Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
……………………

PHẠM THỊ PHƯƠNG ANH

HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
……………………

PHẠM THỊ PHƯƠNG ANH

HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI


LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGND.; GVCC.; TS. NGUYỄN VĂN HÀ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của mình,
cụ thể:
Tôi tên là: Phạm Thị Phƣơng Anh
Sinh ngày 23 tháng 10 năm 1987 – Tại: Thành Phố Hồ Chí Minh
Quê quán: Nghệ An
Hiện công tác tại: Ngân hàng Thƣơng Mai Cổ Phần Quân Đội – Chi nhánh Gia
Định – PGD Lê Văn Sỹ; Địa chỉ: số 67 đƣờng Lê Văn Sỹ, phƣờng 13, Quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Là học viên cao học khóa 12 của Trƣờng Đại Học Ngân hàng TP.HCM
Mã số học viên: 020112100045
Cam đoan đề tài: “Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Quân Đội”
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: NGND.; GVCC.; TS. Nguyễn Văn Hà
Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, không sao chép bất cứ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố toàn bộ nội
dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích
rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM ngày 14 tháng 10 năm 2013

Tác giả

Phạm Thị Phƣơng Anh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

XNK

Xuất nhập khẩu

MB

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân Đội

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nƣớc

TTR

Telegraphic Transfer – Phƣơng thức thanh toán chuyển tiền


L/C

Letter of credit - Phƣơng thức tín dụng chứng từ.

TTQT

Thanh toán quốc tế.

NHQĐ

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân Đội

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 2.1: Dƣ nợ cho vay, nguồn vốn huy động và tỷ trọng của MB qua các năm ........ 42
Bảng 2.2: Cơ cấu thu nhập năm 2011, 2012 ở MB ......................................................... 44
Bảng 2.3.: ROE, ROA của MB qua các năm .................................................................. 45
Bảng 2.4: Kim ngạch các phƣơng thức thanh toán quốc tế tại MB ................................ 51
Bảng 2.5: Tỷ trọng cho vay XNK trong tổng dƣ nợ cho vay ......................................... 54
Bảng 2.6: Biến động doanh số thanh toán L/C ............................................................... 59
Bảng 2.7: Doanh số cho vay bằng chiết khấu hối phiếu ................................................. 63
Bảng 2.8: Dƣ nợ bảo lãnh thanh toán xuất nhập khẩu .................................................... 65

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản một số ngân hàng thƣơng mại năm 2012............................... 40
Biểu đồ 2.2: Vốn chủ sở hữu một số ngân hàng thƣơng mại năm 2012 ......................... 41
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ dƣ nợ cho vay và nguồn vốn huy động của MB qua các năm .......... 42
Biểu đồ 2.4: So sánh tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng năm 2012 .................................... 43
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng cho vay XNK trong tổng dƣ nợ cho vay ..................................... 55


MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU .................... 1
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ TÀI TRỢ XNK CỦA CÁC NHTM .................. 1

1.1.1. Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu của NHTM ................................................................. 1
1.1.1.1.

Khái niệm .......................................................................................................... 1

1.1.1.2.

Các loại hình tài trợ xuất khẩu........................................................................... 1

1.1.2. Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu của NHTM ................................................................ 7
1.1.2.1.

Khái niệm .......................................................................................................... 7

1.1.2.2.


Các loại hình tài trợ nhập khẩu .......................................................................... 7

1.1.3. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu khác của Ngân hàng................................... 11
1.1.3.1.

Factoring (tín dụng bao thanh toán) ................................................................ 12

1.1.3.2.

Forfeiting ......................................................................................................... 13

1.1.3.3.

Banker’s acceptance ........................................................................................ 13

1.2.

VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU ....................... 14

1.2.1. Đối với ngân hàng ................................................................................................. 14
1.2.2. Đối với doanh nghiệp ............................................................................................ 15
1.2.3. Đối với nền kinh tế ................................................................................................ 17
1.3.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XNK CỦA NHTM ........ 17

1.3.1. Chủ trƣơng, chính sách phát triển, kinh tế xã hội của nhà nƣớc........................... 18
1.3.2. Môi trƣờng kinh tế, chính trị xã hội trong và ngoài nƣớc..................................... 17
1.3.3. Khả năng ý thức thanh toán của các doanh nghiệp XNK ..................................... 19
1.3.4. Các yếu tố nội tại của các NHTM ......................................................................... 20

1.3.4.1.

Năng lực cho vay của các NHTM ................................................................... 20

1.3.4.2.

Trình độ kinh doanh, khả năng quản lý và trình độ chuyên môn của nhân
viên ngân hàng ................................................................................................. 20


1.3.4.3.
1.4.

Cở sở hạ tầng, trình độ kỹ thuật công nghệ ..................................................... 21

NỘI DUNG VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
XUẤT NHẬP KHẨU ........................................................................................... 21

1.4.1. Đối tƣợng đƣợc tài trợ xuất nhập khẩu ................................................................. 21
1.4.2. Điều kiện đƣợc tài trợ vốn .................................................................................... 21
1.4.3. Phạm vi tài trợ vốn ................................................................................................ 22
1.4.4. Qui trình thực hiện tài trợ ..................................................................................... 22
1.4.4.1.

Thủ tục tài trợ .................................................................................................. 22

1.4.4.2.

Thẩm định hồ sơ .............................................................................................. 23


1.4.4.3.

Lập tờ trình ...................................................................................................... 28

1.4.4.4.

Phát tiền vay .................................................................................................... 28

1.4.4.5.

Kiểm tra và xử lý nợ vay ................................................................................. 28

1.4.4.6.

Tính lãi – thu lãi – thu nợ - gia hạn nợ ............................................................ 29

1.4.4.7.

Thanh lý hợp đồng tín dụng ............................................................................ 29

1.5.

NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XNK ................................ 29

1.5.1. Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu ................................................................................. 30
1.5.2. Rủi ro từ phía nhà nhập khẩu ................................................................................ 30
1.5.3. Rủi ro từ phía ngân hàng ....................................................................................... 31
1.5.3.1.

Rủi ro từ quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng ............................................. 31


1.5.3.2.

Rủi ro tác nghiệp của nhân viên ngân hàng ..................................................... 31

1.5.3.3.

Rủi ro tiềm ẩn từ phƣơng thức thanh toán ....................................................... 31

1.6.

HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TỪ MỘT SỐ NGÂN HÀNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NHTM VIỆT
NAM ..................................................................................................................... 32

1.6.1. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của một số ngân hàng trên thế giới ................. 32
1.6.1.1.

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng Thái Lan ...................... 33

1.6.1.2.

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng Trung Quốc ................. 34


1.6.1.3.

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng Mỹ ............................... 35

1.6.2. Bài học kinh nghiêm cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .......................... 37

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................................. 38
CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ............................................................................... 39
2.1. VÀI NÉT SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ................................ 39
2.1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng TMCP Quân Đội ............................................... 39
2.1.1.1. Tổng quan ............................................................................................................ 39
2.1.1.2. Tỷ lệ dƣ nợ cho vay và nguồn vốn huy động ...................................................... 41
2.1.1.3. Về chất lƣợng tín dụng ........................................................................................ 43
2.1.1.4. Về lợi nhuận và thu nhập .................................................................................... 44
2.1.2. Các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp ................................. 45
2.1.2.1. Bao thanh toán..................................................................................................... 45
2.1.2.2. Cho vay trung và dài hạn .................................................................................... 46
2.1.2.3. Cho vay ngắn hạn ................................................................................................ 46
2.1.2.4. Tài trợ thƣơng mại xuất nhập khẩu ..................................................................... 47
2.2. HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI ...................................................................................................................... 49
2.2.1. Đặc điểm hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ở Ngân hàng TMCP Quân Đội ......... 49
2.2.1.1. Mục đích.............................................................................................................. 49
2.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ở MB ....................................... 50
2.2.2. Tình hình triển khai hoạt động tài trợ xuất khẩu ở MB trong thời gian qua .......... 52
2.2.2.1. Định hƣớng khách hàng ...................................................................................... 52
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ở MB ............................................ 53


2.2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội .................................................................................................................................... 66
2.2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ...................................................................................... 66
2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hƣởng đến hoạt động tài trợ XNK .............. 69
KỂT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................................. 77
CHƢƠNG 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI ..................................................................................................................... 78
3.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 78
3.1.1. Kiến nghị với Chính phủ ........................................................................................ 78
3.1.1.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trƣờng ............................................................ 78
3.1.1.2. Trách nhiệm của các cơ quan thƣơng mại Việt Nam ở nƣớc ngoài ................... 78
3.1.1.3. Tăng cƣờng biện pháp quản lý Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp.................. 79
3.1.1.4. Đảm bảo môi trƣờng chính trị, kinh tế ổn định................................................... 79
3.1.1.5. Tạo môi trƣờng kinh doanh ổn định, bình đẳng cho hoạt động ngân hàng ........ 80
3.1.1.6. Huy động nguồn vốn quốc tế phục vụ cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu .... 80
3.1.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ...................................................................... 81
3.1.2.1. Ban hành thông tƣ, quy định định hƣớng, hƣớng dẫn cụ thể .............................. 81
3.1.2.2. Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa hệ thống ngân hàng .......................................... 82
3.1.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt dộng của trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà
nƣớc (CIC) ....................................................................................................................... 82
3.2. GIẢI PHÁP ĐỂ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ĐẠT KẾT QUẢ .................................................................. 83
3.2.1. Giải pháp về vốn .................................................................................................... 83
3.2.1.1. Chính sách lãi suất tiền gửi linh hoạt .................................................................. 83
3.2.1.2. Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt ........................................................... 84


3.2.1.3. Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ......................................................................... 84
3.2.1.4. Phát hành trái phiếu dài hạn ................................................................................ 85
3.2.1.5. Phát hành cổ phiếu .............................................................................................. 86
3.2.2. Đa dạng hóa các loại hình tài trợ xuất nhập khẩu .................................................. 86
3.2.2.1. Triển khai hình thức tín dụng thuê mua .............................................................. 87
3.2.2.2. Mở L/C trong nƣớc ............................................................................................. 87
3.2.2.3. Mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh ............................................................................... 88
3.2.2.4. Mở rộng nghiệp vụ chiết khấu chứng từ ............................................................. 88

3.2.2.5. Triển khai nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) ................................................ 88
3.2.2.6. Cùng các ngân hàng khác tìm kiếm và đồng tài trợ cho các dự án lớn .............. 89
3.2.3. Giải pháp tăng cƣờng hoạt động kinh doanh đối ngoại ......................................... 89
3.2.4. Giải pháp xây dựng các chiến lƣợc kinh doanh ..................................................... 90
3.2.4.1. Chiến lƣợc khách hàng ........................................................................................ 90
3.2.4.2. Chiến lƣợc ngành hàng ....................................................................................... 91
3.2.4.3. Chiến lƣợc thị trƣờng và thị phần ....................................................................... 91
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng cán bộ tín dụng .............................. 91
3.2.5.1. Kỹ năng bán hàng................................................................................................ 92
3.2.5.2. Kỹ năng quan sát, tìm hiểu điều tra .................................................................... 92
3.2.5.3. Kỹ năng phân tích ............................................................................................... 92
3.2.5.4. Kỹ năng tổng hợp ................................................................................................ 92
3.2.5.5. Kỹ năng viết ........................................................................................................ 93
3.2.5.6. Kỹ năng đàm phán với khách hàng ..................................................................... 93
3.2.5.7. Kỹ năng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng............................................. 93
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và đánh giá phƣơng án kinh doanh ..................... 93


3.2.7. Thực hiện tốt công tác đảm bảo tiền vay ............................................................... 95
3.2.8. Tăng cƣờng có hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ................................ 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................................. 97


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không chỉ dựa vào sản phẩm sản xuất
trong nƣớc mà còn giao dịch quan hệ với nƣớc khác. Do khác nhau về điều kiện tự
nhiên nhƣ tài nguyên, khí hậu, … nên nếu chỉ dựa vào nền sản xuất trong nƣớc không
thể cung cấp đủ những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nền
kinh tế, mà phải nhập những mặt hàng cần thiết nhƣ nguyên liệu, vật tƣ, máy móc thiết

bị, hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nƣớc không sản xuất đƣợc, hoặc sản xuất đƣợc
nhƣng giá cả cao hơn. Ngƣợc lại, trên cơ sở khai thác những tiềm năng và lợi thế kinh
tế vốn có, nền kinh tế ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nƣớc, còn có thể tạo nên hàng
hóa thặng dƣ có thể xuất khẩu sang nƣớc khác, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nƣớc để
nhập khẩu các thứ còn thiếu và để trả nợ. Nhƣ vậy , do yêu cầu phát triển kinh tế mà
phát sinh nhu cầu trao đổi giao dịch hàng hóa giữa các nƣớc với nhau, hay nói cách
khác, hoạt động xuất nhập khẩu là yêu cầu khách quan trong nền kinh tế.
Và một khi hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động cần thiết, không thể thiếu đối
với các nƣớc thì hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu mà trong đó các ngân hàng thƣơng
mại đóng vai trò chủ chốt cũng là một hoạt động không thể thiếu trong việc hỗ trợ,
củng cố xuất nhập khẩu nhất là khi hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện cần thiết để
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Trong những năm gần đây, lĩnh vực xuất nhập khẩu đƣợc nhà nƣớc khá quan
tâm, và vai trò của hệ thống ngân hàng luôn đƣợc nhấn mạnh. Có thể kể đến nhƣ các
chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu gạo, tiêu, điều, cà phê, thủy hải sản vốn là thế
mạnh của nƣớc ta. Ngoài ra, các ngân hàng thƣơng mại cũng có nhiều chƣơng trình,
chính sách hơn dành cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đặc biệt là
các doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh tốt, các công ty, tập đoàn lớn trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu. Tuy kết quả đạt đƣợc chƣa thật sự giống nhƣ kỳ vọng của các ngân


hàng, các doanh nghiệp đặc biệt là trong hoàn cảnh nền kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay
nhƣng các Ngân hàng đã có những đóng góp quan trọng, góp phần cải thiện hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Vì vậy, thông qua việc tìm hiểu hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, ngƣời viết mong rằng có thể phần nào làm
rõ nhằm phát huy và nâng cao vai trò của ngân hàng thƣơng mại nói chung, Ngân hàng
TMCP Quân Đội nói riêng trong hoạt động xuất nhập khẩu.
2. Mục tiêu của đề tài
Phân tích thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội trong các năm qua, những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động tài trợ

xuất nhập khẩu, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ hoạt động tài
trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng. Trên cơ sở đó đề xuất các ý kiến nhằm khắc phục các
điểm yếu, phát huy điểm mạnh để nâng cao chất lƣợng hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu trên toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội, điểm mạnh, điểm yếu và các yếu
tố tác động đến chất lƣợng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện thu thập số liệu từ các báo cáo của Ngân hàng TMCP Quân Đội qua
các năm 2009, 2010, 2011 và năm 2012.
Tham khảo các tài liệu chuyên ngành, tạp chí, các quy định để phục vụ cho việc
nghiên cứu.


Sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh và phân tích đánh giá, từ đó nêu ra
những mặt đạt đƣợc và những hạn chế nhằm đƣa ra một số kiến nghị để hoạt động tài
trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội đạt kết quả.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của Ngân hàng
thƣơng mại, vì vậy việc hệ thống hóa các vấn đề lý luận và khảo sát thực tiễn hoạt
động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân Đội không chỉ
có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
tại MB mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng hoạt động này tại
các ngân hàng thƣơng mại khác cũng nhƣ có giá trị tham khảo tốt cho các nhà hoạch
định chính sách, nhà quản lý.


1


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1.

Khái niệm

Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu là một nghiệp vụ mà trong đó ngân hàng cấp cho
nhà xuất khẩu một khoản tín dụng để thực hiện quá trình xuất khẩu hoặc đáp ứng nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục.
Hiểu theo một cách đơn giản hơn thì tài trợ xuất nhập khẩu là một nghiệp vụ tín
dụng, cho vay để giúp doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, chế biến hàng
xuất khẩu. Mục đích của tài trợ xuất khẩu là đẩy mạnh sản xuất trong nước, khuyến
khích xuất khẩu và còn là một kênh tái tạo ngoại tệ cho nền kinh tế.
1.1.1.2.

Các loại hình tài trợ xuất khẩu

Căn cứ vào phương thức thanh toán, tài trợ xuất khẩu gồm có các loại hình sau:
-

Tài trợ xuất khẩu trong phƣơng thức thanh toán L/C

Tài trợ xuất khẩu trong phương thức thanh toán L/C được thể hiện qua các hình
thức sau:

+ Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở: thư tín dụng không
những là một công cụ đảm bảo thanh toán mà còn là một công cụ tín dụng.
Khi nhận được L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập
khẩu, nhà xuất khẩu được đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu xuất trình bộ
chứng từ hợp lý phù hợp với điều kiện đã ghi trong L/C. Nhà xuất khẩu có thể dựa vào
đó để nhờ ngân hàng phụ cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo L/C qui
định. Trên cơ sở L/C đã được chấp nhận ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà xuất
khẩu để sản xuất.


2

Đối với L/C trả chậm cũng được sử dụng như một phương tiện đi vay. Nhà xuất
khẩu có thể nhận được tiền dưới dạng tín dụng chuyển nhượng toàn quyền thụ hưởng
L/C cho ngân hàng cấp phát tín dụng, đặc biệt thuận lợi hơn khi đó là một L/C trả
chậm có xác nhận.
+ Cho vay chiết khấu hoặc ứng trƣớc chứng từ hàng xuất khẩu: để đáp ứng
nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương lượng với ngân hàng
thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền khi bộ chứng từ chưa được thanh
toán. Như vậy, đối với nhà xuất khẩu, L/C không những là công cụ đảm bảo thanh toán
mà còn là công cụ đảm bảo tín dụng.
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ nhà xuất khẩu
thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo
được người xuất khẩu trình. Có hai hình thức chiết khấu:
 Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): ngân hàng mua lại bộ chứng từ
xuất khẩu hoàn hảo của người xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do
ngân hàng tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền người
nhập khẩu nước ngoài. Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa là người xuất khẩu bán hẳn
bộ chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm
thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng. Ở Việt Nam,

các ngân hàng ít sử dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân
hàng. Đó là những rủi ro liên quan đến nhà nhập khẩu, khả năng thanh toán của nhà
nhập khẩu và uy tín của nhà nhập khẩu trên thị trường.
 Chiết khấu được phép truy đòi (chiết khấu mở): ngân hàng thực hiện việc cho
vay trên cơ sở người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian cho vay
được tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài.
Khi đó, trách nhiệm người xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ
người xuất khẩu. Khi chiết khấu được tính dưới hình thức lãi chiết khấu, tính theo ngày


3

và mức phí dĩ nhiên thấp hơn trong trường hợp chiết khấu miễn truy đòi, vì rủi ro ngân
hàng phải chịu thấp hơn trường hợp trên.
Tác dụng hoạt động chiết khấu của ngân hàng nhằm tài trợ vốn lưu động cho
người xuất khẩu để bảo đảm sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn trong
thời gian chờ người nhập khẩu nước ngoài thanh toán tiền hàng. Phạm vi chiết khấu
bộ chứng từ thường chỉ được áp dụng trong phương thức thanh toán quốc tế tín dụng
chứng từ, do phương thức này có sự ràng buộc chặt chẽ việc giao hàng của người xuất
khẩu, và trách nhiệm thanh toán của người nhập khẩu thông qua các ngân hàng phục
vụ các bên, rủi ro thấp so với các phương thức thanh toán quốc tế khác.
 Tín dụng chứng từ ứng tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán: đó là việc
tạm ứng cho quyền hưởng thanh toán trong khuôn khổ thanh toán tín dụng chứng từ.
Thời gian chờ thanh toán là một quá trình khá dài, nên nhà xuất khẩu cũng cần có một
khoản tài trợ của ngân hàng, đó là khoản tín dụng ứng trước. Đối với tín dụng ứng
trước loại này, những giấy tờ có giá theo lệnh (order papers) hoặc những giấy tờ chính
như vận đơn, hóa đơn thương mại, hợp đồng bảo hiểm,… đều là những vật thế chấp
cho ngân hàng, do đó, tất cả những giấy tờ có theo lệnh đều phải có khoản chuyển
nhượng khống (blank endorsement) hoặc chuyển nhượng cho ngân hàng cấp tín dụng
ứng trước. Một khi những giấy tờ có giá trị trên không cho phép chuyển nhượng thì

người vay vốn phải sử dụng những hình thức thế chấp khác. Vì vậy khi không có
những chứng từ theo qui định pháp lý thương mại, thì rất khó có quyền sở hữu đối với
hàng hóa – vật tư đảm bảo vốn vay.
Mức độ cấp vốn ứng trước phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Khả năng thanh toán của nhà xuất khẩu;
 Khả năng cạnh tranh của hàng hóa và giá trị của hàng hóa dự kiến;
 Chính sách kinh tế và chính sách chính trị của nước nhập khẩu đối với ngân
hàng nhà xuất khẩu.
 Những rủi ro về tỷ giá hối đoái ( đối với ngân hàng nhà nhập khẩu).


4

 Tín dụng ứng trước dưới hình thức mua lại bộ chứng từ thanh toán: sau khi
hoàn tất nghĩa vụ xuất chuyển hàng hóa cho người mua, người xuất khẩu lập bộ chứng
từ thanh toán (bao gồm các chứng từ liên quan đến hàng hóa và hối phiếu thương mại),
lúc này người xuất khẩu có toàn quyền sở hữu bộ chứng từ thanh toán này. Đồng thời ở
họ lại xuất hiện nhu cầu bù đắp vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh, trong khoảng thời
gian xuất chuyển hàng hóa đến khi nhà nhập khẩu chấp nhận bộ chứng từ và đồng ý trả
tiền. Trong trường hợp như vậy, nhà xuất khẩu có thể đem bán bộ chứng từ thanh toán
này cho ngân hàng. Việc ngân hàng mua bộ chứng từ thanh toán này tức là đã chấp
nhận cấp một khoản tín dụng cho người xuất khẩu.
Trị giá khoản tín dụng ứng trước này phụ thuộc vào trị giá bộ chứng từ, loại
hàng hóa mua bán thể hiện trên chứng từ, các chi phí theo qui định và khả năng thanh
toán tiền trên bộ chứng từ của người mua. Thông thường các ngân hàng mua với giá
khoảng 70-80% trị giá bộ chứng từ.
Ngân hàng vẫn có quyền truy đòi đối với người xuất khẩu, khi bộ chứng từ
không được nhà nhập khẩu thanh toán. Tuy nhiên, sẽ có thể hạn chế rủi ro tốt hơn,
trong trường hợp ngân hàng mua lại bộ chứng từ được lập ra trên cơ sở yêu cầu của
thư tín dụng.

-

Tài trợ xuất khẩu trong phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ

So với tín dụng chứng từ, nhờ thu ít được sử dụng trong thanh toán hơn vì đây là
phương thức thanh toán mang lại nhiều rủi ro cho bên bán cũng như ngân hàng tài trợ
của bên bán. Do đó, phương thức thanh toán này được áp dụng khi hai bên mua và bán
có quan hệ thân thiết và tin tưởng lẫn nhau. Từ lúc gửi chứng từ tới ngân hàng cho đến
khi xuất trình với người thanh toán có thể mất một khoảng thời gian nhất định. Trong
thời gian này, nhà xuất khẩu cần một khoản tiền để xoay vòng vốn của doanh nghiệp.
Từ nhu cầu bức thiết về vốn trên, ngân hàng có thể tạm ứng trước cho nhà xuất khẩu,
đó chính là tài trợ xuất khẩu của ngân hàng trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ


5

và cũng tương tự trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng có thể cho vay thu
mua, sản xuất hàng xuất khẩu, chiết khấu được ứng trước bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
Nhà xuất khẩu có thể chuyển nhượng quyền lợi từ sự ủy quyền cho ngân hàng
thu chứng từ. Nhưng giá trị của sự chuyển nhượng này phụ thuộc rất lớn vào khả năng
thanh toán của người vay tín dụng, vì không có sự đảm bảo chắc chắn rằng các chứng
từ của nhà xuất khẩu được chấp nhận thanh toán bởi trong phương thức nhờ thu chứng
từ không được quy định một cách chặt chẽ như phương thức tín dụng chứng từ, ngân
hàng chỉ kiểm tra về số lượng chứng từ chứ không kiểm tra nội dung chứng từ như
trong phương thức tín dụng chứng từ.
-

Chiết khấu hối phiếu

Bên cạnh hình thức tài trợ xuất khẩu căn cứ vào phương thức thanh toán còn có

hình thức tài trợ xuất khẩu dưới dạng chiết khấu hối phiếu vì hối phiếu là một chứng
từ quan trọng trong bộ chứng từ xuất nhập khẩu cả trong phương thức thanh toán L/C
lẫn nhờ thu đều có sự xuất hiện của hối phiếu.
Tín dụng chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực
hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho
Ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và
hoa hồng phí chiết khấu. Thực chất hình thức này là Ngân hàng tiến hành mua lại các
hối phiếu thương mại đang trong thời kỳ chưa đến hạn thanh toán.
Thông qua loại hình thức tín dụng này, Ngân hàng cung ứng 01 khoản vốn cho
các nhà xuất khẩu để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đây chính là khoản
vốn mà nhà sản xuất cần bù đắp, vì trước đó họ đã cung ứng khoản tín dụng thương
mại ( bán chịu hàng hóa) cho Nhà nhập khẩu.
Nét đặc trưng nhất của nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu là Ngân hàng sẽ khấu
trừ tiền lãi ngay sau khi chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Các
Ngân hàng sẽ xác định giá trị chiết khấu căn cứ vào mệnh giá của hối phiếu được áp


6

dụng làm đối tượng chiết khấu trừ đi lợi tức chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà Ngân hàng
chiết khấu hưởng.
Công thức xác định như sau:
LSCK


TCK  M 1 
*t   P
360




Trong đó:
TCK: giá trị chiết khấu.
M: mệnh giá hối phiếu.
LSCK: lãi suất chiết khấu trong năm.
t: thời gian chiết khấu theo ngày.
P: lệ phí.
Trong các yếu tố, thì lãi suất chiết khấu được quan tâm nhất. Lãi suất này phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
+ Khả năng truy hoàn nhà xuất khẩu.
+ Khả năng thanh toán của người nhập khẩu, Ngân hàng người nhập khẩu cũng
như nước người nhập khẩu.
+ Thời hạn chờ thanh toán.
+ Giá trị hối phiếu.
Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, Ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả
tiền hối phiếu. Thông thường, trong nghiệp vụ chiết khấu các ngân hàng có thể gặp rủi
ro trong các trường hợp sau:
Người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu từ chối việc trả tiền hoặc không có khả
năng thanh toán kịp thời khi hối phiếu đến hạn.
Chiết khấu những hối phiếu không hợp lệ.
Vì vậy khi thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, Ngân hàng phải xem xét một cách
thận trọng để hạn chế rủi ro có thể xảy ra.


7

1.1.2. Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu của ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1.

Khái niệm


Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ tín dụng cho nhà
nhập khẩu hoặc đứng ra bảo lãnh cho nhà nhập khẩu để họ có quyền sở hữu hàng hóa
nhập khẩu và bán chúng trước khi thanh toán tiền lại cho ngân hàng.
1.1.2.2.

Các loại hình tài trợ nhập khẩu

Tương tự như tài trợ xuất khẩu, căn cứ vào phương thức thanh toán, tài trợ nhập
khẩu có các loại hình sau:
- Tài trợ nhập khẩu trong phƣơng thức thanh toán L/C
Khi nhà nhập khẩu mở L/C được xem là hình thức tài trợ của ngân hàng. Mọi
thư tín dụng đều được mở theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Khi ngân hàng đồng ý mở
L/C cho nhà nhập khẩu, có nghĩa là ngân hàng cam kết thanh toán cho người hưởng lợi
L/C nếu bộ chứng từ hợp lệ. Ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro khi nhà nhập khẩu không
có khả năng thanh toán, nhưng để đảm bảo uy tín của mình ngân hàng mở L/C phải
thanh toán cho phía nước ngoài, điều này có nghĩa là ngân hàng mở L/C cấp tín dụng
cho nhà nhập khẩu. Do đó, trước khi mở L/C, ngân hàng phải kiểm tra tình hình tài
chính và khả năng thanh toán, hoạt động của nhà nhập khẩu…
+ Cho vay ký quỹ L/C
Ký quỹ là một qui định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách hàng
xin được bảo lãnh. Khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản tại
ngân hàng xin được bảo lãnh, và khoản tiền đó sẽ được phong tỏa cho đến khi nghĩa vụ
bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Thường khoản tiền này được tính tỷ lệ giá trị mà
khách hàng xin bảo lãnh. Trong trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc hiệu quả thương vụ
tiềm ẩn rủi ro cao, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị mà khách
hàng xin bảo lãnh.
Việc ký quỹ có những ý nghĩa sau đây:



8

Ký quỹ nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thực hiện bảo lãnh
cho khách hàng. Trường hợp ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả thay cho người
được bảo lãnh, tiền ký quỹ sẽ được sử dụng trước để thanh toán cho người thụ hưởng
bảo lãnh, phần còn lại ngân hàng mới dùng vốn của mình thanh toán sau.
Ký quỹ nhằm khẳng định khách hàng có năng lực nhất định về vốn và ràng buộc
khách hàng làm tròn nghĩa vụ của người được bảo lãnh. Trong hợp đồng bảo lãnh,
thường có qui định tiền ký quỹ của khách hàng sẽ bị mất khi khách hàng vi phạm hợp
đồng đã ký với ngân hàng.
Trong thanh toán quốc tế, khách hàng phải thực hiện ký quỹ khi đề nghị ngân
hàng phát hành tín dụng thư, xác nhận tín dụng thư hoặc bảo lãnh cho doanh nghiệp
vay vốn nước ngoài. Cho vay ký quỹ là hình thức tài trợ nhập khẩu bởi do tính rủi ro
của thương vụ quá cao, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng ký quỹ với giá trị lớn mà khả
năng doanh nghiệp không đáp ứng được hoặc chỉ đáp ứng được một phần. Điều này
gây trở ngại cho khách hàng trong quá trình thực hiện thương vụ hoặc vay vốn nước
ngoài, vì tiền ký quỹ là món tiền bị phong tỏa, khách hàng không được sử dụng trong
suốt thời gian được ngân hàng bảo lãnh dẫn đến vốn lưu động của doanh nghiệp bị thu
hẹp. Khi đó, căn cứ trên uy tín của khách hàng, tính hiệu quả của thương vụ hoặc trên
tài sản đảm bảo, ngân hàng có thể xét cho vay ký quỹ. Cho vay ký quỹ vừa giải quyết
được khó khăn về vốn lưu động cho khách hàng, tăng tính an toàn và mang lại hiệu quả
cho ngân hàng, vừa đảm bảo tuân thủ những qui định pháp lý của ngân hàng về ký quỹ
bảo lãnh. Tuy nhiên chỉ nên cho vay ký quỹ đối với khách hàng thực hiện việc bảo lãnh
và thanh toán qua chính ngân hàng cho vay.
Trong thực tế, các ngân hàng thường phân loại khách hàng của mình tùy theo
tình hình tài chính, khả năng thanh toán, quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng và
ngân hàng tài trợ sẽ quyết định mức ký quỹ cao hay thấp. Trong một số trường hợp
ngân hàng có thể cho vay để ký quỹ mở L/C.



9

+ Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán bộ chứng từ
giao hàng: theo hình thức này, khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh
mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất hoặc kinh doanh. Đồng thời,
khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán đến thời
điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ. Trên cơ sở
xem xét, phân tích kế hoạch và phương án của khách hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định
tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp nhận tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải
thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng của người xuất khẩu được xuất trình tại ngân
hàng đứng ra tài trợ. Trường hợp bộ chứng từ đã về rồi khách hàng mới xin tài trợ
thanh toán thì khả năng bị ngân hàng từ chối tài trợ rất lớn vì ngân hàng có rất ít thời
gian xem xét bộ chứng từ cũng như đánh giá khả năng hoàn vốn của khách hàng cho
khoản tiền mà ngân hàng tài trợ. Khi hàng hóa, bộ chứng từ về đến nơi, nhà nhập khẩu
có thể nhận được sự tài trợ của ngân hàng thông qua hình thức vay thanh toán L/C
trong trường hợp L/C trả ngay, hoặc ngân hàng thay mặt nhà nhập khẩu ký chấp nhận
thanh toán trên hối phiếu trong trường hợp L/C trả chậm.
+ Cho vay bắt buộc: về nội dung cũng là cho vay thanh toán bộ chứng từ giao
hàng. Tuy nhiên, tình trạng vay bắt buộc phát sinh khi nhà nhập khẩu không thanh toán
hoặc không tập trung đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ giao hàng. Ngân hàng khi đó sẽ
cho vay trên giá trị tiền hàng còn thiếu để thanh toán đúng hạn cho ngân hàng nước
ngoài. Nhà nhập khẩu nên tránh tình trạng phát sinh nợ vay bắt buộc, do họ sẽ phải
chịu lãi suất cho vay cho khoản tiền này tương ứng với lãi suất vay quá hạn theo quy
định của ngân hàng, bởi tính chất của món vay bắt buộc là nợ quá hạn. Hơn nữa, thời
gian vay bắt buộc thông thường không quá 30 ngày kể từ ngày ngân hàng trả thay, áp
lực thanh toán nợ vay cho ngân hàng sẽ rất lớn. Tuy nhiên, vì món vay bắt buộc mang
tính nhất thời, nên khách hàng phát sinh vay bắt buộc không hẳn là khách hàng không
lành mạnh, khoản vay phát sinh thường do họ tính toán không chính xác trong kế



10

hoạch tài chính, hoặc gặp những biến cố bất ngờ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Có nhận thức như thế, ngân hàng sẽ có cách hàng xử thích hợp với khách hàng.
+ Phát hành L/C trả chậm theo yêu cầu của nhà nhập khẩu
Các nhà nhập khẩu khi ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa theo phương thức
thanh toán trả chậm, đều phải được một Ngân hàng có uy tín trong nước đứng ra bảo
lãnh bằng một thư tín dụng trả chậm. Thực chất là Ngân hàng tài trợ cho nhà nhập
khẩu, để nhờ đó nhà nhập khẩu có thể nhập cảng hàng hóa từ nước ngoài.
Theo thư tín dụng trả chậm, người xuất khẩu sẽ giao hàng cho người nhập khẩu với
điều khoản thanh toán trả chậm, cho phép người nhập khẩu thực hiện việc trả tiền hàng
hóa dịch vụ dần dần trong một khoảng thời gian xác định.
Đối với hình thức này, rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C trả chậm khá lớn
chủ yếu xuất phát từ phía nhà nhập khẩu bởi vì khi nhà nhập khẩu bội tín không thanh
toán tiền cho nhà xuất khẩu dù bộ chứng từ là hoàn hảo thì ngân hàng phát hành L/C
trả chậm sẽ là người đứng ra thanh toán cho nhà xuất khẩu. Do đó, đối với hình thức
này Ngân hàng chỉ áp dụng đối với những khách hàng quen, có quan hệ thân thiết, và
có uy tín. Bên cạnh đó, đối với một số khách hàng có độ tín nhiệm không cao Ngân
hàng có thể yêu cầu ký quỹ hoặc lựa chọn cách từ chối để giảm rủi ro cho Ngân hàng.
- Tài trợ nhập khẩu theo phƣơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
Ngân hàng tài trợ cho nhà nhập khẩu theo phương thức thanh toán nhờ thu kèm
chứng từ thông qua nhờ thu đến trong thanh toán hàng nhập khẩu. Ngân hàng tiếp nhận
chứng từ từ ngân hàng nước ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu. Nếu
nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán thì cần có sự tài trợ của ngân hàng cho
vay thanh toán hàng nhập khẩu.
- Chấp nhận hối phiếu.
Tương tự như tài trợ xuất khẩu, bên cạnh tài trợ nhập khẩu theo phương thức
thanh toán còn có một hình thức tài trợ nhập khẩu khác đó chính là tài trợ nhập khẩu
hay cho vay trên cơ sở hối phiếu, chấp nhận hối phiếu.



11

Chấp nhận hối phiếu là một nghiệp vụ thông thường trong quá trình lưu thông
hối phiếu. Trong thời hạn qui định, bên bán phải xuất trình cho bên mua để họ ký chấp
nhận trả tiền hối phiếu. Hối phiếu chỉ có thể lưu thông dễ dàng khi nó đã được ký chấp
nhận trả tiền khi đến hạn.
Tuy nhiên, nghiệp vụ ngân hàng chấp nhận hối phiếu ở đây lại được bàn ở một
khía cạnh khác: khía cạnh tài trợ của ngân hàng đối với các doanh nghiêp nhập khẩu.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận hối
phiếu. Người vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu và khoản vay chỉ là một
hình thức, một sự đảm bảo về tài chính, thực chất ngân hàng chưa phải xuất tiền thực
sự cho người vay. Tuy nhiên, khi đến hạn nếu nhà nhập khẩu không có đủ khả năng
thanh toán, thì ngân hàng, người đứng ra chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trường hợp bên bán thiếu tin tưởng
khả năng thanh toán của bên mua, họ có thể đề nghị bên mua yêu cầu một ngân hàng
đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký phát. Nếu ngân hàng đồng ý, điều
đó cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận cấp một khoản tín dụng cho bên mua để
họ thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn.
Đối với ngân hàng, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng chính là thời
điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro, nếu như bên mua không có tiền thanh toán cho bên bán
khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
Đương nhiên, nếu đến thời hạn thanh toán hối phiếu, bên mua có đủ tiền thanh
toán thì ngân hàng thực sự không phải ứng tiền ra, như vậy khoản tín dụng này chỉ là
hình thức, là một sự đảm bảo về tài chính. Trong trường hợp này, ngân hàng chỉ sẽ
nhận được một khoản phí chấp nhận, khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro tín
dụng.
1.1.3. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu khác của ngân hàng
Ngoài những hình thức tài trợ xuất nhập khẩu nêu trên, hiện nay có rất nhiều các
hình thức tài trợ khác đang được các ngân hàng trên thế giới áp dụng như: tài trợ cho



×