bản thân hoạt động
không có lãi nhưng lại rất cần cho sự phát triển chung của xã hội, đòi hỏi Nhà nước
phải có sự trợ giúp thông qua việc cho vay vốn với điều kiện ưu đãi.
Cho vay chính sách còn tạo tiền đề cho các vùng kinh tế kém phát triển do
môi trường và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt có điều kiện tiếp cận với nền kinh tế
thị trường.
Ở Việt Nam, vai trò của NHCSXH được thể rõ nét trong Nghị định 78/NĐCP ngày 04/10/2002 của Chính phủ. NHCSXH có vai trò quan trọng trong công
cuộc xoá đói giảm nghèo là công cụ của Chính phủ để tập trung huy động mọi
nguồn lực tài chính trong và ngoài nước đầu tư cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác theo quy định của Chính phủ giúp họ có vốn sản xuất
kinh doanh, làm ăn hiệu quả xoá đói giảm nghèo vươn lên hoà nhập cộng đồng.
Thông qua hoạt động của NHCSXH nâng cao uy tín của Nhà nước, của Chính phủ
và thể hiện được bản chất ưu việt của chế độ đối với hộ nghèo và cộng đồng chính
sách khác, thực hiện công bằng và ổn định xã hội [8].
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay ủy thác
1.1.2.1. Khái niệm cho vay ủy thác


13

- Cho vay là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định,
đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên chuyển
giao tiền và tài sản vô điều kiện theo thời hạn đã thoả thuận.
- Khái niệm cho vay ưu đãi: Cho vay ưu đãi của ngân hàng là quan hệ kinh tế
giữa ngân hàng với các khách hàng là đối tượng chính sách, trong đó ngân hàng
chuyển giao tiền cho khách hàng trong một thời gian nhất định với những thoả
thuận hoàn trả cả gốc và lãi (ưu đãi) trong một thời gian nhất định giữa khách hàng
và ngân hàng.

- Cho vay ủy thác là việc ngân hàng uỷ quyền cho tổ chức tín dụng hay tổ
chức chính trị xã hội thực hiện toàn bộ hoặc một phần công việc trong quy trình
nghiệp vụ cho vay ủy thác của ngân hàng với một mức phí nhất định được thoả
thuận giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng hay tổ chức chính trị xã hội.
1.1.2.2. Đặc điểm
Loại hình cho vay này có những đặc trưng riêng biệt đó là:
- Tài sản giao dịch chỉ là tiền mặt để cho các đối tượng chính sách vay.
- Người đi vay vốn không phải thế chấp tài sản làm đảm bảo tiền vay.
- Món vay nhỏ, lẻ.
- Lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất trên thị trường tín dụng thương mại.
1.1.3. Cho vay ủy thác đối với hộ nghèo thông qua các tổ chức chính trị
xã hội
1.1.3.1. Quan điểm về hộ nghèo
Quá trình phát triển xã hội loài người, nghèo đói và phát triển luôn là hai vấn
đề có mối quan hệ mật thiết với nhau trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
một quốc gia. Điều này càng rõ nét khi nền kinh tế thị trường phát triển. Giáo sư
Dudley Seers đã đặt ra những câu hỏi cơ bản về ý nghĩa sự phát triển của một nước:
“Điều gì đã và đang xảy ra với tình trạng nghèo đói, thất nghiệp và bất bình đẳng?
Nếu cả ba hiện tượng trên đều giảm đáng kể, thì rõ ràng đây là một giai đoạn phát
triển của đất nước đó. Nếu một hoặc hai trong số những vấn đề trọng tâm này lại trở


14

nên trầm trọng hơn đặc biệt nếu cả ba đều xấu đi, thì sẽ là điều kì quặc nếu ai đó gọi
tình trạng này là “phát triển”, cho dù thu nhập bình quân đầu người có tăng gấp đôi
đi chăng nữa” [15].
Do vậy, nếu chỉ quan tâm đến tăng trưởng kinh tế đơn thuần mà không quan
tâm đúng mức đến giải quyết nghèo đói và các vấn đề xã hội thì không tạo được sự
phát triển bền vững. Đồng thời bản thân tình trạng nghèo đói và các vấn đề xã hội

cũng làm chậm lại tốc độ tăng trưởng kinh tế và giải quyết công bằng xã hội. Song
quá nhấn mạnh đến giải quyết nghèo đói và vấn đề xã hội thì sẽ không ưu tiên được
phát triển kinh tế một cách đúng mức. Vì vậy, giải quyết hai vấn đề sao cho hài hoà
là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia.
Nghèo đói là vấn đề có tính chất toàn cầu, tồn tại ở tất cả các quốc gia và
vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, ở các nước khác nhau, với trình độ phát triển kinh tế – xã
hội khác nhau thì nghèo đói cũng khác nhau và thường là các biện pháp giải quyết
nghèo đói khác nhau. Nghèo ở các nước phát triển thì có tính chất tương đối. Tức là
thu nhập của hộ nghèo thấp so với mặt bằng thu nhập chung của xã hội và có
khoảng cách xa so với người giàu. Ngay từ tháng 9/1993, Hội nghị các nước khu
vực Châu Á-Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức ở Bangkok bàn về giảm đói
nghèo đã đưa ra khái niệm và định nghĩa đói nghèo như sau: "Đói nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản
của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế-xã hội
và phong tục tập quán của các địa phương" [20].
Quan niệm cơ bản xác định đói nghèo là ở chỗ con người không được hưởng
và thoả mãn điều thiết yếu, tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người như ăn,
mặc, ở. Theo đó sự nghèo đói tuyệt đối, sự bần cùng được biểu hiện là đói.
Đói nghèo là một khái niệm có tính động, biến đổi, di chuyển chứ không
tĩnh. Những nhân tố tạo nên đặc điểm này của hiện tượng nghèo đói là: Sự phát
triển của sản xuất, mức tăng trưởng kinh tế, sự tăng lên của nhu cầu con người (cả
nhu cầu tồn tại sinh học lẫn nhu cầu phát triển chất lượng xã hội của con người),


×