Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.39 KB, 119 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU THẢO

TÁC ĐỘNG CỦA THU NHẬP NGOÀI LÃI ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SỸ

CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH

: 62 34 02 01

MSHV

: 020117150162

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. BÙI DIỆU ANH

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2017


i

TÓM TẮT


Luận văn này thực hiện nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi và tác động
của các thành phần cấu tạo nên thu nhập ngoài lãi bao gồm: thu nhập từ hoạt động dịch
vụ, thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ, thu nhập từ kinh doanh chứng khoán và góp vốn,
mua cổ phần đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài là chạy hồi quy mô hình tác
động ngẫu nhiên (REM) với số liệu từ báo cáo thường niên của 20 NHTM cổ phần
Việt Nam, giai đoạn 2007 – 2016. Kết quả nghiên cứu tìm được là: Tổng thu nhập
ngoài lãi có tác động tích cực đến khả năng sinh lời, trong đó: hoạt động kinh doanh
dịch vụ và kinh doanh ngoại hối có tác động tích cực còn kinh doanh chứng khoán, góp
vốn, mua cổ phần có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời.
Luận văn này vừa có đóng góp cho học thuật, vừa có đóng góp cho thực tiễn. Về
phía học thuật, luận văn đưa ra kết luận cụ thể và sâu sắc hơn về tác động của thu nhập
ngoài lãi cũng như của tất cả các thành phần tạo nên nó đến khả năng sinh lời của các
ngân hàng thương mại cổ phần - vốn chưa được đề cập đến trong các nghiên cứu trước
đây tại Việt Nam. Về phía thực tiễn, luận văn đã gợi ý một số chính sách đến các cơ
quan quản lý và ngân hàng thương mại nhằm cải thiện thu nhập ngoài lãi, từ đó gia
tăng khả năng sinh lời cho các NHTM cổ phần Việt Nam.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và là
công trình nghiên cứu của chính tôi. Trừ những nội dung đã được trích dẫn một cách
thích hợp.
Nghiên cứu này cũng chưa được dùng để tôi tốt nghiệp bất cứ bậc học nào trước
đó.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi hoàn toàn chịu trách nghiệm trước Hội đồng
đánh giá luận văn cũng như kết quả tốt nghiệp của mình.


Tác giả

Nguyễn Thị Thu Thảo


iii

LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô
Bùi Diệu Anh đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, đã
tạo cho tôi những điều kiện thuận lợi nhất, trong suốt quá trình học tại trường cũng như
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh cổ vũ, động viên tôi để vượt
qua khó khăn, giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tất cả những thiếu sót có thể có trên luận văn này đều thuộc trách nhiệm của tôi
và tôi mong nhận được ý kiến đóng góp.


iv

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ LUẬN VĂN.............................................. 2
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:.................................................................................................2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................... 4
1.2.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT..........................................................................................4
1.2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ...................................................................................................4
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU..............................................................................................5
1.4. PHẠM VI VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU..................................................................... 5
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................. 6

1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN........................................................................................6
1.7. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU........................................................................................ 8
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ THU NHẬP
NGOÀI LÃI VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....... 10
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NHTM..............................10
2.1.1. Khái niệm và phương pháp phân tích khả năng sinh lời:......................................... 10

2.1.1.1. Khái niệm khả năng sinh lời trong hoạt động của NHTM..........................10
2.1.1.2. Phương pháp phân tích khả năng sinh lời trong hoạt động của NHTM.... 11
2.1.2. Các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTM.......................................... 12

2.1.2.1. Nhóm nhân tố nội sinh:................................................................................13
2.1.2.2. Nhóm nhân tố ngoại sinh............................................................................. 17
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THU NHẬP NGOÀI LÃI..................................................19
2.2.1. Khái niệm thu nhập ngoài lãi.....................................................................................19
2.2.2. Phân loại thu nhập ngoài lãi của ngân hàng..........................................................19


v

2.2.2.1. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ.................................................................... 20
2.2.2.2. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối............................................. 20
2.2.2.3. Thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán và góp vốn, mua cổ phần:.21
2.2.2.4. Thu nhập từ hoạt động khác........................................................................ 22
2.2.3. Cách thức đo lường thu nhập ngoài lãi..................................................................... 23
2.3. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THU NHẬP
NGOÀI LÃI ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI NHTM CỔ PHẦN............................23
2.3.1. Các nghiên cứu trước đây trên thế giới..................................................................... 24
2.3.2. Các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam....................................................................26
2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................. 30

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU........................................ 32
3.1. TRÌNH TỰ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG:.........................................32
3.2. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN:................................................. 33
3.2.1. Mô hình tác động của tổng thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời:..................... 33
3.2.2. Mô hình tác động của các thành phần tạo nên thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh
lời:.....................................................................................................................................34
3.3. GIẢI THÍCH CÁC BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH........................................ 36
3.3.1. Biến thể hiện khả năng sinh lời................................................................................. 36
3.3.2. Biến thể hiện thu nhập ngoài lãi................................................................................ 36
3.3.3. Biến độc lập khác.......................................................................................................37
3.4. KÌ VỌNG DẤU CỦA CÁC BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH..........................38
3.4.1. Kì vọng về dấu của các biến trong mô hình 3.1........................................................38

3.4.1.1. Kì vọng về dấu của biến thu nhập ngoài lãi................................................ 38
3.4.1.2. Kì vọng về dấu của các biến độc lập khác:................................................. 38


vi
3.4.2. Kì vọng về dấu của các biến trong mô hình 3.2....................................................40

3.4.2.1. Kì vọng về dấu của các biến thể hiện thành phần của thu nhập ngoài lãi40
3.4.2.2. Kì vọng về dấu của các biến độc lập khác...............................................41
3.5. GIẢ THUYẾT VÀ CÁCH THỨC KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT CHO CÂU HỎI
NGHIÊN CỨU........................................................................................................42
3.6. THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ MA TRẬN TƯƠNG QUAN......................................... 43
3.6.1. Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình..................................................43
3.6.2. Ma trận tương quan................................................................................................45
3.7. SỐ LIỆU SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH.............................................................. 48
3.8. LỰA CHỌN LOẠI MÔ HÌNH PHÙ HỢP VỚI DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU.......... 48
3.9. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 50

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................51
4.1. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN MÔ HÌNH..................................................51
4.1.1. Kết quả kiểm định F.............................................................................................. 51
4.1.2. Kết quả kiểm định Hausman................................................................................. 52
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM......................................................... 53
4.2.1. Kết quả hồi quy thể hiện tác động của tổng thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh
lời của ngân hàng.................................................................................................... 53
4.2.2. Kết quả hồi quy thể hiện tác động của các thành phần thu nhập ngoài lãi đến khả
năng sinh lời của ngân hàng................................................................................... 55

4.2.2.1. Tác động của hoạt động kinh doanh dịch vụ đến khả năng sinh lời....... 56
4.2.2.2. Tác động của hoạt động kinh doanh ngoại hối đến khả năng sinh lời... 56
4.2.2.3. Tác động của hoạt động kinh doanh chứng khoán và góp vốn, mua cổ
phần đến khả năng sinh lời...........................................................................58


vii
4.3. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU......................................................... 58
4.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 60
4.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................... 64
CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN THU NHẬP NGOÀI LÃI NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NHTM CỔ PHẦN VIỆT NAM....................... 66
5.1. KẾT LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................66
5.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ CẢI THIỆN THU NHẬP NGOÀI LÃI
NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM................................................................................................ 67
5.2.1. Đề xuất với các NHTM cổ phần............................................................................67
5.2.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý.............................................................................. 71
5.3. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................... 72
5.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................... 73

5.5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI.................................................................. 73


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa tiếng Anh

Nguyên nghĩa tiếng Việt

EQAS

Equity over asset

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản

FEM

Fixed effect model

Mô hình tác động cố định

GDP

Gross Domestic Products

Tổng sản phẩm quốc nội


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NII

Non-interest income

Thu nhập ngoài lãi

OC

Operating cost

Chi phí hoạt động

OLS

Ordinary Least Square

Phương pháp bình phương nhỏ nhất

REM

Random effect model


Mô hình tác động ngẫu nhiên

ROE

Return On Equity

Tỷ số lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu

RQ

Research question

Câu hỏi nghiên cứu

TA

Total assets

Tổng tài sản

TCTD
TL

Tổ chức tín dụng
Total loans

Tổng giá trị các khoản cho vay



ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tóm lược các bước nghiên cứu của luận văn………………………………10
Bảng 2.1. Nghiên cứu trước đây trên thế giới về thu nhập ngoài lãi trên thế giới…….20
Bảng 2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trước đây về thu nhập ngoài lãi tại Việt Nam…..23
Bảng 3.1. Tóm tắt và kì vọng dấu các biến sử dụng trong mô hình 3.1…………. …..36
Bảng 3.2. Tóm tắt và kì vọng dấu các biến sử dụng trong mô hình 3.2………….… ..37
Bảng 3.3: Tóm tắt câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu……………………..38
Bảng 3. 4. Thống kê mô tả các biến được sử dụng trong mô hình…………………….39
Bảng 3.5 Ma trận tương quan đối với mô hình 3. 1………………………………….41
Bảng 3.6: Ma trận tương quan đối với mô hình 3. 2………….…………………….…42
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định F đối với mô hình 3. 1…………………………………46
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định F đối với mô hình 3. 2…………………………………46
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình 3.1…………………………..…47
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình 3.2…………………………..…47
Bảng 4.5: Tóm tắt kết quả hồi quy mô hình 3. 1…………………………………..…45
Bảng 4.6: Tóm tắt kết quả hồi quy mô hình 3. 2…………………………………..…49
Bảng 4.7: Tóm tắt kết quả hồi quy mô hình 3. 2 với ngân hàng có quy mô lớn…..…50
Bảng 4.8: Tóm tắt kết quả hồi quy mô hình 3. 2 với ngân hàng có quy mô nhỏ…….51
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu………………………….…53
Bảng 4.10: Tóm tắt kết quả nghiên cứu………………………..………………….…..54


1

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong bối cảnh kinh tế vĩ mô còn nhiều bất ổn, tác động xấu đến
nguồn thu từ lãi qua hoạt động kinh doanh truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay,
các NHTM đã đa dạng hóa nguồn thu nhập thông qua thu nhập ngoài lãi để gia tăng

khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của tổ chức. Chính sách của Chính Phủ và
NHNN Việt Nam cũng tạo điều kiện khuyến khích cho NHTM ngày càng có thể đa
dạng hóa nguồn thu nhập. Trên thực tế, thu nhập ngoài lãi của NHTM bao gồm các
thành phần: thu nhập từ hoạt động dịch vụ, thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối,
thu nhập từ kinh doanh chứng khoán, thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần và thu nhập từ
hoạt động khác1. Về mặt học thuật, các nghiên cứu tại Việt Nam cũng đã bàn về việc
thu nhập ngoài lãi có thực sự tác động góp phần làm gia tăng khả năng sinh lời hay
hiệu quả hoạt động của ngân hàng hay không theo những hướng tiếp cận khác nhau.
Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào phân tích tác động của từng thành
phần hoạt động kinh doanh cấu tạo nên nguồn thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời
của ngân hàng. Liệu rằng, tổng thu nhập ngoài lãi có tác động tích cực (hoặc tiêu cực)
đến khả năng sinh lời nhưng mỗi một thành phần cấu tạo nên thu nhập ngoài lãi đó
thực sự có tác động như thế nào đến khả năng sinh lời của ngân hàng? Đây vẫn là một
câu hỏi còn bỏ ngỏ chưa có lời giải đáp, hay nói cách khác đó là khoảng trống trong
nghiên cứu về tác động của thu nhập ngoài lãi đối với khả năng sinh lời của ngân hàng
thương mại trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. Chính vì lý do đó, nên hướng nghiên
cứu của bài luận văn này là bổ sung vào khoảng trống học thuật nêu trên, từ đó đưa ra
khuyến nghị chính sách liên quan đến hướng cải thiện thu nhập ngoài lãi nhằm gia tăng
khả năng sinh lời của các NHTM cổ phần Việt Nam.

Theo cách phân loại trên Báo cáo kết quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam hiện nay.

1


2

CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ

LUẬN VĂN

1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ý tưởng của bài luận văn dựa trên (i) Những chính sách của nhà nước Việt Nam

có tác động đến nguồn thu nhập ngoài lãi của NHTM, (ii) Xu hướng thay đổi trong cơ
cấu thu nhập của các ngân hàng và (iii) Khoảng trống của những nghiên cứu trước đây
tại Việt Nam về tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các NHTM.
Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” được
Chính phủ thông qua ngày 1 tháng 3 năm 2011 (theo Quyết định số 254/QĐ-TTg) đã
đặt ra cho ngành ngân hàng những nhiệm vụ then chốt để cải thiện và nâng cao an toàn,
hiệu quả hoạt động. Đề án đã đưa ra các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cần đạt
được và một trong những giải pháp được đề cập đến là “từng bước chuyển dịch mô
hình kinh doanh của các NHTM theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín
dụng và tăng nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng”. Điều này cho thấy, các nhà làm
chính sách cho rằng nguồn thu nhập ngoài lãi đóng vai trò tích cực nhưng vẫn chưa
phát triển trên thực tế.
Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 20162020 được Chính Phủ thông qua ngày 30/12/2016 đã mở ra hơn nữa cơ hội phát triển
các công cụ thanh toán qua ngân hàng thương mại. Đề án đưa ra các mục tiêu : “Đến
cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn
10%”, “Đến năm 2020, toàn thị trường có trên 300.000 thiết bị chấp nhận thẻ POS
được lắp đặt với số lượng giao dịch đạt khoảng 200 triệu giao dịch/năm”,... Đề án này
sẽ giúp các ngân hàng tăng nguồn thu từ phí dịch vụ - vốn là nguồn thu được cho là an


3
toàn nhất trong các thành phần tạo nên thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng vì nó đem
lại thu nhập từ phí và hầu như không chịu ảnh hưởng của biến động thị trường.

Các văn bản pháp luật khác được ban hành cũng tác động đến nguồn thu nhập
ngoài lãi của NHTM : Quy định liên quan đến kinh doanh ngoại hối ( Pháp lệnh ngoại
hối số 28/2005/PL-UBTVQH11, Thông tư số 15/2015/TT-NHNN Hướng dẫn giao
dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các TCTD được phép hoạt động ngoại hối,…);
Quy định liên quan đến kinh doanh chứng khoán (Nghị định số 86/2016/NĐ-CP quy
định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán,…); Quy định liên quan đến góp vốn,
mua cổ phần (Quy định về góp vốn, mua cổ phần của TCTD theo quyết định số
492/2000/QĐ-NHNN,…).Như vậy, trên thực tế, các hoạt động đem lại thu nhập ngoài
lãi đã thực sự có tác động như thế nào đến khả năng sinh lời, buộc những nhà làm
chính sách phải chú trọng đến việc xây dựng hàng lang pháp lý cho ngân hàng hoạt
động, đã gợi ý cho tác giả về đề tài nghiên cứu này.
Thực tiễn hoạt động của các NHTM cổ phần Việt Nam đã nắm bắt xu hướng
chung của ngân hàng trên thế giới, có những bước điều chỉnh thích hợp trong cơ cấu
kinh doanh, gia tăng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi so với trước. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt
động tín dụng vẫn là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu của các ngân hàng khi tỷ lệ thu
nhập lãi thuần luôn chiếm trên 50% trong tổng thu nhập hoạt động và có những ngân
hàng tỷ lệ này đạt 100% (Lê Long Hậu, Phạm Xuân Quỳnh (2016)). Ngoài ra, bên cạnh
nguồn thu nhập từ dịch vụ luôn được khuyến khích phát triển thì các hoạt động khác
của ngân hàng Việt Nam như kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, góp vốn,
mua cổ phần lại vấp phải những tranh luận khi cho thấy kết quả kinh doanh chưa thực
sự tốt và hoạt động chưa được minh bạch2. Thực tế này cũng đã khiến cho xã hội quan
tâm về ảnh hưởng của các hoạt động đem lại thu nhập ngoài lãi đến hoạt động ngân
hàng, trong đó, khả năng sinh lời là mối quan tâm hàng đầu.

Nhiều tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm vi phạm các quy định trong hoạt động kinh doanh. Truy cập tại
ngày 09/08/2016.
2


4

Về mặt học thuật, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về tác động của thu
nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời và rủi ro của ngân hàng, nhưng kết quả không
đồng nhất với nhau. Tại Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề này cũng đã được thực hiện
bởi một số tác giả3 và phần lớn cho kết quả là tác động tích cực của thu nhập ngoài lãi
và đa dạng hóa thu nhập đến khả năng sinh lời. Tuy nhiên, theo hiểu biết tốt nhất của
tác giả, các nghiên cứu này đều xem xét đến tổng thu nhập ngoài lãi mà chưa có nghiên
cứu nào đi vào phân tích tác động của từng hoạt động tạo nên tổng thu nhập ngoài lãi.
Do vậy, tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của NHTM là vấn đề đã
được làm rõ (trong nhiều nghiên cứu gần đây), nhưng mỗi một thành phần cấu tạo nên
thu nhập ngoài lãi đó có tác động như thế nào, vẫn là một câu hỏi còn bỏ ngỏ.
Tóm lược từ các nội dung được thể hiện trên đây, ý tưởng của luận văn là dựa
trên sự quan tâm của của Chính phủ và NHNN đến nguồn thu nhập ngoài lãi của ngân
hàng, xuất phát từ thực tiễn hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại và
mong muốn bổ sung vào khoảng trống học thuật về tác động của từng nhân tố cấu
thành nên thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt
Nam.
1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU TỔNG QUÁT
Mục tiêu tổng quát của luận văn là: Tìm ra tác động của thu nhập ngoài lãi và
các thành phần cấu tạo nên thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời, từ đó đưa ra các
đề xuất về chính sách nhằm cải thiện thu nhập ngoài lãi để nâng cao khả năng sinh lời
tại các NHTM cổ phần Việt Nam
1.2.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỤ THỂ
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát nêu trên, bài luận văn xác định các mục
tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
Cụ thể về các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam sẽ được trình bày chi tiết trong mục 2.3 của luận văn này.


3


5
Một là, lược khảo nền tảng lý thuyết về thu nhập ngoài lãi và khả năng sinh lời
cũng như tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của NHTM;
Hai là, kiểm định tác động của tổng thu nhập ngoài lãi và sau đó đi vào cụ thể
từng thành phần cấu tạo nên thu nhập ngoài lãi: hoạt động dịch vụ, hoạt động kinh
doanh ngoại hối, hoạt động kinh doanh chứng khoán và góp vốn, mua cổ phần đến khả
năng sinh lời của các NHTM cổ phần Việt Nam bằng mô hình định lượng;
Ba là, từ kết quả của của mô hình nghiên cứu, bài luận văn đưa ra một số đề
xuất nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hiện
nay.
1.3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Từ mục tiêu nghiên cứu nêu trên, bài luận văn đã hình thành nên các câu hỏi

nghiên cứu sau (RQ – Research Question):
-

Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: (RQ1): Thu nhập ngoài lãi có tác động như thế
nào đến khả năng sinh lời của NHTM cổ phần Việt Nam?

-

Câu hỏi nghiên cứu thứ hai (RQ2): Hoạt động dịch vụ có tác động như thế
nào đến khả năng sinh lời của NHTM cổ phần Việt Nam?

-


Câu hỏi nghiên cứu thứ ba (RQ3): Hoạt động kinh doanh ngoại hối có tác
động như thế nào đến khả năng sinh lời của NHTM cổ phần Việt Nam?

-

Câu hỏi nghiên cứu thứ tư (RQ4): Hoạt động kinh doanh chứng khoán và góp
vốn, mua cổ phần có tác động như thế nào đến khả năng sinh lời của
NHTM cổ phần Việt Nam?
Sau khi sử dụng mô hình định lượng trả lời cho các câu hỏi trên, bài luận văn

tiếp tục trả lời câu hỏi thứ năm (RQ5): Thu nhập ngoài lãi cần được cải thiện như
thế nào nhằm làm tăng khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam?
1.4.

PHẠM VI VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU


6
Phạm vi nghiên cứu được tác giả lựa chọn là 20 NHTM cổ phần Việt Nam trong
giai đoạn 2007-2016. Ban đầu, tác giả lấy từ 31 NHTM cổ phần Việt Nam hiện nay,
sau sàng lọc chỉ có 20 ngân hàng công bố đầy đủ các số liệu cần thiết. Tuy nhiên, 20
ngân hàng này là các ngân hàng có quy mô lớn và chiếm hơn 89%4 giá trị tổng tài sản
của các NHTM cổ phần nội địa, do đó chọn làm nghiên cứu đại diện. Sở dĩ tác giả
chọn giai đoạn nghiên cứu từ 2007 – 2016 là giai đoạn hệ thống ngân hàng Việt Nam
đối mặt với nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và
những nỗ lực vươn lên hậu khủng hoảng làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến nguồn thu nhập
truyền thống từ lãi, do đó hệ thống ngân hàng cũng có những thay đổi đáng kể trong
khả năng sinh lời cũng như về cơ cấu thu nhập. Dữ liệu nghiên cứu được tập hợp từ
báo cáo tài chính của các NHTM cổ phần này. Ngoài ra, bài luận văn còn sử dụng dữ

liệu vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian này bao gồm tốc độ tăng trưởng
GDP và tỷ lệ lạm phát hằng năm được lấy từ Tổng cục Thống Kê.
1.5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài bao gồm:
-

Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh được áp dụng khi tham khảo các
tài liệu và bài nghiên cứu trước đây để tìm ra vấn đề cần nghiên cứu cũng
như trang bị nền cơ sở lý thuyết cho những mảng liên quan đến đề tài.

-

Phương pháp định lượng sử dụng mô hình hồi quy theo dữ liệu bảng, bao
gồm mô hình pooled OLS, mô hình FEM và REM, sau đó kiểm định để lựa
chọn mô hình phù hợp nhất nhằm tìm ra kết quả tác động của thu nhập ngoài
lãi đến khả năng sinh lời của NHTM cổ phần Việt Nam.

1.6.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, bài luận văn được trình bày

thành 5 chương như sau:
4
Số liệu được tác giả lấy từ báo cáo tài chính năm 2016, tính toán bằng cách tính tỉ trọng giá trị tổng tài sản của
các NHTM cổ phần được nghiên cứu so với tất cả NHTM cổ phần nội địa trong toàn hệ thống.



7
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về luận văn
Nội dung của chương này thể hiện khái quát chung về đề tài bao gồm: lí do chọn
đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu,
kết cấu trình bày của đề tài và tóm lược các bước trong quy trình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước đây về thu nhập ngoài lãi và khả
năng sinh lời của ngân hàng thương mại.
Nội dung của chương này là nhằm tập hợp lý thuyết nền tảng về khả năng sinh
lời và thu nhập ngoài lãi của các NHTM cổ phần. Về khả năng sinh lời, đề tài trình bày
khái niệm, phương pháp phân tích, các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời;về thu
nhập ngoài lãi, đề tài đưa ra khái niệm, cách phân loại và phương pháp đo lường thu
nhập ngoài lãi. Tiếp đến, chương này cũng lược khảo những công trình nghiên cứu
trước đây ở trong nước và ngoài nước về tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng
sinh lời của NHTM.
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Nội dung của chương này là trình bày mô hình dự kiến và giải thích các biến
được sử dụng trong mô hình cũng như kì vọng về dấu, đưa ra giả thuyết và cách thức
kiểm định giả thuyết nghiên cứu, thống kê mô tả và tương quan của các biến; đưa ra
các mô hình được sử dụng cho dữ liệu bảng và cách thức kiểm định để lựa chọn mô
hình phù hợp nhất, kết luận mô hình nghiên cứu thực nghiệm từ đó đi đến kết quả
nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Nội dung của chương này là trình bày các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình,
kết quả hồi quy thể hiện tác động của các biến và quan trọng nhất là biến liên quan đến
thu nhập ngoài lãi đến biến phụ thuộc, phân tích kết quả nghiên cứu vừa tìm được.


8
Chương 5: Đề xuất cải thiện thu nhập ngoài lãi nhằm nâng cao khả năng sinh lời
của NHTM cổ phần Việt Nam

Đây là chương đưa ra những đề xuất và kiến nghị đến cơ quan quản lí và các
NHTM cổ phần dựa trên các kết quả nghiên cứu tìm được nhằm nâng cao khả năng
sinh lời; trình bày những đóng góp chính của bài luận văn cũng như những hạn chế và
định hướng phát triển đề tài về sau.
1.7.

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Bảng 1.1. Tóm lược các bước nghiên cứu của luận văn
Công việc

Bước 1

Tổng hợp các nghiên cứu
trước đây trên thế giới.

Mục tiêu đạt được
Đưa ra bằng chứng về vấn đề nghiên cứu đã được thực
hiện thành công trên thế giới và làm cơ sở để áp dụng
nghiên cứu vào Việt Nam.
- Tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu tại Việt Nam,

Bước 2

Tổng hợp các nghiên cứu
trước đây tại Việt Nam.

đồng thời làm cơ sở tham khảo, phát triển phù hợp với
nghiên cứu riêng của tác giả.
- Đặt ra mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu của
luận văn.


Bước 3

Tập hợp lý thuyết về các
mảng cần nghiên cứu.

Làm cơ sở khoa học về định tính cho việc định lượng
các biến cũng như mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và
các biến độc lập trong mô hình dự kiến.

Đưa ra mô hình nghiên
Bước 4

cứu dự kiến và cách thức
đo lường các biến trong

Làm cơ sở cho mô hình nghiên cứu thực nghiệm.

mô hình.
Bước 5

Thu nhập số liệu, lọc

Đảm bảo số liệu đáp ứng được yêu cầu của mô hình

những ngân hàng cung

kinh tế lượng.



9
cấp đầy đủ nhất các số
liệu cần thiết.
Thống kê mô tả, ma trận
tương quan các biến
trong mô hình; đưa ra giả
Bước 6 thuyết và cách thức kiểm
định giả thuyết nghiên

Kết luận mô hình nghiên cứu thực nghiệm phù hợp
nhất để tìm ra kết quả nghiên cứu.

cứu, kiểm định lựa chọn
mô hình phù hợp
Thực hiện hồi quy mô
Bước 7 hình thực nghiệm bằng
phần mềm kinh tế lượng.
Bước 8

Bước 9

Phân tích kết quả nghiên
cứu
Đưa ra các khuyến nghị
về chính sách

Khẳng định kết quả nghiên cứu định lượng, trả lời cho
câu hỏi nghiên cứu thứ nhất mà luận văn đã đề ra.
Liên kết kết quả nghiên cứu với thực trạng tại Việt
Nam, làm cơ sở cho việc đưa ra các khuyến nghị về

chính sách.
Trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai của luận văn.


10

CHƯƠNG 2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN

CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ THU NHẬP NGOÀI LÃI VÀ
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NHTM

2.1.1. Khái niệm và phương pháp phân tích khả năng sinh lời:
2.1.1.1.

Khái niệm khả năng sinh lời trong hoạt động của NHTM

Khả năng sinh lời được hiểu là khả năng tạo ra lợi nhuận của một ngân hàng.
Tuy nhiên, khả năng này thường không chỉ được nhìn nhận bằng lợi nhuận đơn thuần
mà được thể hiện bằng các chỉ số tài chính. Theo Hassan (2003), chỉ số tài chính
thường cung cấp một hiểu biết rộng hơn về tình hình tài chính vì chúng được xây dựng
từ những dữ liệu kế toán trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của
ngân hàng. Một số chỉ số tài chính thể hiện khả năng sinh lời của ngân hàng thường
được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây như: ROA5 – khả năng sinh lời trên tổng
tài sản, ROE6 – khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu, NIM7 – Tỷ lệ thu nhập lãi cận

biên, EPS8 – Tỷ suất lợi nhuận trên cổ phần, …Trong bài khóa luận này, tác giả chọn
ROA là chỉ số đại diện cho khả năng sinh lời vì chỉ số này cho thấy được khả năng tạo
ra lợi nhuận của ngân hàng trên tổng thể các nguồn vốn, không phân biệt nguồn vốn
nào, nên đưa ra được cái nhìn toàn diện hơn. Bên cạnh đó, một đặc điểm quan trọng
khác là dựa trên ROA có thể so sánh hiệu quả hoạt động giữa các ngân hàng có cùng
độ rủi ro, vì chỉ số này loại trừ sự khác biệt về chính sách thuế cũng như đòn bẩy tài
chính mà ngân hàng đang sử dụng (Kupiec & Lee, 2012).

ROA (Return on assets) = Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản.
ROE (Return on equity) = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng vốn chủ sở hữu.
7
NIM (Net interest margin) = Tổng thu nhập lãi ròng từ cho vay và đầu tư / Tổng tài sản sinh lời.
8
EPS (Earnings per share) = Lợi nhuận dành cho cổ đông thường / Số cổ phiếu thường đang lưu hành.
5
6


11
Theo lí thuyết ROA vừa chịu tác động của hiệu quả tiết kiệm chi phí, vừa chịu
tác động của hiệu quả sử dụng tài sản (vòng quay tài sản), thể hiện hiệu quả của từng
đồng vốn đầu tư vào tài sản và quan trọng hơn, thể hiện khả năng của nhà quản trị
trong việc sử dụng các nguồn tài chính và đầu tư để sinh lợi (Hassan và cộng sự, 2003).
ROA là một chỉ số tài chính được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về khả năng
sinh lời, như nghiên cứu của Hassan và cộng sự (2003), Naceur (2003), Trương Quang
Thông (2009), Nguyễn Thị Đào (2012), Inanotta (2013), Trần Việt Dũng (2014)…
2.1.1.2.

Phương pháp phân tích khả năng sinh lời trong hoạt động của NHTM


Có hai phương pháp thường được dùng trong nghiên cứu để phân tích khả năng
sinh lời của NHTM, đó là sử dụng phương trình Dupont và phương trình hồi quy. Bản
chất của phương trình Dupont là tách một chỉ số tổng hợp thành tích của chuỗi các tỉ số
có mối quan hệ nhân quả với nhau hay tách một chỉ tiêu thứ cấp thành chỉ tiêu sơ cấp
(Nguyễn Thị Đào, 2012). Chẳng hạn như khi nghiên cứu về chỉ số ROA – khả năng
sinh lời trên tài sản, áp dụng phương trình Dupont, ta có thể phân thành tích của 2
thành phần như sau:
ROA=

EBT
EBT
Doanh thu
=
x
TA
Doanh thu
TA

Cách phân tích như trên cho thấy được biến động ROA qua các năm được đóng
góp bởi hiệu quả hiệu quả tiết kiệm chi phí và hiệu quả sử dụng tài sản như thế nào.
Mặc dù có ưu điểm là cách thức thực hiện đơn giản nhưng phương pháp Dupont lại bộc
lộ hạn chế nhất định. Mỗi chỉ số tài chính thể hiện một khía cạnh trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng nên để có cái nhìn phân tích toàn diện đòi hỏi nhà nghiên cứu phải
tổng hợp các chỉ số lại nhưng công việc này khác phức tạp và rất dễ gây nhầm lẫn khi
đưa ra các nhận xét (Manandhar & Tang, 2002).
Cách thứ hai là phương pháp hồi quy với các biến trong mô hình chủ yếu là các
hệ số tài chính – cũng là phương pháp được tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu này,
vì ưu điểm của nó là nghiên cứu được tác động của tất cả các nhân tố bên trong và bên



12
ngoài có tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Phương pháp này sử dụng một
hay một vài chỉ số đóng vai trò là biến phụ thuộc đo lường khả năng sinh lời, các biến
giải thích trong mô hình là các hệ số tài chính, và một số chỉ số thể hiện đặc điểm của
ngân hàng, đặc điểm ngành, đặc điểm nền kinh tế. Do đó, kết quả của mô hình hồi quy
được đánh giá là khá tin cậy, đánh giá được tác động của các nhân tố bên trong và bên
ngoài đến khả năng sinh lời của ngân hàng, và được sử dụng để đưa ra các kiến nghị,
giải pháp. Phương pháp này đã được sử dụng ở nhiều nghiên cứu như bài của Iannotta
(2013), Ling (2006), Naceur và Omran (2011), Trịnh Quốc Trung (2013), …
2.1.2. Các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTM
Trên thế giới và trong nước đã có rất nhiều bài nghiên cứu về khả năng sinh lời
của NHTM chịu tác động bởi những nhân tố nào. Nghiên cứu của Athanasoglou,
Brissimis & Delis (2008) về các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của hệ thống
NHTM Hy Lạp giai đoạn 1985 – 2001. Bài viết khẳng định, khả năng sinh lời của
NHTM chịu tác động bởi 3 nhóm nhân tố chính là: Đặc điểm của ngân hàng (bank
specific factor), đặc điểm ngành ngân hàng (banking industry specific factor) và đặc
điểm môi trường kinh tế (macroeconomic factor). Tương tự như bài nghiên cứu trên,
Ben Naceur và Goaied (2001) nghiên cứu trên hệ thống ngân hàng Tunisian giai đoạn
1980 – 1995; Sufian (2012) thực hiện nghiên cứu về hệ thống ngân hàng Trung Quốc
giai đoạn 2000 – 2007. Ở Việt Nam, nghiên cứu về khả năng sinh lời của NHTM bằng
phương trình hồi quy cũng đã được thực hiện bởi các tác giả. Nghiên cứu của Trần Việt
Dũng (2014) trên 22 NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012, khẳng định rằng, khả
năng sinh lời của NHTM Việt Nam chịu tác động của những nhân tố bên trong: cấu
trúc sở hữu (gồm sở hữu Nhà nước và nước ngoài), rủi ro tín dụng, qui mô ngân hàng
và các nhân tố bên ngoài: tăng trưởng GDP và lạm phát. Ngoài ra, còn có các bài
nghiên cứu khác cũng sử dụng phương pháp tương tự, như nghiên cứu của Trịnh Quốc
Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Lê Phương Dung và cộng sự (2014), Trương Quốc
Cường (2014), …



13
Tổng hợp lại các bài nghiên cứu về khả năng sinh lời của NHTM trên thế giới
và trong nước trên đây, cho thấy thường các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của
NHTM được phân biệt thành 2 nhóm lớn là (i) Nhân tố nội sinh (internal factors) và (ii)
Nhân tố ngoại sinh (external factors). Những nhân tố nội sinh thu được từ báo cáo tài
chính hằng năm của NHTM và do đó thường được gọi là các nhân tố vi mô hay đặc
điểm của ngân hàng tác động đến khả năng sinh lời (micro or bank-specific
determinants of profitability). Những nhân tố ngoại sinh bao gồm các nhân tố không
liên quan đến hoạt động quản lí của NHTM mà phản ánh môi trường ngành, môi
trường kinh tế và pháp lý tác động đến hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra tùy thuộc
vào bản chất và mục đích của mỗi bài nghiên cứu, các tác giả có thể đưa thêm các nhân
tố phụ khác.
Phần dưới đây, người viết sẽ lựa chọn những nhân tố quan trọng có tác động đến
khả năng sinh lời của NHTM và đi sâu vào mô tả các nhân tố đó, làm cơ sở cho việc
xây dựng các biến trong mô hình nghiên cứu của luận văn này.
2.1.2.1.

Nhóm nhân tố nội sinh:

Có rất nhiều nhân tố bên trong ngân hàng tác động đến khả năng sinh lời của nó,
tùy vào các nhìn nhận khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của bài luận văn này, tác
giả chọn cách đánh giá những nhân tố bên trong liên quan đến tình hình hoạt động của
ngân hàng, bao gồm: rủi ro tín dụng, quy mô cho vay, chi phí hoạt động, thu nhập
ngoài lãi, quy mô ngân hàng và đòn bẩy tài chính.
Thu nhập ngoài lãi (Non-interest income)
Thu nhập ngoài lãi là những thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
không kể đến thu nhập từ hoạt động truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay. Ngày
nay, trong hoạt động của ngân hàng hiện đại, thu nhập ngoài lãi đóng vai trò quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời của NHTM. Đã có rất nhiều nghiên cứu
trong và ngoài nước về tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời và cho

đến nay, vẫn chưa tìm ra được câu trả lời thống nhất. Đây cũng là nhân tố quan trọng


14
được tác giả luận văn chọn nghiên cứu về ảnh hưởng của nó trong trường hợp tại Việt
Nam9.
Quy mô ngân hàng (Size)
Quy mô ngân hàng thường được đại diện bằng chỉ tiêu tổng tài sản của ngân
hàng nhằm nghiên cứu ngân hàng có được lợi thế theo quy mô hay không. Các công
trình nghiên cứu trước đây đã thể hiện rằng, quy mô thực sự có tác động đến khả năng
sinh lời của NHTM, tuy nhiên các kết quả lại không đồng nhất. Một vài nghiên cứu
đưa ra kết luận rằng, quy mô ngân hàng càng lớn thì ngân hàng hoạt động càng hiệu
quả, khả năng sinh lời càng cao (Mongid và cộng sự (2012), Demirguc-Kunt &
Huizinga (2012), Tahir & Mongid (2013)) dựa trên phân tích rằng, khi quy mô ngân
hàng tăng thì ngân hàng sẽ được hưởng lợi thế kinh tế về quy mô và lợi thế về đa dạng
hóa sản phẩm cung cấp. Tuy nhiên, cũng có những nghiên cứu thực nghiệm cho ra kết
luận rằng, quy mô tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của ngân hàng (Spathis
(2002), Altunbas và cộng sự (2007), Deelchand & Padgett (2009), bởi vì tính phi kinh
tế theo quy mô. Khi ngân hàng càng mở rộng quy mô của mình, ngân hàng sẽ gặp rủi
ro cao đồng nghĩa với việc bộ máy sẽ trở nên cồng kềnh hơn, việc quản lý phức tạp
hơn dẫn đến chi phí cũng tăng, theo đó, tác động xấu đến khả năng sinh lời của ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng (Credit Risk):
Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác của ngân hàng
không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận. Như vậy, theo nghĩa rộng có thể hiểu loại
rủi ro này liên quan đến sự tín nhiệm bị vi phạm, đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng,
không chỉ riêng có hoạt động tín dụng mà còn là rủi ro trong các hợp đồng phái sinh,
rủi ro trong việc ngân hàng đầu tư chứng khoán, … thông qua biến cố vi phạm/phá vỡ
cam kết hợp đồng từ phía khách hàng, gây bất lợi cho ngân hàng (Bùi Diệu Anh và
cộng sự, 2013:40). Tuy nhiên, trong phạm vi bài luận văn này, rủi ro tín dụng được

Cụ thể về cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước đây về nhân tố thu nhập ngoài lãi sẽ được trình bày ở mục 2.2 và
2.3 của luận văn này.

9


15
hiểu theo nghĩa hẹp, đó là biến cố chậm trả/không trả được nợ của người đi vay so với
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, vì cách hiểu này phù hợp với quan niệm của
NHTM Việt Nam hiện nay. Trong hoạt động tín dụng, khi thực hiện bất kì một khoản
tín dụng nào, NHTM cũng phải đối mặt với rủi ro về sự vi phạm nghĩa vụ từ phía đối
tác, mang đến tổn thất tài chính cho ngân hàng ( Bùi Diệu Anh, 2013). Đầu tiên, đó là
lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm vì phải trích lập dự phòng cho những khoản nợ xấu.
Thứ hai, uy tín của ngân hàng sẽ bị tác động rất lớn nếu như tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng
tăng cao, vì tỷ lệ này sẽ phải được công bố trong báo cáo tài chính cho tất cả các cổ
đông và nhà đầu tư biết, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc lấy lòng tin của nhà đầu
tư để tiếp tục đầu tư vốn cho mình, chưa kể, với tâm lí theo số đông, lo sợ ngân hàng
hoạt động không tốt, sẽ dẫn đến việc rút tiền ồ ạt của người gửi tiền, có thể dẫn đến sự
phá sản của ngân hàng.
Quy mô cho vay (Total Loan)
Quy mô cho vay là tổng giá trị các khoản cho vay khách hàng của một ngân
hàng. Vì lợi nhuận từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu
của ngân hàng, do đó, quy mô cho vay lớn hay nhỏ sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng sinh lời của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, không phải lúc nào quy mô cho
vay càng lớn thì khả năng sinh lời càng cao, vì bản thân các khoản cho vay luôn tồn tại
rủi ro về khả năng khách hàng không trả được nợ. Khi đó, ngân hàng buộc phải trích
lập dự phòng rủi ro từ lợi nhuận kinh doanh của mình, từ đó làm giảm khả năng sinh
lời. Các nghiên cứu được thực hiện cũng đã chứng minh được điều đó. Bên cạnh các
nghiên cứu cho rằng quy mô cho vay càng lớn thì khả năng sinh lời càng cao như
Yener Altunbas và cộng sự (2007), Bilal và cộng sự (2013), Nguyễn Thị Cành

(2015),… thì cũng có nghiên cứu tìm ra kết quả ngược lại như Võ Xuân Vinh
(2015),…Như vậy, quy mô cho vay phải luôn đi kèm với chất lượng các khoản cho vay
thì mới thực sự có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại.


×