Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.13 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ HIẾU TRINH

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆTNAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ HIẾU TRINH

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số : 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN TRỌNG HUY

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


i

TÓM TẮT
Luận văn được thực hiện nhằm xác định các yếu tố tác động đến khả năng sinh
lời của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2009 2017. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, hai nhóm yếu tố chính được xét
đến là nhóm yếu tố nội tại ngân hàng và nhóm các yếu tố vĩ mô. Nghiên cứu sử
dụng mô hình hồi quy tuyến tính để chạy dữ liệu chuỗi thời gian với số liệu thu thập
từ quý 1 năm 2009 đến quý 4 năm 2017 của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam.
Kết quả cho thấy: Trong nhóm 6 yếu tố vi mô, chi phí trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng và khả năng quản trị chi phí hoạt động có tác động tiêu cực lên khả năng
sinh lời. Trong khi đó, quy mô ngân hàng, quy mô vốn chủ sở hữu, khả năng cho
vay có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam. Chưa tìm thấy được ý nghĩa thống kê của yếu tố mức độ
đa dạng hóa thu nhập tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Ngoài ra, các
yếu tố vĩ mô như tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng GDP cũng chưa tìm thấy ý
nghĩa thống kê khi xét sự tác động của chúng đến khả năng sinh lời của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ
tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công
bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn
được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa
học của luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Hiếu Trinh


iii

LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại Học Ngân hàng TP HCM, Quý
Thầy Cô giảng viên lớp Cao học tài chính ngân hàng khóa 18 đã cung cấp kiến
thức, chia sẽ kinh nghiệm quý báu để tác giả có thể hoàn thành khóa học cũng như
hoàn tất luận văn và vận dụng nhiều kiến thức trong công việc cuộc sống.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy hướng dẫn TS. Trần Trọng
Huy đã hướng dẫn khoa học, góp ý chỉ dẫn, động viên trong suốt quá trình thực
hiện luận văn để tác giả có định hướng phù hợp và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn học viên cao học lớp Tài
chính ngân hàng Khóa 18 đã luôn động viên và chia sẻ những khó khăn của tác giả
trong quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn bè, tham khảo
nhiều tài liệu, song không tránh khỏi có những sai sót. Rất mong nhận được những
thông tin góp ý của Quý Thầy, Cô và bạn đọc.

Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn

Trần Thị Hiếu Trinh


iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT

.......................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... iii
MỤC LỤC

........................................................................................................ iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2

1.6 Ý nghĩa nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu ........................................................................... 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY ........................................................................................................ 5
2.1 Cơ sở lý thuyết về ngân hàng thương mại và khả năng sinh lời của ngân
hàng thương mại ................................................................................................... 5
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại ..................................................... 5
2.1.1.1

Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại ......................... 5

2.1.1.2

Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ...................... 6

2.1.2 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại......................................... 7
2.1.2.1

Định nghĩa khả năng sinh lời ...................................................... 7

2.1.2.2

Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương

mại

.................................................................................................... 8


v


2.1.3 Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ... 9
2.1.3.1

Các yếu tố bên trong ................................................................. 10

2.1.3.2

Các yếu tố bên ngoài ................................................................. 13

2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây .......................................................... 14
2.2.1 Nghiên cứu nước ngoài ........................................................................ 14
2.2.2 Nghiên cứu trong nước ........................................................................ 17
2.2.3 Tổng hợp các nghiên cứu ..................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 25
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......... 26
3.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam...................................................................................... 26
3.1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam 26
3.1.1.1

Quá trình hình thành và phát triển ............................................ 26

3.1.1.2

Mô hình tổ chức ........................................................................ 27

3.1.1.3

Các sản phẩm dịch vụ ............................................................... 27


3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2017 ..................................... 28
3.1.3 Tổng quan về các chỉ số thể hiện khả năng sinh lời của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2009 -2017 ...... 29
3.2 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 30
3.2.1 Mô tả mô hình nghiên cứu ................................................................... 30
3.2.2 Nguồn dữ liệu và mẫu nghiên cứu ....................................................... 32
3.2.3 Mô tả các biến ..................................................................................... 32
3.2.3.1

Các biến phụ thuộc ................................................................... 32

3.2.3.2

Các biến độc lập ....................................................................... 33

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 36
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT
QUẢ

....................................................................................................... 37

4.1 Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................... 37


vi

4.2 Mô tả dữ liệu ................................................................................................ 38
4.3 Phân tích dữ liệu .......................................................................................... 39

4.3.1 Phân tích tương quan và kiểm định đa cộng tuyến ............................... 39
4.3.2 Phân tích hồi quy ................................................................................. 41
4.3.2.1

Kiểm định tính dừng .................................................................. 41

4.3.2.2

Kết quả ước lượng mô hình ......................................................... 41

4.3.2.3

Chẩn đoán phần dư của mô hình hồi quy .................................... 43

4.3.2.4

Xử lý khuyết tật mô hình .............................................................. 44

4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 46
4.4.1 Giả thuyết về quy mô ngân hàng (LnTA) ............................................. 46
4.4.2 Giả thuyết về Quy mô vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EA) .............. 48
4.4.3 Giả thuyết về tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (LA) ..................... 49
4.4.4 Giả thuyết về tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ
(LLP) ............................................................................................................ 50
4.4.5 Giả thuyết về khả năng quản lý chi phí hoạt động (COR) .................... 52
4.4.6 Giả thuyết về mức độ đa dạng hóa thu nhập (DIV) .............................. 52
4.4.7 Giả thuyết về tỷ lệ tăng trưởng GDP .................................................... 53
4.4.8 Giả thuyết về tỷ lệ lạm phát INF .......................................................... 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................... 55
ĐỀ XUẤT CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH

LỜI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM

....................................................................................................... 56

5.1 Tầm nhìn, mục tiêu chiến lược và định hướng phát triển hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ............... 56
5.2 Các khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng sinh lời cho Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ............................................................... 57
5.2.1 Quản trị cơ cấu tài sản có ..................................................................... 57
5.2.2 Quản trị vốn chủ sở hữu....................................................................... 59
5.2.3 Kiếm soát chất lượng tín dụng: ............................................................ 59


vii

5.2.4 Kiểm soát chi phí hoạt động: ............................................................... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................................... 61
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. .xi
PHỤ LỤC 01: MÔ HÌNH TỔ CHỨC .............................................................. xiii
PHỤ LỤC 02: CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ ................................................. xiv
PHỤ LỤC 03: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... xv
PHỤ LỤC 04: KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG CỦA CHUỖI DỮ LIỆU ............. xvii
PHỤ LỤC 05: KIỂM ĐỊNH CÁC KHUYẾT TẬT CỦA MÔ HÌNH........... xxiii
PHỤ LỤC 06: KẾT QUẢ HỒI QUY ............................................................. xxvi


viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
COR

Khả năng quản lý chi phí hoạt động

DIV

Mức độ đa dạng hóa thu nhập

EA

Quy mô vốn chủ sở hữu

GDP

Tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội

INF

Tỷ lệ lạm phát

LA

Khả năng cho vay

LLP

Tỷ lê dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng cho vay

NHTM


Ngân hàng thương mại

LnTA

Logarit tự nhiên tổng tài sản

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

TA

Tổng giá trị tài sản của ngân hàng

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

VCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam



ix

DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Tổng hợp các nghiên cứu tiêu biểu

19

Bảng 2.2

Tổng hợp chiều hướng tác động của các biến độc lập trong

22

các nghiên cứu tiêu biểu
Bảng 4.1

Thống kê mô tả các biến

38


Bảng 4.2

Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

39

Bảng 4.3

Tổng hợp kết quả kiểm định tính dừng của dữ liệu

41

Bảng 4.4

Kết quả hồi quy mô hình 1

42

Bảng 4.5

Kết quả hồi quy mô hình 2

42

Bảng 4.6

Kết quả hồi quy lại mô hình 1

44


Bảng 4.7

Kết quả hồi quy lại mô hình 2

45


x

DANH MỤC HÌNH
Số hình

Nội dung

Trang

Hình 3.1

Lợi nhuận VCB 2009-2017

28

Hình 3.2

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế VCB 2010-2017

29

Hình 3.3


ROA, ROE của VCB 2009-2017

30

Hình 4.1

Tổng tài sản VCB 2009-2017

47

Hình 4.2

2 Lợi nhuận trước và sau khi trích lập dự phòng rủi ro

51

tín dụng của VCB giai đoạn 2009 -2017
Hình 4.3

Tỷ lệ ROA và LLP của VCB giai đoạn 2009 – 2017

51

Hình 4.4

Cơ cấu thu nhập của VCB giai đoạn 2009 – 2017

53

Hình 4.5


Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam 2009-2017

53

Hình 4.6

Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam 2009-2017

54


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1

Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa hiện nay, ngành ngân hàng tại Việt Nam

đang ngày càng phát triển một cách nhanh chóng. Cụ thể từ khi Việt Nam gia nhập
tổ chức thương mại thế giới - WTO, các chính sách về việc cho phép gia tăng mức
độ sở hữu nước ngoài từ 30% lên tới 70% trong ngành ngân hàng đã khiến cho sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau ngày càng khốc liệt. Quá trình hội nhập tài
chính quốc tế cùng với sự tự do hóa thị trường tài chính là cơ hội cũng như thách
thức đối với tất cả các ngân hàng trong nước nói chung. Vì vậy vấn đề cấp thiết mà
các ngân hàng Việt Nam hiện nay phải đối mặt chính là tìm ra phương pháp để phát
triển bền vững và gia tăng khả năng sinh lời trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng.
Khả năng sinh lời của một ngân hàng chính là mục tiêu quan trọng nhất mà bất

kỳ ngân hàng nào cũng hướng đến. Khả năng sinh lời thể hiện sự ổn định và khả
năng phát triển của một ngân hàng. Vì thế vấn đề nâng cao khả năng sinh lời chính
là chìa khóa then chốt giúp các ngân hàng gia tăng sức mạnh và khả năng cạnh
tranh trong thời kỳ hiện nay.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) là một trong
những ngân hàng có quy mô cũng như tiềm lực tài chính mạnh nhất trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam hiện nay. Với mục tiêu vươn lên dẫn đầu, trở thành ngân hàng
số một Việt Nam, VCB luôn cố gắng nỗ lực trong việc gia tăng thị phần, nâng cao
chất lượng dịch vụ cũng như đặt ra những chỉ tiêu lợi nhuận tối ưu nhất. Tuy nhiên
trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, VCB vẫn còn nhiều điểm thua
kém so với các ngân hàng nước ngoài như về trình độ khoa học công nghệ, khả
năng điều hành cũng như mức độ hiệu quả trong hoạt động.
Trước những thách thức về hội nhập cũng như khát vọng vươn lên vị trí số
một của mình, VCB cần hoạch định một chiến lược hiệu quả trong việc gia tăng khả
năng sinh lời, có các đường lối và lộ trình phát triển cụ thể, bền vững.
Vì lý do nêu trên, đề tài luận văn thạc sĩ “Các yếu tố tác động đến khả năng
sinh lời tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” sẽ phân tích


2

những yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của VCB giai đoạn 2009-2017 từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp có thể giúp VCB có thêm một số thông tin tham khảo
trong quá trình nỗ lực hoàn thành mục tiêu.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

1.2

Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng
sinh lời của ngân hàng thương mại; tìm ra các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời

của VCB; đưa ra được các giải pháp nâng cao khả năng sinh lời của VCB.
Từ mục tiêu tổng quát, tác giả cụ thể hóa thành một số mục tiêu cụ thể như
sau: nghiên cứu cơ sở lý luận về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của hệ
thống ngân hàng thương mại; xác định được mô hình và xác định được các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của VCB; xác định được chiều hướng tác động và
mức độ tác động của các yếu tố; đưa ra được các giải pháp nâng cao khả năng sinh
lời trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trên, nghiên cứu cần phải trả lời những câu hỏi
sau:
- Những yếu tố nào tác động đến khả năng sinh lời của VCB? Chiều hướng tác
động như thế nào? Mức độ tác động ra sao?
- Giải pháp nào là cần thiết nhằm nâng cao khả năng sinh lời của VCB trong
thời gian tới
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Khả năng sinh lời của VCB và các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của
VCB.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
VCB đã hoàn thành việc chuyển đổi sang mô hình cổ phần hóa vào cuối năm
2008. Vì vậy, số liệu phục vụ nghiên cứu này được lấy từ quý 1 năm 2009 đến quý
4 năm 2017.
1.5

Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng. Tác giả sử dụng mô hình



3

hồi quy tuyến tính cho dữ liệu theo chuỗi thời gian. Dữ liệu được thu thập từ các
Báo cáo tài chính của VCB, thời gian từ quý 1/2009- quý 4/2017 (36 quan sát).
Ngoài ra dữ liệu còn được thu thập từ các website của Tổng Cục thống kê, Ngân
hàng nhà nước .... Sau khi thu thập được dữ liệu, tác giả tiến hành xử lý bằng phần
mềm thống kê Stata. Các bước thực hiện để kiểm định mô hình gồm (1) Thống kê
mô tả dữ liệu; (2) Kiểm định tính dừng của các biến; (3) Phân tích ma trận hệ số
tương quan - Kiểm tra khuyết tật của mô hình (4) Hồi quy mô hình (5) Nhận xét,
phân tích kết quả vừa nhận được. Phương pháp nghiên cứu chi tiết sẽ được trình bày
cụ thể ở chương 2
1.6

Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài giúp tổng hợp lại các cơ sở lý luận đã có trước đây về khả năng sinh lời,

các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời tại các Ngân hàng thương mại. Trên cơ sở
đó phân tích các yếu tố then chốt tác động đến khả năng sinh lời của VCB. Bài
nghiên cứu sẽ xác định một cách đầy đủ và chính xác hơn các yếu tố tác động đến
khả năng sinh lời của VCB cũng như chiều hướng ảnh hưởng của từng yếu tố. Kết
quả nghiên cứu dựa trên số liệu thực tế của VCB nên sẽ kiểm định lại kết quả các
nghiên cứu có liên quan trước đây về khả năng sinh lời của Ngân hàng thương mại
cũng như mở ra những hướng nghiên cứu mới cho những nghiên cứu sau này mà đề
tài còn hạn chế. Từ kết quả nghiên cứu tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị
nhằm giúp VCB gia tăng nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời tại VCB, nâng cao khả năng sinh lời một cách hiệu quả hơn.
1.7

Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Chương 1: Giới thiệu
Nội dung chính của chương là giới thiệu tổng quát về nghiên cứu, bao gồm lý

do lựa chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa, những đóng góp của đề tài và cấu trúc luận
văn được thực hiện trong những chương tiếp theo.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương này gồm hai nội dung chính: (i) Cơ sở lý luận thuyết chung về ngân
hàng thương mại và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại; (ii) Tổng quan


4

các công trình nghiên cứu trước đây trên thế giới và Việt Nam có liên quan đến các
yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của VCB.
Chương 3: Tổng quan và đề xuất mô hình nghiên cứu
Chương này trình bày một cách tổng quát về thực trạng hoạt động kinh doanh
tại VCB. Tiếp đó trình bày đề xuất về mô hình nghiên cứu, dữ liệu và các biến trong
mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của VCB.
Chương 4: Kiểm định mô hình nghiên cứu và thảo luận kết quả
Chương này tiến hành các bước để kiểm định mô hình đưa ra ở chương ba.
Dùng mô hình hồi quy tuyến tính để tìm ra các biến có ý nghĩa thống kê trong mô
hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của VCB. Sau đó phân
tích và thảo luận các kết quả nhận được.
Chương 5: Đề xuất các khuyến nghị
Từ kết quả đạt được ở chương bốn, chương này đề xuất một số khuyến nghị
liên quan đến các yếu tố đã tìm được ý nghĩa thống kê giúp gia tăng khả năng sinh
lời của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tớii.



5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1

Cơ sở lý thuyết về ngân hàng thương mại và khả năng sinh lời của ngân

hàng thương mại
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 16 tháng 06 năm 2010 của Quốc
hội khóa XII, nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: “Ngân hàng thương mại
là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức được thành lập để thực hiện hoạt
động kinh doanh tiền tệ và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, với hoạt
động thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán cho
các chủ thể trong nền kinh tế. Bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, dù có nền kinh
tế phát triển, đang phát triển hay chưa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có
ảnh hưởng to lớn đến hoạt động của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai
trò của NHTM được thể hiện như sau:
Thứ nhất, NHTM có vai trò điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh tế. Thông qua chức năng huy
động vốn và cho vay, các NHTM đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế, cho vay dưới các hình thức khác nhau đối với các ngành kinh tế và các thành
phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh, qua đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ hai, NHTM tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động khác
trong lĩnh vực tài chính. Với vai trò trung gian thanh toán, ngân hàng đã thực hiện

các dịch vụ trung gian thanh toán cho nền kinh tế, từ đó thúc đẩy nhanh quá trình
thực hiện luân chuyển hàng hóa, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí
thanh toán cho từng cá nhân trong doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả cho toàn bộ nền
kinh tế. Đồng thời NHTM cũng giám sát các hoạt động kinh tế góp phần tạo ra một
môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo ra sự ổn định trong kinh tế – xã hội


6

Thứ ba, NHTM cùng với Ngân hàng Trung Ương (NHTW) thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia. Với chức năng tạo tiền, NHTM là một trong những chủ thể
tham gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo ra một khối lượng phương tiện thanh toán
rất lớn trong nền kinh tế. NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và
phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả. Để thực hiện
chính sách tiền tệ, NHTW phải sử dụng các công cụ để điều tiết lượng tiền lưu
thông, nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt là mục tiêu ổn
định tiền tệ. Phần lớn các công cụ chính sách tiền tệ chỉ được thực thi có hiệu quả
với sự hợp tác tích cực từ các NHTM cũng như việc chấp hành quy định dự trữ bắt
buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt và nâng cao hiệu quả cho vay và đầu
tư.
2.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Với chức năng luân chuyển vốn trong nền kinh tế và cung cấp dịch vụ, NHTM
có ba hoạt động nghiệp vụ cơ bản là nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn
và nghiệp vụ trung gian.
Nghiệp vụ nguồn vốn là nghiệp vụ góp phần hình thành nên nguồn vốn hoạt
động của NHTM . Nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM bao gồm: nghiệp vụ vốn chủ
sở hữu, nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ hình thành nguồn vốn khác. Trong đó
hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng nhất. Huy động vốn là hình thức
nhận tiền dưới nhiều hình thức theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi
cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ

quan trọng của NHTM nhằm giải quyết đầu vào, đảm bảo nguồn vốn để cho vay và
phục vụ hoạt động thanh toán. Ngân hàng có thể huy động vốn với nhiều phương
thức khác nhau như: nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài; vay vốn của các tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; vay vốn ngắn hạn ngân hàng nhà nước
dưới hình thức tái cấp vốn.
Nghiệp vụ sử dụng vốn là nghiệp vụ phân phối nguồn vốn của ngân hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế đồng thời mang lại thu


7

nhập cho NHTM. Nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM bao gồm:
-

Đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản;

-

Thiết lập dự trữ;

-

Nghiệp vụ cấp tín dụng: cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá,
bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán, thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán,
cho thuê tài chính …

-


Nghiệp vụ đầu tư: góp vốn với các tổ chức tài chính khác, mua cổ phần các
ngân hàng hoặc công ty khác, đầu tư vào giấy tờ có giá …
Nghiệp vụ trung gian: NHTM với tư cách là một đơn vị trung gian thực hiện

thay cho khách hàng một số công việc theo sự ủy nhiệm của khách hàng để được
hưởng phí dịch vụ như dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ bảo lãnh, dịch
vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ủy thác, đại lý …
2.1.2 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Định nghĩa khả năng sinh lời
Lợi nhuận là vấn đề được quan tâm hàng đầu, là mục tiêu kinh doanh chính
của các NHTM. Tuy nhiên lợi nhuận chỉ là một con số tuyệt đối, nên nó không thể
hiện đầy đủ sự thay đổi trong hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy khi đánh
giá hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng, cần xem xét lợi nhuận trong mối quan
hệ tương quan với các chỉ tiêu như nguồn vốn, tài sản, khả năng bù đắp chi phí ….
Hay nói cách khác để đánh giá hiệu quả hoạt động của một NHTM, chúng ta có thể
dựa vào các chỉ số thể hiện khả năng sinh lời.
Theo Harward và Upton (1961) phát biểu rằng : “Khả năng sinh lời là khả
năng của một sự đầu tư nhất định có thể tạo ra lợi nhuận”. Khả năng sinh lời là
thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng chưa đủ để duy trì cân bằng tài
chính. Việc đánh giá khả năng sinh lời phải dựa trên một khoảng thời gian tham
chiếu. Khái niệm khả năng sinh lời được áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử
dụng các phương tiện vật chất, con người và tài chính, thể hiện bằng kết quả trên
phương tiện. Khả năng sinh lời có thể áp dụng cho một hoặc một tập hợp tài sản.
Như vậy, khả năng sinh lời phản ánh mức độ tạo ra lợi nhuận từ việc sử dụng
các nguồn lực của ngân hàng, từ tài sản vật chất đến tài sản tài chính, hay gọi chung


8

là vốn kinh tế mà ngân hàng đang nắm giữ để tạo ra lợi nhuận.

2.1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Thông thường khả năng sinh lời được đo lường thông qua các chỉ số tài chính
như Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return on assets), Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu (ROE - Return on equity) hoặc Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM Net Interest Margin).
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
ROA là chỉ số thể hiện tương quan giữa lợi nhuận được tạo ra của một doanh
nghiệp so với tài sản của của doanh nghiệp đó. Chỉ số này cho biết hiệu quả quản lý
và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. ROA được tính bằng cách
chia thu nhập hàng năm cho tổng tài sản, thể hiện bằng con số phần trăm. Công thức
tính ROA như sau:
ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

(2.1)

ROA được sử dụng rất phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh
giá tình hình tài chính của ngân hàng. ROA càng cao thể hiện doanh nghiệp có hiệu
quả sử dụng tài sản tốt, cơ cấu tài sản hợp lý. ROA thấp cho thấy có thể cơ cấu tài
sản chưa hợp lý, các chính sách đầu tư hay cho vay chưa hiệu quả hoặc chi phí hoạt
động của ngân hàng quá cao. Tuy nhiên có trường hợp ROA cao không hẳn là vì
khai thác tài sản một cách hiệu quả mà là vì thiếu hụt đầu tư vào tài sản, có thể ảnh
hưởng đến hoạt động lâu dài của doanh nghiệp. Hoặc trường hợp doanh nghiệp có
tài sản thuê hoạt động thì những tài sản này không được tính vào tổng tài sản tuy
nhiên chúng vẫn có thể tham gia vào quá trình tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vì vậy ROA là chỉ tiêu phản ánh tương đối chính xác khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE là chỉ số thể hiện tương quan giữa lợi nhuận được tạo ra của một doanh

nghiệp so với vốn tự có của doanh nghiệp đó. Chỉ số này cho biết khả năng sinh lời
trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. ROE được tính bằng cách chia thu nhập
hàng năm cho tổng vốn chủ sở hữu, thể hiện bằng con số phần trăm. Công thức tính


9

ROE như sau:
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

(2.2)

Chỉ tiêu này cũng được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động
nhằm phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu cũng như khả năng sinh lời của
ngân hàng. ROE là chỉ số đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng.
Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng.
ROE phụ thuộc vào khả năng sinh lời của tài sản mà ngân hàng nắm giữ và cơ cấu
nguồn vốn của ngân hàng. ROE của ngân hàng sẽ tăng nếu hiệu quả sử dụng tài sản
của ngân hàng tăng hoặc tỷ trọng vốn chủ sở hữu của ngân hàng trên tổng nguồn
vốn giảm. Khả năng sinh lời trên một đồng vốn của doanh nghiệp càng lớn, chứng
tỏ hiệu suất và hiệu quả sử dụng đồng vốn trong doanh nghiệp cao. ROE thấp cho
thấy sự yếu kém trong việc sử dụng vốn của các cổ đông.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
NIM là chênh lệch giữa lãi thu được của khoản đầu tư và lãi phải trả cho các
khoản vay. Với ngân hàng thì nó là phần lãi (tính ra phần trăm) thu được từ các
khoản cho vay trừ đi lãi phải trả của các khoản tiền gửi tại ngân hàng đó. NIM là
thu nhập có được từ hoạt động có chênh lệch lãi suất. Công thức tính NIM như sau:


NIM =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

(2.3)

NIM giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông
qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và việc tìm kiếm những nguồn có chi phí
thấp nhất.
2.1.3 Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Khả năng sinh lời có ý nghĩa rất lớn, nó phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát triển của một
NHTM. Khả năng sinh lời là điều kiện quyết định để ngân hàng hoạt động hiệu quả
và các ngân hàng luôn muốn nâng cao khả năng sinh lời. Để nâng cao được khả
năng sinh lời, trước tiên cần xác định các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời.


10

Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời của ngân hàng và hầu hết các nghiên cứu đều chia các yếu tố
thành hai nhóm: nhóm các yếu tố bên trong đặc trưng của ngân hàng và nhóm các
yếu tố bên ngoài.
2.1.3.1 Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng là các
yếu tố nằm trong sự kiểm soát của các NHTM, ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí
của các ngân hàng. Nó có thể là các yếu tố định lượng được như quy mô tài sản của
ngân hàng, quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động vốn, chi phí

hoạt động kinh doanh, mức độ đa dạng hóa thu nhập ... hoặc cũng có thể là các yếu
tố mang tính chất định tính như năng lực quản trị điều hành, chất lượng nguồn nhân
lực của ngân hàng.
(1)

Quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng là một trong những yếu tố tạo ra sự tranh luận khi phân

tích sự tác động của nó đến khả năng sinh lời của NHTM. Nhiều nghiên cứu chỉ ra
rằng khi quy mô tài sản tăng lên, ngân hàng có thể mở rộng hoạt động kinh doanh
như mạng lưới hoạt động, tăng thị phần khách hàng…từ đó giúp NHTM có thể tăng
cường cung cấp các sản phẩm của mình đến khách hàng nhanh chóng và hiệu quả,
giúp tăng doanh thu và lợi nhuận của NHTM. Bên cạnh đó, ngân hàng có quy mô
kinh doanh lớn sẽ có khả năng vay nợ và tiếp cận lớn hơn tới các thị trường mà có
thể các ngân hàng nhỏ khó tiếp cận được.
Tuy nhiên, không phải bất cứ khi nào việc tăng quy mô tổng tài sản của ngân
hàng tăng cũng kéo theo sự gia tăng trong lợi nhuận. Việc mở rộng quy mô không
hợp lý sẽ gây khó khăn trong việc quản trị điều hành. Khi quy mô tổng tài sản tăng
lên đòi hỏi việc quản lý phải được thực hiện tốt hơn. Đặc biệt, chất lượng tài sản
cần được chú trọng quan tâm, nếu không rủi ro sẽ cao hơn và tác động xấu đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng.
(2)

Quy mô vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn riêng của NHTM do chủ sở hữu đóng góp ban

đầu và được bổ sung trong quá trình kinh doanh. Nó có ý nghĩa quan trọng với các


11


chức năng không thể thay thế như cung cấp nguồn lực ban đầu giúp ngân hàng mới
thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng vào mở rộng giảm thiểu
rủi ro, duy trì niềm tin của công chúng và cổ đông vào khả năng quản lý và phát
triển của Ngân hàng.
Quy mô vốn chủ sở hữu được xem như là một công cụ giá trị để đo tình trạng
đủ vốn cũng như sự an toàn và lành mạnh của một ngân hàng. Vốn chủ sở hữu tạo
niềm tin cho công chúng và đảm bảo với chủ nợ về sức mạnh tài chính của NHTM,
thể hiện khả năng chống lại nguy cơ phá sản, khả năng đối phó khi rủi ro thanh
khoản xảy ra, xác định tỷ lệ an toàn của NHTM. Nhìn chung mọi người đều tin rằng
một ngân hàng có vốn hóa tốt sẽ có khả năng sinh lời cao hơn
Tuy nhiên việc NHTM tăng vốn chủ sở hữu cũng có mặt trái của nó. Nếu vốn
tăng quá nhanh nhưng quy mô hoạt động của ngân hàng không tăng tương ứng,
trình độ quản lý không theo kịp hoặc vốn tăng nhưng ngân hàng chưa thực sự vững
manh theo đúng chuẩn quốc tế thì có thể số vốn tăng sử dụng không hiệu quả. Các
NHTM cần xác định được mức vốn tự có cần thiết để bù đắp rủi ro, đồng thời lựa
chọn giải pháp thích hợp để tăng vốn, nhằm đảm bảo được sức mạnh tài chính và
năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
(3)

Khả năng cho vay
Khả năng cho vay của ngân hàng là khả năng sử dụng nguồn vốn vào việc cho

vay. Một ngân hàng có khả năng cho vay cao thể hiện ngân hàng sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn của mình, giúp gia tăng nguồn thu nhập từ lãi và tăng lợi nhuận của
ngân hàng. Tuy nhiên, nếu ngân hàng bất chấp rủi ro để tăng tổng dư nợ cao lên, thì
lợi nhuận có thể giảm do tác động ngược lại của các khoản nợ dưới chuẩn, nợ xấu
phát sinh.
(4)


Năng lực quản lý chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động là những chi phí phát sinh trong quá trình vận hành như chi

phí lương, chi phí về tài sản, chi phí quản lý công vụ ... để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của NHTM. Chi phí hoạt động tăng cao mà doanh thu không đổi thì lợi
nhuận của ngân hàng giảm và ngược lại. Vì thế nếu ngân hàng kiểm soát được chi
phí hoạt động hiệu quả phù hợp với các nguồn thu sẽ mang lại hiệu quả tốt về lợi


12

nhuận, tăng khả năng sinh lời của ngân hàng. Hay nói cách khác một ngân hàng
hoạt động hiệu quả hay không thể hiện qua năng lực quản lý chi phí hoạt động của
ngân hàng đó.
(5)

Mức độ đa dạng hóa thu nhập
Hiện nay nguồn thu nhập chính của các NHTM là thu nhập từ lãi cho vay

khách hàng. Tuy nhiên nguồn thu nhập này dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh tế
vĩ mô – môi trường mà NHTM không thể tác động trực tiếp được. Vì vậy khi các
ngân hàng đa dạng hóa thu nhập, sinh ra nhiều nguồn thu nhập sẽ làm gia tăng khả
năng sinh lời của ngân hàng.
(6)

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ cho vay
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là phương pháp các ngân hàng sử dụng để

bù đắp những tổn thất mà rủi ro tín dụng gây ra. Theo điều 10, 11 của thông tư
02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 về phân loại nợ và trích lập dự phòng: “Dự

phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ không thực hiện
nghĩa vụ theo cam kết vay”. Dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ cho vay càng
cao chứng tỏ ngân hàng có càng nhiều nợ xấu. Trích lập dự phòng càng nhiều sẽ
làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng
dư nợ cho vay sẽ tác động đến khả năng sinh lời.
(7)

Năng lực quản trị điều hành
Trình độ năng lực của Ban quản trị ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu

quả kinh doanh của NHTM: nếu các nhà quản lý có trình độ cao, năng lực hoạch
định chính sách đúng đắn, phù hợp sẽ tạo điều kiện cho NHTM phát triển, hiệu quả
kinh doanh ngày càng được nâng cao. Ngược lại, nếu đội ngũ lãnh đạo NHTM với
năng lực yếu kém hoặc sử dụng NHTM như một công cụ nhằm mục đích tư lợi, đề
cao vị thế cá nhân tất yếu sẽ đẩy NHTM đến tình trạng kinh doanh kém hiệu quả,
thua lỗ và có nguy cơ phá sản.
(8)

Chất lượng nguồn nhân lực
Năng lực, trình độ của cán bộ, nhân viên trong NHTM đóng vai trò quan trọng

trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sản phẩm của ngân hàng có đặc điểm là


13

loại hình sản phẩm dịch vụ, vì thế nó phụ thuộc nhiều vào thái độ, khả năng giao
của đội ngũ nhân viên đối với khách hàng. Nếu ngân hàng có đội ngũ nhân viên có
trình độ, kỹ năng giao tiếp tốt, tạo được ấn tượng đối với khách hàng, giúp khách

hàng cảm thấy thoải mái khi giao dịch với ngân hàng thì ngân hàng đó có khả năng
thu hút được lượng khách hàng đông hơn, cho dù chưa hẳn ngân hàng này đưa ra
mức lãi suất hay phí hấp dẫn hơn.
2.1.3.2 Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mà NHTM không thể quản lý, kiểm soát
cũng như làm thay đổi được. Tuy nhiên, các nhà quản trị vẫn có thể lường trước
được những thay đổi của môi trường bên ngoài và cố gắng xây dựng những chính
sách nhằm nắm bắt kịp thời các cơ hội phát triển cũng như hạn chế tối đa những tác
động không mong muốn do các yếu tố bên ngoài mang lại.
(1)

Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) là các chỉ số kinh tế vĩ mô thường được sử

dụng nhất, nó đề cập đến thu nhập được tạo ra bởi sản lượng và sản xuất trên nền
kinh tế của một quốc gia trong một khoảng thời gian. Để đo lường điều kiện kinh tế
vĩ mô, tăng trưởng GDP được sử dụng như là biện pháp đo lường. Tốc độ tăng
trưởng GDP được định nghĩa là sự thay đổi hàng năm của GDP, nó phản ánh tình
trạng của chu kỳ kinh tế. Tăng trưởng GDP dự kiến sẽ có tác động nhất định đến
cung và cầu vay vốn và tiền gửi. Khi kinh tế bùng nổ, nhu cầu tín dụng hoặc cho
vay tăng, ngân hàng có thể tạo ra lợi nhuận cao hơn. Khi kinh tế tăng trưởng chậm,
tăng trưởng GDP chậm, dẫn đến việc cho vay có xu hướng giảm, và ngoài ra các
ngân hàng có nguy cơ vỡ nợ cao hơn và mặc định chi phí có xu hướng cao hơn, do
đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
(2)

Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát (INF) là tỷ lệ mà tại đó mức chung của giá cả hàng hóa và dịch

vụ đang gia tăng ở một nền kinh tế. Lạm phát làm xói mòn sức mua của người tiêu

dùng bởi vì mua được ít sản phẩm và dịch vụ hơn với mỗi đơn vị tiền tệ.
Ảnh hưởng của lạm phát đến lợi nhuận ngân hàng phụ thuộc vào việc chi phí
hoạt động của một ngân hàng có tăng nhanh hơn tỷ lệ lạm phát hay không và ngược


×