Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.73 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ THỦY

MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG VÀ THÂM HỤT

NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 60 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ HỒ AN CHÂU

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


TÓM TẮT
Luận văn thực hiện nghiên cứu tác động của nợ công đến thâm hụt ngân sách
tại Việt Nam.Thông qua mô hình VAR, phân tích kiểm định nhân quả Granger
trong mô hình đa biến và phân tích phân rã phƣơng sai, bài nghiên cứu kiểm định
mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và nợ công tại Việt Nam trong giai đoạn
1990-2016.Kết quảkiểm địnhcho thấy tồn tại mối quan hệ một chiều từ nợ công tác
động đến thâm hụt ngân sách, tác động theo chiều ngƣợc lại không xảy ra.Ngoài ra,
các biến GDP, tỷ giá hối đoái, lãi suất trong mô hình không cho thấy tác động đáng
kể đến nợ công và thâm hụt ngân sách.




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào.Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc
đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thủy


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến tất cả thầy cô trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi
nhiều kiến thức bổ ích giúp tôi có đƣợc nền tảng lý thuyết tốt để vận dụng hiệu quả
trong quá trình làm luận văn cũng nhƣ trong quá trình làm việc của mình.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hƣớng dẫn của tôi,
TS.Lê Hồ An Châu – Trƣờng Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh, ngƣời trực
tiếp giúp đỡ, chỉ dẫn tôi tận tình, hỗ trợ tôi tháo gỡ những khó khăn trong quá trình
thực hiện luận văn. Năng lực cũng nhƣ kiến thức chuyên môn và sự tận tâm của cô
là động lực rất lớn giúp tôi hoàn thành luận văn.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ở bên cạnh và
động viên tôi trong suốt thời gian qua để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thủy



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................iv
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............i
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................i
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... ii
1.3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... iii
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... iii
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu ................................................................. iii
1.6. Đóng góp của đề tài ...........................................................................................iv
1.7. Kết cấu của luận văn .........................................................................................iv
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN
CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NỢ CÔNG VÀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH ........... 1
2.1. Tổng quan lý thuyết về nợ công và thâm hụt ngân sách .................................. 1
2.1.1. Cơ sở lý thuyết về nợ công ....................................................................... 1
2.1.1.1. Khái niệm nợ công ................................................................................. 1
2.1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá nợ công ................................................................ 3
2.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến gia tăng nợ công ................................................. 6
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về thâm hụt ngân sách ......................................................... 7
2.1.2.1. Khái niệm thâm hụt ngân sách .................................................................. 7
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá thâm hụt ngân sách .............................................. 9
2.1.2.3. Nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách nhà nƣớc .............................. 11
2.1.2.4. Một số cách tính thâm hụt ngân sách nhà nƣớc ................................... 12
2.2. Các lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách ...... 15
2.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu trƣớc đây .......................................... 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 25

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ......................... 26
3.1.

Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 26

3.1.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 26


3.1.2. Các biến trong mô hình ........................................................................... 31
3.2. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 33
CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 34
4.1. Thống kê mô tả các giá trị của các biến ........................................................ 35
4.2. Kết quả mô hình nghiên cứu ......................................................................... 40
4.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị ....................................................................... 40
4.2.2. Xác định độ trễ tối ƣu ............................................................................. 42
4.2.3. Mối quan hệ nhân quả Granger giữa nợ công và thâm hụt ngân sách ..... 45
4.2.4. Kiểm định hàm phản ứng đẩy (Impulse Response) ................................. 46
4.2.5. Kiểm định phân rã phƣơng sai (Variance Decomposition) ..................... 47
4.2.6. Kiểm định một số khuyết tật của mô hình .............................................. 48
4.2.6.1. Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tƣơng quan với nhau
(không bị hiện tƣợng tự tƣơng quan) ................................................................ 48
4.2.6.2. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi (không bị hiện tƣợng
phƣơng sai thay đổi) ......................................................................................... 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ...................................................................................... 50
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................... 51
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 51
5.2. Hàm ý chính sách: ......................................................................................... 52
5.2.1. Đề xuất nâng cao quản lý nợ công ở Việt Nam....................................... 53
5.2.2. Đề xuất nâng cao kiểm soát thâm hụt ngân sách ở Việt Nam ................. 54

5.3. Các hạn chế của bài nghiên cứu: ................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 57


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiêu

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

ECM

Error Correction Model

Mô hình hiệu chỉnh sai số

GDP

Gross Domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

GFS

Government Finance Statistics

Cẩm nang Thống kê tài chính Chính
phủ


IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

NHTW

Ngân hàng Trung Ƣơng

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

OCED

Organization

for

Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

Cooperation and Development
ODA

Official Development Assistance

Viện trợ phát triển chính thức

WB


World bank

Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt nội dung cân đối NSNN hằng năm .............................................. 9
Bảng 3.1: Mô tả các biến nghiên cứu và nguồn thu thập dữ liệu ............................ 31
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các giá trị của các biến trong mô hình ........................... 35
Bảng 4.2: Thống kê kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với biến gốc ..................... 41
Bảng 4.3: Thống kê kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với sai phân các biến ....... 41
Bảng 4.4: Kết quả xác định độ trễ phù hợp ............................................................. 42
Bảng 4.5: Kết quả xác định độ trễ tối ƣu ................................................................ 42
Bảng 4.6: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình VAR .......................................................... 43
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger Test.......................... 45
Bảng 4.8: Kết quả phân rã phƣơng sai cho thâm hụt ngân sách (FBAL) ................. 47
Bảng 4.9: Kết quả phân rã phƣơng sai cho nợ công (DEBT) .................................. 48
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan ........................................ 48
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi ............................... 49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Thâm hụt ngân sách Việt Nam qua các năm 1990-2016.......................... 36
Hình 4.2: Nợ công Việt Nam qua các năm 1990-2016 ............................................ 37
Hình 4.3: Tốc độ tăng trƣởng Việt Nam qua các năm 1990-2016 ........................... 38
Hình 4.4: Tỷ giá hối đoái Việt Nam qua các năm 1990-2016 ................................. 39
Hình 4.5: Lãi suất Việt Nam qua các năm 1990-2016 ............................................. 40
Hình 4.6: Các nghiệm của mô hình VAR ................................................................ 45
Hình 4.7: Kiểm định hàm phản ứng đẩy cho các biến ............................................. 46



i

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ công là một thành phần quan trọng và không thể thiếu trong nền tài chính
của mỗi quốc gia. Từ những nƣớc nghèo nhất ở Châu Phi đến những quốc gia đang
phát triển nhƣ Việt Nam, Campuchia,… hay những cƣờng quốc giàu có với trình độ
phát triển nhƣ Mỹ, Nhật, các nƣớc khu vực Châu Âu đều phải đi vay để phục vụ
cho các nhu cầu chi tiêu và sử dụng của Chính Phủ nhằm các mục đích khác nhau.
Nói cách khác, nợ công phát sinh từ nhu cầu chi tiêu công quá lớn của Chính Phủ và
chính quyền địa phƣơng (bao gồm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ cơ sở vật chất, cơ
sở hạ tầng). Khi nhu cầu chi tiêu lớn hơn nguồn để trả nợ (bao gồm thu ngân sách,
thu từ các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn vay (nếu có) và thu từ các khoản viện trợ
không hoàn lại) làm xuất hiện tình trạng thâm hụt ngân sách thì Chính Phủ phải vay
nợ (trong và ngoài nƣớc với nhiều hình thức: phát hành công trái, trái phiếu, hiệp
đính tín dụng, vay tiền trực tiếp từ các ngân hàng thƣơng mại, các thể chế tài chính
quốc tế…) để bù đắp thâm hụt ngân sách (Chính Phủ rất hạn chế phát hành tiền để
tránh nguy cơ xảy ra lạm phát). Khi các khoản thu này không đảm bảo (thu ngân
sách không đạt chỉ tiêu, vay nợ và sử dụng nợ vay kém hiệụ quả) thì không bù đắp
đƣợc chi tiêu mà nợ công (gồm vốn gốc và lãi) cũng không trả đƣợc đúng hạn. Điều
này dẫn đến các cấp chính quyền buộc phải tiếp tục vay đảo nợ, cầu cứu sự trợ giúp
quốc tế hoặc Chính Phủ phải tuyên bố phá sản quốc gia, gây ra khủng hoảng nợ
công.
Có thể thấy đƣợc, quy mô nợ công của các nƣớc ASEAN hầu hết đã bắt đầu
tăng tốc mạnh vào những năm gần đây trong điều kiện ngân sách vốn đang bị thâm
thủng triền miên trong nhiều năm.Đây là một dấu hiệu cho thấy nợ công có thể là
một nguyên nhân gây ra thâm hụt tài chính trong nƣớc. Dù có vài tín hiệu tích cực

gần đây cho thấy Chính phủ đang tiến hành cắt giảm đầu tƣ công và giảm bội chi
ngân sách nhƣng tỷ lệ nợ công trên GDP của các nƣớc vẫn tiếp tục tăng lên trong
khi nền kinh tế bắt đầu tăng trƣởng chậm lại. Trong trung hạn, tỷ lệ nợ công sẽ giảm
xuống tùy vào khả năng của Chính phủ trong việc cắt giảm thâm hụt ngân sách.


ii
Tranh luận về ngƣỡng nợ công an toàn sẽ không có ý nghĩa nếu nhƣ ngân sách
không bao giờ đạt đƣợc mức thặng dƣ cần thiết. Siết chặc kỷ luật tài khóa, giảm dần
bội chi ngân sách và tiến đến gia tăng tích lũy ngân sách là phƣơng cách hữu hiệu
nhất để giảm tỷ lệ nợ công về mức an toàn và đảm bảo an ninh tài khóa cho Chính
phủ các nƣớc.
Trên thế giới có một số tác giả tỏ bày rằng mức nợ công cần thiết phụ thuộc
rất nhiều vào độ lớn của thâm hụt ngân sách, có nghĩa những hƣớng nhân quả chạy
từ thâm hụt ngân sách đến nợ công nhƣ trong nghiên cứu của Kruger (1987), Noll
(2004), Michael (2011). Đồng thời vấn đề này cũng đã đƣợc quan sát thấy trong các
tài liệu cho rằng mức nợ là nguyên nhân trƣớc khi thâm hụt ngân sách ở các nƣớc
đang phát triển nhƣ nghiên cứu của Klein (1994), và Ariyo (1993). Ngoài ra,
Folorunso (2013) cũng nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra mối liên hệ giữa nợ
công và thâm hụt ngân sách tại Nigeria.Tác giả cho rằng nợ trong nƣớc có tác động
lớn hơn về thâm hụt ngân sách so với nợ nƣớc ngoài.Tác giả cũng đƣa ra kiến nghị
chính phủ Nigeria nên xem xét kết hợp hợp lý của nợ trong nƣớc và nợ nƣớc ngoài
nhƣ một nghĩa thâm hụt ngân sách tài chính.Bên cạnh đó, một số tác giả lại nhận
thấy không có mối quan hệ nhân quả chặt chẽ thực sự tồn tại giữa các biến nhƣ
Ogunmuyiwa (2011).
Nhận thức đƣợc tầm ảnh hƣởng quan trọng của nợ công và thâm hụt ngân
sách. Đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách tại
Việt Nam” sẽ giúp các nhà quản lý có một cái nhìn tổng quát hơn về những nhân tố
tác động đến việc gia tăng thâm hụt ngân sách kéo theo sự gia tăng nợ công lên con
số vƣợt trần và thấy đƣợc mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách trong sự

phát triển nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm hƣớng đến các mục tiêu sau:
Mục tiêu cụ thể: (i) Kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa nợ công và thâm
hụt ngân sách tại Việt Nam. (ii) Kiểm định quan hệ tƣơng quan động của nợ công
và thâm hụt ngân sách có kiểm soát bởi các yếu tố ngoại sinh và phân tích phản ứng
của các cú sốc của nợ công đối với thâm hụt ngân sách và ngƣợc lại.


iii
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đƣa ra câu hỏi nghiên cứu
nhƣ sau:
Có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa nợ công và thâm hụt ngân sách ở Việt
Nam không?
Tác động của nợ công đến thâm hụt ngân sách có chịu tác động của độ trễ
hay không?Độ trễ là bao nhiêu?
Phản ứng của nợ công đối với cú sốc của thâm hụt ngân sách nhƣ thế nào và
ngƣợc lại?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài:
Tình hình nợ công và thâm hụt ngân sách của Việt Nam và mối quan hệ giữa
nợ công và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Tác giả chọn giai đoạn nghiên cứu từ năm 1990 đến năm 2016 của Việt
Nam.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu tác động của nợ công đến thâm hụt ngân sách và ngƣợc lại,
luận văn thông qua mô hình VAR kiểm định tổng thể kỳ nghiên cứu từ năm 1990 –

2016 sử dụng công cụ kiểm định nhân quả Granger Test. Bên cạnh đó dựa trên mô
hình VAR, các kiểm định hàm phản ứng đẩy và phân tích phân rã phƣơng sai để
phân tích kiểm chứngrõ hơn mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách ở
Việt Nam giai đoạn 1990-2016.
Dữ liệu nghiên cứu:
Trong luận văn tác giả sử dụng số liệu theo năm thu thập thống kê từ Tổng
cục thống kê (GSO), Bộ Công thƣơng (MOIT), Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB).


iv
1.6. Đóng góp của đề tài
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và trong nƣớc đã đã đƣa ra các
nhân tố tác động đến thâm hụt ngân sách và nợ công nhƣng hầu hết vẫn tập trung
vào các nghiên cứu các tác động của nợ công và thâm hụt ngân sách đến các chỉ số
vĩ mô và những nghiên cứu đƣợc phát triển ở những lĩnh vực khác nhau, không
gian, thời gian khác nhau.
Vì thế đề tài nghiên cứu này tập trung phân tích mối quan hệ giữa nợ công và
thâm hụt ngân sách của Việt Nam giai đoạn 1990-2016 để xem xét các yếu tố tác
động đến thâm hụt ngân sách bên cạnh yếu tố nợ công và ngƣợc lại các yếu tố khác
và nợ công có tác động ngƣợc chiều vào thâm hụt ngân sách không. Tác giả cũng
xem xét thêm về việc thi hành chính sách tài khóa của chính phủ trong bối cảnh tỷ
lệ nợ cao, vƣợt ngƣỡng sẽ tác động nhƣ thế nào đến thâm hụt ngân sách của Việt
Nam.
Kết quả nghiên cứu sẽ gợi mở những hàm ý chính sách quan trọng giúp các
nhà quản lý thấy rõ đƣợc mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách của Việt
Nam và từ đó căn cứ vào đặc điểm từng quốc gia để có chính sách nợ công và sử
dụng ngân sách phù hợp.
1.7. Kết cấu của luận văn
Cấu trúc của luận văn đƣợc chia thành 5 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:

Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan những nghiên cứu thực nghiệm về
nợ công và thâm hụt ngân sách
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý chính sách.


1

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NHỮNG
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NỢ CÔNG VÀ THÂM HỤT
NGÂN SÁCH
2.1. Tổng quan lý thuyết về nợ công và thâm hụt ngân sách
2.1.1. Cơ sở lý thuyết về nợ công

2.1.1.1. Khái niệm nợ công
Vay nợ là hoạt động bình thƣờng trong nền kinh tế nhằm thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi từ các cá nhân và tổ chức trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn của các
chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế. Từ việc vay nợ hình thành nên nghĩa vụ trả nợ
bao gồm cả gốc, lãi vay và chi phí liên quan tới món vay.Việc vay vốn của các chủ
thể kinh doanh là điều bình thƣờng và xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử nhân
loại.Tuy nhiên, việc vay nợ của chính phủ ở các quốc gia đƣợc hình thành muộn
hơn, gắn với nhu cầu chi tiêu trong các thời kỳ có chiến tranh hoặc sau các cuộc
khủng hoảng tài chính – kinh tế. Sự hình thành nợ công gắn với sự gia tăng vai trò
của nhà nƣớc trong nền kinh tế trên thế giới. Đến nay, nợ công đã trở thành thuật
ngữ khá phổ biến trên toàn cầu.
Khái niệm nợ công của các tổ chức quốc tế không hoàn toàn giống nhau.
Chẳng hạn, theo OCED, nợ công là tổng các khoản nợ của tất cả các định chế công.
Theo quan niệm nhƣ vậy, nợ của doanh nghiệp nhà nƣớc và tất cả các tổ chức kinh

tế khác của nhà nƣớc đều là nợ công.Theo WB (2002) thì nợ công là toàn bộ những
khoản nợ của Chính phủ và những khoản nợ đƣợc bảo lãnh. Còn theo IMF (2010)
thì nợ công đƣợc hiểu là nghĩa vụ trả nợ của khu vực công, bao gồm khu vực chính
phủ (Chính phủ trung ƣơng, chính quyền liên bang, chính quyền địa phƣơng) và
khu vực các tổ chức công (các tổ chức công phi tài chính, các tổ chức công tài chính
gồm NHTW, các tổ chức Nhà nƣớc nhận tiền gửi, các tổ chức tài chính công khác).
Nhƣ vậy, trong khuôn khổ của WB và IMF, nợ công đƣợc coi là một bộ phận của
nợ quốc gia, bao gồm nợ công và nợ đƣợc bảo lãnh bởi khu vực công; do nhà nƣớc,
ngân hàng nhà nƣớc trung ƣơng và các doanh nghiệp nhà nƣớc vay trong và ngoài
nƣớc; gồm cả các khoản vay ngắn và dài hạn; dƣới các hình thức nhƣ trái phiếu, tín


2
phiếu, các khoản vay, tiền mặt và giấy tờ có giá, vay thƣơng mại và các nghĩa vụ nợ
khác.
Tóm lại, hầu hết các tổ chức tài chính quốc tế đều quan niệm nợ công theo
nghĩa rộng. Theo đó, nợ công là tổng các khoản nợ của khu vực công, của tất cả các
định chế công.Theo nghĩa rộng hơn, nợ công bao gồm tất cả những món nợ mà Nhà
nƣớc sẽ phải có trách nhiệm trả.
Còn theo Luật Quản lý nợ công năm 2009 số 29/2009/QH12 của Việt Nam có
hiệu lực từ ngày 01/01/2010, tổng nợ công đƣợc định nghĩa là nợ trong nƣớc và
nƣớc ngoài của khu vực công, bao gồm nợ của Chính phủ, nợ Chính phủ bảo lãnh
và nợ của chính quyền địa phƣơng. Nói một cách tổng quát, nợ công của Việt Nam
hình thành từ ba nguồn chính:
 Tích luỹ thâm hụt ngân sách hàng năm;
 Các khoản khi tiêu công cho các công trình/dự án đƣợc để ngoài bảng hạch
toán NSNN;
 Nợ của các DNNN đƣợc Chính phủ bảo lãnh. Nợ của DNNN, kể cả những
doanh nghiệp mà nhà nƣớc chiếm tỉ lệ sở hữu chi phối, nếu không đƣợc
Chính phủ bảo lãnh thì sẽ không đƣợc tính vào nợ công. Đây là điểm khác

biệt so với khái niệm nợ công của các tổ chức quốc tế nhƣ IMF, WB,
OCED. Sự khác biệt này là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự
khác nhau về số liệu trong báo cáo về nợ công của Việt Nam và các tổ chức
quốc tế.
Tuy nhiên có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nợ công, nhƣng về cơ bản nợ
công đều có bản chất nhƣ sau:
Xét về bản chất kinh tế, khi Chính phủ mong muốn hoặc bắt buộc phải chi
tiêu vƣợt quá khả năng thu của mình (khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác)
thì phải vay vốn để bù đắp thâm thụt ngân sách và điều đó làm phát sinh nợ công.
Trong lĩnh vực tài chính công, một nguyên tắc quan trọng của ngân sách nhà
nƣớc đƣợc các nhà kinh tế học cổ điển hết sức coi trọng, đó là nguyên tắc cân bằng
ngân sách. Theo nghĩa cổ điển, cân bằng ngân sách đƣợc hiểu là một ngân sách mà
ở đó, số chi bằng với số thu. Về ý nghĩa kinh tế, điều này giúp Chính phủ tiết kiệm


3
chi tiêu hoang phí, còn về ý nghĩa chính trị, nguyên tắc này sẽ giúp hạn chế tình
trạng Chính phủ lạm thu thông qua việc quyết định các khoản thuế. Các nhà kinh tế
học cổ điển nhƣ A. Smith, D. Ricardo, J.B.Say là những ngƣời khởi xƣớng và ủng
hộ triệt để nguyên tắt này trong quản lý tài chính công. Và chính vì thế, các nhà
kinh tế học cổ điển không đồng tình với việc Nhà nƣớc có thể vay nợ để chi tiêu.
Ngƣợc lại với các nhà kinh tế học cổ điển, một nhà kinh tế học đƣợc đánh
giá là có ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất ở nữa đầu thế kỷ XX là John M. Keynes (18831946) và những ngƣời ủng hộ mình (gọi là trƣờng phái Keynes) lại cho rằng, trong
nhiều trƣờng hợp đặc biệt là khi nền kinh tế suy thoái dẫn dến việc đầu tƣ của tƣ
nhân giảm thất, thì Nhà nƣớc cần ổn định đầu tƣ bằng cách vay tiền (tức là cố ý tạo
ra thâm hụt ngân sách) và tham gia vào các dự án đầu tƣ công cộng nhƣ đƣờng xá,
cầu cống và trƣờng học, cho đến khi nền kinh tế có mức đầu tƣ tốt trở lại. Học
thuyết của Keynes (cùng với sự chỉnh sửa nhất định từ những đóng góp cũng nhƣ
phản đối của một số nhà kinh tế học sau này là Milton Friedman và Paul
Samuelson) đƣợc hầu hết các Chính phủ áp dụng để vƣợt qua khủng hoảng và tình

trạng trì trệ của nền kinh tế.
Ngƣợc lại với Keynes, Milton Friedman cho rằng, việc sử dụng chính sách
tài khóa nhằm tăng chi tiêu và việc làm sẽ không có hiệu quả và dễ dẫn đến lạm
phát trong thời kỳ suy thoái vì ngƣời dân thƣờng chi tiêu dựa trên kỳ vọng về thu
nhập thƣờng xuyên chứ không phải thu nhập hiện tại và mọi chính sách đều có độ
trễ nhất định. Thay vì thực hiện chính sách tài khóa thiếu hụt, Nhà nƣớc nên thực thi
chính sách tiền tệ hiệu quả. Còn Paul Samuelson, một nhà kinh tế học theo trƣờng
phái Keynes, đã có những bổ sung quan trọng trong quan niệm về chính sách tài
khóa của Keynes. Ông cho rằng, để kích thích nền kinh tế vƣợt qua sự trì trệ, cần
thiết phải thực hiện cả chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ linh
hoạt.Nhƣ vậy, vay nợ là một cách huy động vốn tài trợ cho phát triển nhƣng nếu
không đƣợc quản lý tốt sẽ gây tác động tiêu cực đến tăng trƣởng kinh tế.
2.1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá nợ công
Để đánh giá tình trạng nợ công của một nƣớc, các quốc gia trên thế giới cũng
nhƣ các tổ chức tài chính quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế đã


4
thiết lập các chỉ tiêu đo lƣờng mức độ an toàn nợ công. Các chỉ tiêu đo lƣờng mức
độ nợ công đƣợc căn cứ trên các chỉ tiêu tổng thể vĩ mô để đánh giá khả năng chịu
đựng nợ của quốc gia dựa trên nguồn tài trợ nợ nhƣ: Nợ công/GDP, Nợ nƣớc
ngoài/GDP; Nghĩa vụ trả nợ nƣớc ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu; Nợ chính phủ so với thu ngân sách Nhà nƣớc; Nghĩa vụ nợ dự phòng so
với thu ngân sách Nhà nƣớc; Hạn mức vay thƣơng mại nƣớc ngoài và bảo lãnh vay
nƣớc ngoài của chính phủ….Đối với các nƣớc phát triển, chính phủ các nƣớc này
thƣờng đồng thời vừa là con nợ, vừa là chủ nợ nên chỉ tiêu về nợ công bao gồm cả
tổng nợ và nợ ròng (nợ ròng = nợ - vay nợ).
Trong đó, chỉ tiêu tỷ lệ nợ công/GDP đƣợc coi là chỉ số đánh giá phổ biến
nhất cho cái nhìn tổng quát về tình hình nợ công của một quốc gia, đánh giá mức an
toàn của nợ công, nghĩa là 1 đồng nợ công sẽ đƣợc tài trợ bởi bao nhiêu đồng giá trị

tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia. Mức độ an toàn đƣợc thể hiện qua việc
nợ công có vƣợt ngƣỡng an toàn tại một thời điểm hay giai đoạn nào đó. Nếu chỉ
tiêu này có tỉ lệ càng cao sẽ càng hạn chế cho vay vì khi đó gần nhƣ 1 đồng nợ công
đƣợc tài trợ xấp xỉ bằng 1 đồng tổng sản phẩm quốc nội khiến rủi ro vỡ nợ tăng cao.
Để bảo đảm an toàn của nợ công, các nƣớc thƣờng sử dụng giới hạn nợ công không
vƣợt quá 50% - 60% GDP hoặc không vƣợt quá 150% kim ngạch xuất khẩu. WB
cũng đƣa ra mức quy định ngƣỡng an toàn nợ công là 50% GDP. Theo khuyến cáo
của các tổ chức quốc tế, tỷ lệ hợp lý với trƣờng hợp các nƣớc đang phát triển nhƣ
Việt Nam nên ở mức dƣới 50% GDP.
Khi nói về ngƣỡng an toàn cho nợ công, các chuyên gia đến từ Chƣơng trình
hỗ trợ phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân
hàng Thế giới (WB) đều nhấn mạnh không nên dựa quá nhiều vào ngƣỡng nợ.
Ngƣỡng nợ công là thông số hữu ích nhƣng chỉ nhìn vào cái ngƣỡng đó là chƣa đủ,
thì khi xem xét nợ công của một nƣớc cần phải xem các nƣớc có nền kinh tế tƣơng
tự có ngƣỡng nợ thế nào, và phải tính đến cả rủi ro về lòng tin.Quan trọng hơn là
phải hiểu đƣợc phạm vi, quy mô và chất lƣợng nợ thực chất nhƣ thế nào, bao nhiêu
phần trăm để thúc đẩy tăng trƣởng ngắn hạn, dài hạn… Điều đó đòi hỏi thông tin
phải phong phú và rất chi tiết.


5
Tuy nhiên, trên thực tế không có hạn mức an toàn chung cho các nền kinh tế.
Mức độ an toàn của nợ công phụ thuộc vào tình trạng mạnh hay yếu của nền kinh tế
thông qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, để xác định, đánh giá đúng
đắn mức độ an toàn của nợ công, không thể chỉ quan tâm đến tỷ lệ nợ trên GDP, mà
cần phải xem xét nợ công một cách toàn diện trong mối liên hệ với hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế quốc dân, nhất là tốc độ và chất lƣợng tăng trƣởng
kinh tế, năng suất lao động tổng hợp, hiệu quả sử dụng vốn (qua tiêu chí ICOR), tỉ
lệ thâm hụt ngân sách, mức tiết kiệm nội địa và mức đầu tƣ toàn xã hội…
Theo Viện Nghiên cứu toàn cầu McKinsey công bố hồi tháng 2/2015, công

bố này dựa trên báo cáo về triển vọng kinh tế thế giới của IMF, Ngân hàng thanh
toán quốc tế và Haver Analytics, top 10 quốc gia nợ nần nhiều nhất còn có Ireland
(tổng nợ/GDP 390%), Singapore (382%), Bồ Đào Nha (358%), Bỉ (327%), Hà Lan
(233%), Hy Lạp (317%), Tây Ban Nha (313%) và Đan Mạch (302%). Cũng theo
McKinsey, nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, năm 2014 tổng nợ/GDP là 233%,
xếp thứ 16 thế giới; Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, tổng nợ/GDP
cũng đạt tới 217%, xếp thứ 22 thế giới. Đây là các con số ấn tƣợng về mức vay nợ
của các nền kinh tế hàng đầu thế giới, song điều này không hề phản ánh mức độ
nghiêm trọng hay khả năng trả nợ của các nƣớc này.Đặc biệt có thể kể đến nền kinh
tế Nhật Bản nhƣ tăng trƣởng GDP của Nhật Bản những năm gần đây khá thấp, 2012
(1.5%), 2013 (1.5%) và 2014 chỉ đạt 0.6% thấp hơn nhiều so với dự báo ban đầu là
2.1%. Bên cạnh đó, mức độ gia tăng và tỷ lệ nợ công/GDP của Nhật Bản cũng đang
ở mức cao kỷ lục, theo Bộ Tài chính Nhật Bản (MoF), nợ công của Nhật Bản đã
tăng từ mức 218.8% năm 2013 lên 227.2% năm 2014. Tăng trƣởng kinh tế chậm,
nợ công tăng cao, đồng Yên tiếp tục giảm giá, áp lực thâm hụt thƣơng mại, đó là
các vấn đề mà nền kinh tế Nhật Bản đang phải đối mặt. Nhƣng nhƣ đã nói ở trên,
chỉ tiêu tổng nợ/GDP hay nợ công/GDP chƣa thể phản ánh đầy đủ tình hình vay nợ
và hiệu quả sử dụng nợ của các quốc gia. Đối với trƣờng hợp Nhật Bản, mặc dù quy
mô và tỷ lệ nợ công/GDP ở mức cao, nhƣng cũng phải thấy rằng, Nhật Bản vẫn là
cƣờng quốc kinh tế đứng thứ hai thế giới và là nƣớc chủ nợ lớn nhất thế giới, vị trí
đã đƣợc duy trì suốt 24 năm cho đến nay.


6
Nếu để so sánh mức an toàn của nợ công của Nhật Bản so với Mỹ và Trung
Quốc thì khó có thể đƣa ra một sự so sánh chính xác. Bởi vì, cả ba nền kinh tế này
đều là các “Ông lớn” của thế giới, song nếu Mỹ và Nhật Bản là hai cƣờng quốc số 1
và số 2 thế giới, thì Trung Quốc lại là một nƣớc đang phát triển có quy mô GDP
đứng thứ 2 thế giới (sau Mỹ). Trong ba nền kinh tế này, sự vƣợt trội của Mỹ là điều
không ai có thể phủ nhận.

Trong ba năm gần đây, tốc độ tăng trƣởng GDP của Mỹ so với Nhật Bản và
EU là khá thuyết phục: năm 2012 (2.3%), 2013 (2.2%) và 2014 (2.1%), vƣợt xa
mức tăng trƣởng của Nhật Bản (1.5%, 1.5%, 0.6%) và các nƣớc EU (- 0.7%, - 0.4%
và 0.8%). Do vậy, mặc dù Nhật Bản có chỉ số khá ấn tƣợng về khối lƣợng tài sản
ròng ở nƣớc ngoài, song cũng không thể khẳng định rằng, nợ công của Nhật Bản an
toàn hơn so với Mỹ.
2.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến gia tăng nợ công
Tình trạng nợ công hiện nay ở các nƣớc do nhiều nguyên nhân và không
hoàn toàn giống nhau. Ở mỗi nƣớc và tuỳ từng thời kỳ lại có các nguyên nhân khác
nhau, song tình trạng nợ công hiện nay ở nhiều nƣớc đều có chung những nguyên
nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, gia tăng mạnh chi tiêu từ ngân sách nhà nƣớc: lƣơng và chi phí
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc ở các cấp có xu hƣớng ngày càng lớn, các chƣơng
trình kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng, đầu tƣ phát triển
cơ sở hạ tầng không ngừng tăng.
Thứ hai, sự kiểm soát chi tiêu và quản lý nợ của Nhà nƣớc kém, không chặt
chẽ, thậm chí bị buông lỏng, cộng thêm với tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu
tƣ và chi tiêu, cùng với tệ nạn tham nhũng phát triển ở nhiều nƣớc. Cùng với đó,
vấn đề quản lý các nguồn thu, nhất là thuế, gặp không ít khó khăn ở nhiều nƣớc do
tình trạng trốn thuế, tệ tham nhũng, hối lộ, kiểm soát không chặt và xử lý không
nghiêm của các cơ quan chức năng.
Thứ ba, các nguồn thu tăng không kịp với nhu cầu chi, thậm chí một số loại
thuế chịu áp lực phải cắt giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt nhƣ thuế


7
quan và phí hải quan của hầu hết các nƣớc phải cắt giảm hoặc loại bỏ cho phù hợp
với các quy định của WTO và các thoả thuận thƣơng mại khác mà họ tham gia.
Thứ tư, xuất phát từ tình trạng thâm hụt NSNN. Do phải cần nguồn vốn để
cho hoạt động chi thƣờng xuyên và đầu tƣ phát triển ngày càng tăng cao, một số

quốc gia lựa chọn giải pháp gia tăng nợ công để đáp ứng. Tuy nhiên ở các quốc gia
đang phát triển thì tỷ lệ nợ công mà đặc biệt là nợ nƣớc ngoài đang ngày càng gia
tăng, điều này phần nào phản ánh năng lực quản lý thu chi Ngân sách kém và đầu tƣ
không hợp lý, không hiệu quả.
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về thâm hụt ngân sách
2.1.2.1. Khái niệm thâm hụt ngân sách
Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc của Việt Nam đã đƣợc Quốc hội Việt Nam
thông qua ngày 25/06/2015 định nghĩa: “Bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội
chi ngân sách trung ƣơng và bội chi ngân sách địa phƣơng cấp tỉnh. Bội chi ngân
sách trung ƣơng đƣợc xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách
trung ƣơng không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách trung ƣơng. Bội chi
ngân sách địa phƣơng cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa
phƣơng, đƣợc xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh
không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách cấp tỉnh của từng địa phƣơng.
Xuất phát điểm về quản lý ngân sách giữa các quốc gia và các tổ chức, có
nhiều quan niệm khác nhau về thâm hụt ngân sách. Hiểu một cách cơ bản nhất,
thâm hụt ngân sách nhà nƣớc là tình trạng tổng chi ngân sách nhà nƣớc mà Chính
phủ phải thực hiện lớn hơn các khoản thu mà Chính phủ thu đƣợc tính trong một
năm tài chính. Ở phạm vi rộng hơn, thâm hụt ngân sách là hiện tƣợng ngân sách nhà
nƣớc không cân đối đƣợc (thể hiện ở chênh lệch giữa cung và cầu về nguồn lực tài
chính của Nhà nƣớc). Việc tính toán mức thâm hụt ngân sách ở mỗi quốc gia
thƣờng có sự khác biệt do cách thức xác định phạm vi thu, chi ngân sách có sự
không đồng nhất.
Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc của Việt Nam đã đƣợc Quốc hội Việt Nam
thông qua ngày 16/12/2002: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của


8
Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.”

Ngân sách nhà nƣớc là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nƣớc.
Xét về mặt hình thức, ngân sách nhà nƣớc là kế hoạch tài chính vĩ mô của
nhà nƣớc giúp nhà nƣớc quản lý và điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kì.
Xét về thực chất, ngân sách nhà nƣớc phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà
nƣớc với các chủ thể khác trong xã hội, phát sinh trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Theo Cẩm nang Thống kê tài chính Chính phủ (GFS) do Quỹ tiền tệ Quốc tế
(IMF) ban hành, khái niệm thu và chi ngân sách có thể đƣợc khái quát nhƣ sau:
Thu ngân sách là khoản thu vào quỹ ngân sách mà không kèm theo, không
làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp cho các đối tƣợng có nghĩa vụ phải nộp
ngân sách. Thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm: các khoản thu thuế, phí và các khoản
thu khác (kể cả viện trợ không hoàn lai), không bao gồm các khoản vay trong và
ngoài nƣớc. Trên phƣơng diện khác, thu ngân sách nhà nƣớc là những khoản thu
mang tính chất cƣỡng bức hay là trách nhiệm của mọi ngƣời hoặc của thành phần
kinh tế đối với Nhà nƣớc.
Chi ngân sách là các khoản chi ra từ ngân sách không làm phát sinh nghĩa vụ
phải bồi hoàn trực tiếp đối với các đối tƣợng dƣợc thụ hƣởng ngân sách, đó chính là
toàn bộ các khoản thực chi ngân sách theo Luật định trong một năm tài khóa (năm
tài chính). Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên,
các khoản chi khác, chi trả lãi vay nhƣng không bao gồm chi trả nợ gốc tiền vay.
Cũng theo GFS, thâm hụt ngân sách (hay bội chi ngân sách) đƣợc xác định
bằng chênh lệch giữa chi ngân sách và thu ngân sách.
Để phản ánh mức độ thâm hụt ngân sách ngƣời ta thƣờng sử dụng chỉ tiêu tỉ
lệ thâm hụt ngân sách so với GDP hoặc so với tổng số thu trong ngân sách nhà
nƣớc. Trong luận văn này tác giả sử dụng tỉ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP để
phân tích ở những phần sau.


9

Tình trạng NSNN trong một tài khóa được biểu hiện qua ba trạng thái
sau:
NSNN cân bằng: nghĩa là nhà nƣớc huy động nguồn thu vừa đủ để trang trải
nhu cầu chi tiêu.
NSNN bội thu (thặng dư): nghĩa là thu NSNN lớn hơn chi NSNN. Nguyên
nhân của tình trạng này có thể là do nhà nƣớc đã huy động nguồn lực quá mức cần
thiết, hoặc nhà nƣớc đã không xây dựng đƣợc chƣơng trình chi tiêu tƣơng ứng với
khả năng tạo nguồn thu; nhƣng cũng có thể là do nền kinh tế đang rất thịnh vƣợng,
thu NSNN dồi dào và nhà nƣớc chủ động sắp xếp thặng dƣ NSNN cho những tài
khóa tiếp theo.
NSNN bội chi (thâm hụt): nghĩa là chi NSNN lớn hơn thu NSNN. Trong
trƣờng hợp này, thu NSNN không đáp ứng đƣợc nhu cầu chi. Nguyên nhân có thể là
do nhà nƣớc không sắp xếp đƣợc nhu cầu chi cho phù hợp với khả năng; cơ cấu chi
tiêu dùng và đầu tƣ không hợp lý gây lãng phí; không có biện pháp thích hợp để
khai thác đủ nguồn lực và nuôi dƣỡng nguồn thu; nhƣng cũng có thể là do nền kinh
tế suy thoái theo chu kỳ hoặc ảnh hƣởng bởi thiên tai hay chiến tranh, thu NSNN
giảm sút tƣơng đối so với nhu cầu chi để phục hồi nền kinh tế. Nhƣ vậy, bội thu hay
bội chi NSNN không hẳn luôn luôn là biểu hiện của tình trạng kinh tế tốt hay xấu,
cũng không hẳn luôn là biểu hiện của sự điều hành NSNN hợp lý hay chƣa.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá thâm hụt ngân sách
Bảng 2.1: Tóm tắt nội dung cân đối NSNN hàng năm
Thu

Chi

A. Thu thƣờng xuyên

D. Chi thƣờng xuyên.

(thuế, phí, lệ phí).


E. Chi đầu tƣ

B. Thu về vốn

F. Cho vay thuần

(bán tài sản Nhà nƣớc).

(= cho vay mới – thu nợ gốc)

C. Bù đắp thâm hụt.
- Viện trợ.
- Lấy từ nguồn dự trữ.
- Vay thuần (= vay mới – trả nợ gốc)


10

Trong đó: A + B + C = D + E + F
Công thức tính quy mô Ngân sách một năm sẽ nhƣ sau:
NSNN = Tổng thu – tổng chi = (D + E + F) – (A + B) = C
Nếu C < 0 thì NSNN ở tình trạng thâm hụt.
Tình trạng thâm hụt NSNN trong một năm tài khoá có thể đƣợc đánh giá
thông qua con số thâm hụt ngân sách trong năm đó theo cách tính trên hoặc thông
qua tỉ lệ phần trăm của mức thâm hụt so với GDP hoặc tổng số thu trong ngân sách
Nhà nƣớc (khi tính ngƣời ta thƣờng tách riêng các khoản phải thu mang tính hoàn
trả trực tiếp nhƣ viện trợ, vay nợ ra khỏi số thu thƣờng xuyên và coi đó là nguồn tài
trợ cho thâm hụt Ngân sách). Tỉ lệ thâm hụt so với GDP thƣờng đƣợc sử dụng vì
quy mô thâm hụt ngân sách của quốc gia còn phụ thuộc vào GDP của quốc gia

đó.Tỉ lệ này phản ánh rằng trong 1 đồng GDP thì thâm hụt ngân sách là bao nhiêu
đồng.
Thâm hụt ngân sách không hẳn luôn luôn là biểu hiện của tình trạng kinh tế
tốt hay xấu, cũng không hẳn luôn là biểu hiện của sự điều hành NSNN hợp lý hay
chƣa.Song thâm hụt NSNN là tình trạng đƣợc quan tâm đặc biệt bởi vì nó biểu hiện
cho sự thiếu hụt nguồn lực so với nhu cầu, có tác động đa chiều đối với nền kinh tế
và chứa đựng nhiều mâu thuẩn nội tại. Chẳng hạn chính sách chủ động bội chi trong
phạm vi kiểm soát đƣợc có thể đƣa nền kinh tế thoát khỏi giai đoạn suy thoái. Song,
thâm hụt kéo dài sẽ làm cho nợ công gia tăng, kết quả là tạo sức éo đối với chính
sách quản lý nợ và chèn ép đầu tƣ của khu vực tƣ, áp lực gia tăng lạm phát.
Quan điểm ngân sách cân bằng tuyệt đối chỉ đúng trong bối cảnh của những
nền kinh tế hàng hóa còn sơ khai, vai trò của Nhà nƣớc chƣa đƣợc mở rộng, hoặc
trong điều kiện nền kinh tế phải rất giàu nguồn lực, ngân sách có đủ nguồn tài chính
đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu hàng năm của Nhà nƣớc, hoặc trong môi trƣờng kinh
tế cạnh tranh tự do hoàn hảo.
Quan điểm của Keynes chỉ ra rằng Chính phủ cần kích thích mức tiêu dùng
bằng cách “bỏ thêm tiền vào túi” ngƣời tiêu thụ thông qua việc cắt giảm thuế và
trực tiếp gia tăng chi tiêu chính phủ. Ông ủng hộ thâm hụt NSNN và cho rằng đó là


11
công cụ của chính sách tài chính để làm cho nhà nƣớc có thể tạo ảnh hƣởng trên
tổng mức cầu và công ăn việc làm trong nền kinh tế. Keynes cho rằng để bù đắp
những thiếu hụt NSNN cần in thêm tiền giấy (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
Đối với những quốc gia có nền kinh tế đƣợc xếp loại đang phát triển, các
quốc gia này đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa thì quan điểm
ngân sách thâm hụt có mức độ đƣơc chấp nhận.
2.1.2.3. Nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách nhà nƣớc
Khi nhu cầu chi và thực tế chi của Nhà nƣớc cho tiêu dùng không thể cắt
giảm mà ngày càng tăng lên, trong khi đó việc tăng thu bằng các công cụ thuế sẽ

dẫn đến sự chống đối mạnh mẽ từ mọi phía. Đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ
các nƣớc ASEAN, đặt biệt là các nƣớc nghèo thì vấn đề thâm hụt ngân sách dƣờng
nhƣ không thể tránh khỏi. Tình trạng thu nhập bình quân đầu ngƣời quá thấp, chỉ đủ
cho tiêu dùng thƣờng xuyên của ngƣời dân ở mức tằn tiện, điều này đã không cho
phép chính phủ tăng tỷ trọng động viên từ GDP vào NSNN. Trong khi đó, các nhu
cầu chi tiêu cho chức năng của Chính phủ lại tăng lên, đặc biệt những dự án phát
triển trong chiến lƣợc kinh tế thƣờng đòi hỏi nguồn vốn lớn nhằm cải thiện cơ cấu
kinh tế và hƣớng tới sự phát triển.
Xét về mặt thu ngân sách: Thất thu ngân sách hàng năm dẫn đến một lƣợng
tiền không nhỏ chƣa đƣợc thu vào NSNN đề đáp ứng chi ngân sách, làm mất cân
đối thu, chi ngân sách, tức là thâm hụt ngân sách. Thâm hụt ngân sách làm tăng số
nợ của Chính phủ (nếu Chính phủ phải vay trong nƣớc và vay nƣớc ngoài để bù
đắp) hoặc phải phát hành tiền. Lƣợng tiền không nhỏ còn thất thu ở trên cộng với
lƣợng tiền mới đƣa ra lƣu thông sẽ tạo sức ép đối với lạm phát.
Xét về mặt chi ngân sách: có một số tiền không nhỏ đã bị lãng phí, thất thoát
thông qua việc đầu tƣ công, thông qua việc chi tiêu của các cơ quan Nhà nƣớc,
thông qua việc làm ăn kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Đầu tƣ, chi
tiêu kém hiệu quả góp phần làm thâm hụt ngân sách, làm tăng nợ nần của chính phủ
tạo sức ép nợ công ngày càng cao có thể vƣợt ngƣỡng quy định của chính phủ.
Chu kỳ kinh tế là những biến động không mang tính quy luật.Không có hai
chu kỳ kinh tế nào hoàn toàn giống nhau và cũng chƣa có công thức hay phƣơng


12
pháp nào dự báo chính xác thời gian, thời điểm của các chu kỳ kinh tế. Chính vì vậy
chukỳ kinh tế, đặc biệt là pha suy thoái sẽ khiến cho cả khu vực công cộng lẫn khu
vực tƣ nhân gặp nhiều khó khăn. Khi có suy thoái, sản lƣợng giảm sút, tỷ lệ thất
nghiệp tăng cao, các thị trƣờng từ hàng hóa dịch vụ cho đến thị trƣờng vốn… thu
hẹp dẫn đến những hậu quả tiêu cực về kinh tế, xã hội. Do đó, tình trạng thu ngân
sách nhà nƣớc sụt giảm so với trƣớc giai đoạn suy thoái; trong khi đó ngoài các

khoản chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc, Chính phủ cần chi khuyến khích đầu
tƣ, sản xuất nhằm khôi phục nền kinh tế và điều tất yếu không thể tránh khỏi là
thâm hụt ngân sách càng lớn. Tƣơng tự, khi thiên tai hay chiến tranh xảy ra, sản
lƣợng quốc gia suy giảm, sản xuất đình trệ,…thu ngân sách nhà nƣớc giảm sút
nhƣng các khoản chi ngân sách lại có xu hƣớng tăng nhằm phục vụ chiến tranh,
nhằm trợ giúp ngƣời tỵ nạn,…
Nhóm nguyên nhân thứ nhất là tác động của chính sách cơ cấu thu chi của
Nhà nƣớc. Nhà nƣớc không sắp xếp đƣợc nhƣ cầu chi tiêu cho phù hợp với khả
năng, cơ cấu chi tiêu và đầu tƣ không hợp lý gây lãnh phí, không có biện pháp thích
hợp để khai thác đủ nguồn lực và nuôi dƣỡng nguồn thu. Mức bội chi do tác động
của chính sách cơ cấu thu chi gây ra đƣợc gọi là bội chi cơ cấu.
Nguyên nhân thứ hai là tác động của chukỳ. Do nền kinh tế suy thoái theo
chu kỳ hoặc ảnh hƣởng bởi thiên tai hay chiến tranh, thu NSNN giảm sút tƣơng đối
so với nhu cầu chi tiêu để phuc hồi nền kinh tế. Mức bội chi do tác đông của chu kỳ
gây ra đƣợc gọi là bội chi chu kỳ.
Ngoài ra, thâm hụt ngân sách còn xảy ra do các nguyên nhân khách quan và
chủ quan. Nguyên nhân khách quan nhƣ do nền kinh tế suy thoái mang tính chu kỳ
hoặc thiên tai, tình hình bất ổn chính trị, chiến tranh; và các nguyên nhân chủ quan:
nhƣ do quản lý và điều hành ngân sách bất hợp lý hoặc do Nhà nƣớc chủ động sử
dụng bội chi NSNN nhƣ một công cụ sắc bén của chính sách tài khóa hoặc do các
đo lƣờng bội chi.
2.1.2.4. Một số cách tính thâm hụt ngân sách nhà nƣớc
Thâm hụt ngân sách có thể đƣợc tiếp cận và định nghĩa dựa theo nhiều tiêu
chí khác nhau. Việc sử dụng thƣớc đo “thâm hụt” nào để phản ánh đƣợc tình hình


×