Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại ủy ban nhân dân huyện bát xát, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 106 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI VĂN CHINH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÁT XÁT - TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI VĂN CHINH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÁT XÁT - TỈNH LÀO CAI



NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị Hương Giang

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là
trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng .... năm 2020
Tác giả

Bùi Văn Chinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi trân trọng gửi lời cảm ơn đến TS. Ngô Thị Hương Giang người đã nhiệt
tình, tận tâm, đầy trách nhiệm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Kinh tế
&QTKD Thái Nguyên đã giảng dạy và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập
và làm luận văn. Cảm ơn lãnh đạo, cán bộ phòng ban trong các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bát Xát đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra phỏng
vấn và thu thập số liệu cũng như góp ý kiến để xây dựng luận văn.
Để thực hiện luận văn, bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, tự nghiên cứu
với tinh thần ý chí vươn lên. Tuy nhiên, không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót
nhất định. Kính mong Quý Thầy, Cô giáo tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Bùi Văn Chinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................................... 4
6. Kết cấu của luận Văn .............................................................................................. 5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND CẤP HUYỆN .............................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND cấp huyện .... 6
1.1.1. UBND cấp huyện và các cơ quan thuộc UBND cấp huyện.............................. 6
1.1.2. Chất lượng cán bộ công chức tại UBND cấp huyện ......................................... 7
1.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND cấp huyện .......... 16
1.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ở một số địa phương
và bài học rút ra cho huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai ..................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của một số địa
phương Việt Nam ...................................................................................................... 23
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm cho huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ....................... 26
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài .......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ................................................ 31
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng CBCC tại UBND huyện Bát Xát, tỉnh Lào
Cai ............................................................................................................................. 32
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...................................................................................... 35
Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI .................... 37
3.1. Khái quát về huyện và UBND huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai .............................. 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 38
3.1.3. UBND huyện Bát Xát ..................................................................................... 40
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 44
3.2.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức theo trình độ chuyên môn, kiến thức và
kỹ năng ...................................................................................................................... 44
3.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức theo tiêu chí về sức khỏe thể chất và tinh
thần ............................................................................................................................ 50
3.2.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thái độ, trách nhiệm, ý thức ............... 53
3.2.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức theo kết quả thực hiện công việc ....... 55
3.3. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai ...................................................................................................................... 56
3.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ CBCC .............................................. 56
3.3.2. Thực trạng công tác tuyển dụng đội ngũ CBCC ............................................. 58
3.3.3. Thực trạng công tác đào tạo, phát triển đội ngũ CBCC .................................. 59
3.3.4. Thực trạng công tác sử dụng đội ngũ CBCC .................................................. 61
3.3.5. Thực trạng công tác đãi ngộ đội ngũ CBCC ................................................... 61
3.3.6. Thực trạng công tác đánh giá đội ngũ CBCC ................................................. 62
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai ....................................................................................................... 64
3.4.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 64
3.4.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 65

3.5. Đánh giá chung về hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ......................................................................................65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.5.1. Những thành tựu..............................................................................................65
3.5.2. Những hạn chế ................................................................................................66
3.5.3. Nguyên nhân ...................................................................................................67
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI
................................................................................................................................... 69
4.1. Quan điểm, định hướng Và mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại
UBND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .........................................................................69
4.1.1. Quan điểm và định hướng ...............................................................................69
4.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................69
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đội ngũ CBCC tại UBND huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai .......................................................................................................71
4.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ công chức ..........................................71
4.2.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng cán bộ công chức.........................................72
4.2.3. Xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ..........................73
4.2.4. Hoàn thiện công tác đánh giá cán bộ công chức .............................................76
4.2.5. Tăng cường chính sách hỗ trợ, đãi ngộ đối cán bộ công chức ........................78
4.2.6. Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tham mưu về công
tác cán bộ, công chức ................................................................................................80
4.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức các cơ quan chuyên môn UBND huyện Bát Xát .....................................81
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................82

4.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ và Bộ Nội vụ ..........................................................82
4.3.2. Kiến nghị với Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh Lào Cai ....................................83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. 89
PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. 91
PHỤ LỤC 03 ............................................................................................................ 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KH&CN

Khoa học &Công nghệ

CB

Cán bộ

CC

Công chức

CBCC


Cán bộ, công chức

HCNN

Hành chính nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

SKĐK

Sức khỏe định kỳ

SK

Sức khỏe

QLNN

Quản lý nhà nước


LLCT

Lý luận chính trị

TH

Tin học

NN

Ngoại ngữ

AN- QP

An ninh quốc phòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng
Bảng 2.1. Đặc điểm của đối tượng khảo sát là người dân ........................................ 30
Bảng 3.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCC giai đoạn 2017-2019 .......... 44
Bảng 3.2. Trình độ LLCT của CBCC giai đoạn 2017-2019 ..................................... 45
Bảng 3.3. Trình độ QLNN của CBCC giai đoạn 2017-2019 .................................... 46
Bảng 3.4. Thực trạng bồi dưỡng AN-QP của CBCC đến năm 2019 ........................ 47

Bảng 3.5. Trình độ ngoại ngữ, tin học của CBCC đến năm 2019 ............................ 48
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát đánh giá về kỹ năng nghề nghiệp của CBCC năm 2019 .. 49
Bảng 3.7. Kết quả khám sức khỏe định kỳ của CBCC tại UBND huyện Bát Xát giai
đoạn 2017-2019 ....................................................................................... 50
Bảng 3.8. Tỷ lệ nghỉ phép của CBCC huyện Bát Xát giai đoạn 2017-2019 ............ 51
Bảng 3.9: Cơ cấu CBCC theo độ tuổi tại UBND giai đoạn 2017 -2019 .................. 52
Bảng 3.10 . Kết quả đánh giá tính tích cực trong công việc đối với CBCC làm việc
tại UBND huyện Bát Xát ......................................................................... 53
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát đánh giá của người dân về phẩm chất, đạo đức, lối sống;
tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; thái độ phục vụ nhân
dân của CBCC tại UBND huyện Bát Xát ................................................ 54
Bảng 3.12: Kết quả thực hiện công việc tại UBND huyện Bát Xát giai đoạn 20172019 ......................................................................................................... 55
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát đánh giá công tác quy hoạch đội ngũ CBCC .............. 57
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát đánh giá công tác tuyển dụng đội ngũ CBCC............. 58
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát đánh giá công tác đào tạo, phát triển đội ngũ CBCC . 60
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát đánh giá công tác sử dụng đội ngũ CBCC .................. 61
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát đánh giá công tác đãi ngộ đội ngũ CBCC................... 62
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát đánh giá công tác đánh giá đội ngũ CBCC ................. 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

Bảng 3.19. Kết quả đánh giá về nâng cao chất lượng CBCC do tác động của nhân tố
khách quan ............................................................................................... 64
Bảng 3.20. Tổng hợp kết quả đánh giá về nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
CBCC ....................................................................................................... 65


Sơ đồ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức UBND huyện Bát Xát, tỉnh Lào ..................................... 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang bước vào thời kỳ đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện
đại hóa (CNH-HĐH) đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Để hoàn thành được sự nghiệp CNH-HĐH, đòi hỏi nước ta phải
huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của xã hội. Đặc biệt là nguồn lực về
con người vì nhân tố con người không những là chủ thể của sản xuất tạo ra của cải
Vật chất mà còn là trung tâm của mọi sự phát triển xã hội. Chính vì vai trò to lớn đó
nên trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta đã luôn coi sự phát triển chất lượng
nguồn nhân lực (NNL) là quốc sách hàng đầu, trong đó có việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cán bộ, công chức (CBCC) trong các cơ quan hành chính (CQHC)
các cấp là một trong những động lực mạnh mẽ cho sự phát triển bền vững và là một
trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước phát
triển ổn định.
Bát Xát với đặc thù là một huyện miền núi, vùng cao, vị trí địa lý và điều kiện
địa hình khó khăn và có trên 80% là người dân tộc thiểu số sinh sống, hiện nay huyện
đang là một trong những huyện nghèo nhất nước, với nguồn lực tài chính còn rất
nhiều hạn chế thì nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong quá trình CNHHĐH của huyện nói riêng và của tỉnh Lào Cai nói chung. Trước những khó khăn đó,
huyện ủy, hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Bát Xát đã xác định phát
triển NNL trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, trong đó chú trọng phát triển

chất lượng CBCC trong các CQHC cấp huyện chiếm vị trí trọng tâm trong chiến lược
phát triển KT-XH. Đây cũng là nhân tố quan trọng bậc nhất để đưa Bát Xát trở thành
một địa phương phát triển ngang bằng với các huyện khác trong khu vực và có sức
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Tuy nhiên, trước yêu cầu của hội nhập quốc tế, của thời kỳ đẩy mạnh CNHHĐH đất nước, yêu cầu của việc xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, chính
quy hiện đại thì năng lực của đội ngũ CBCC tại UBND huyện Bát Xát vẫn còn tồn
tại nhiều bất cập và yếu kém. Thực tế, chất lượng của một bộ phận CBCC tại UBND
huyện Bát Xát chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công việc, vị trí việc làm chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
được xác định cụ thể, còn có CBCC trình độ chuyên môn yếu, không nắm được thẩm
quyền, nhiệm vụ của bản thân, tinh thần thái độ trong thực thi nhiệm vụ không cao,
chưa hiểu hết chức năng của các bộ phận của cơ quan cấp huyện. Điều đó dẫn đến
chất lượng giải quyết công việc của một số CBCC chưa tốt, gây bức xúc trong nhân
dân, dẫn đến tình trạng khiếu kiện tập thể, vượt cấp.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên có cả chủ quan và khách quan.Về khách
quan, là do các quy định pháp luật của nhà nước chưa thực sự thúc đẩy, động viên
CBCC nỗ lực, có động lực thực sự vươn lên trong công việc như: cơ chế và chế độ
đãi ngộ chưa thực sự hợp lý, chính sách tuyển dụng và sử dụng CBCC chưa phát huy
được tác dụng, công tác đánh giá phân loại CBCC và sự rõ ràng về vị trí công việc
giữa các chức danh còn bất cập… Về chủ quan, UBND huyện Bát Xát đã thực hiện
các giải pháp để quản lý, sử dụng đội ngũ CBCC nhưng hiệu quả thực hiện chưa cao,
chưa có sự gắn kết chặt chẽ, sâu chuỗi thành hệ thống; một bộ phận CBCC chưa có
tinh thần, trách nhiệm, thiếu ý chí phấn đấu, có sự né tránh, đùn đẩy công việc lẫn
nhau… Những hạn chế đó đang tạo ra những khó khăn trong cải cách các thủ tục
hành chính, thu hút đầu tư, quan hệ hợp tác và đang tạo nên những lực cản đối với

quá trình phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của huyện.
Với mong muốn từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của UBND
huyện Bát Xát giỏi về chuyên môn, có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt,
trách nhiệm cao, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH và hội nhập quốc tế, tôi lựa chọn đề
tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Bát Xát tỉnh
Lào Cai” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng CBCC tại
UBND cấp huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
- Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng CBCC tại UBND huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức tại UBND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng CBCC tại
UBND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai thông qua: trình độ chuyên môn, kiến thức và kỹ
năng của nhân lực; thể lực; thái độ, hành vi, trách nhiệm; kết quả thực hiện công việc.
Phân tích, đánh giá các hoạt động nâng cao chất lượng CBCC bao gồm: Công tác quy
hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sử dụng CBCC, đãi ngộ và đánh giá đội ngũ CBCC.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại UBND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian: Các dữ liệu, thông tin thứ cấp sử dụng để nghiên cứu được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019. Thông tin sơ cấp được điều
tra từ tháng 7/2019 đến tháng 8/ 2019.
4. Đóng góp của luận văn
Luận văn “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND
huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu một cách công phu được
khảo sát và phân tích một cách có hệ thống thực trạng đội ngũ CBCC tại UBND
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai trong thời gian qua nhằm đề ra những giải pháp thực
tế góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Bát Xát, tỉnh Lào
Cai trong thời gian tới.
Từ cơ sở khảo sát, đánh giá tình hình đội ngũ CBCC tại UBND huyện Bát Xát
tỉnh Lào Cai, tác giả đưa ra những dự báo về chất lượng đội ngũ CBCC tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện trong quá trình CNH - HĐH đất nước, xu thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
hội nhập quốc tế góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Bát
Xát tỉnh Lào Cai.
Luận văn sau khi nghiên cứu đã đem lại những đóng góp mới thể hiện trên các
khía cạnh về các nội dung sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về nâng cao chất
lượng CBCC tại UBND cấp huyện.
- Qua đánh giá, phân tích thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng và hoạt động nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
- Trên cơ sở những đánh giá, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai trong giai đoạn tới,
đáp ứng yêu cầu phát triển - kinh tế - xã hội cho địa phương.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho công tác quản lý CBCC của huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là công trình đầu tiên giới thiệu một cách có hệ thống đầy đủ chất
lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND cấp huyện nhằm đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn làm sâu sắc hơn nội hàm của các khái niệm cơ bản có liên quan đến
đề tài: cán bộ, công chức; công chức hành chính; chất lượng đội ngũ CBCC cấp
huyện. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp huyện. Thông qua luận
văn nhằm bổ sung thêm những luận cứ khoa học góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC tại UBND cấp huyện
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần làm sáng tỏ chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
tại UBND huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho của các lãnh
đạo huyện Bát Xát trong việc nâng cao chất lượng đội CBCC của UBND huyện trong
thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5
6. Kết cấu của luận Văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương như
sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân
dân huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy
ban nhân dân huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND cấp huyện
1.1.1. UBND cấp huyện và các cơ quan thuộc UBND cấp huyện
1.1.1.1.UBND cấp huyện
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương Số 77/2015/QH13 (Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Tổ Chức chính quyền địa phương, Luật số
27/2015/QH 13), Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan hành chính nhà nước tại địa

phương. Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ủy ban

nhân dân huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và loại V có không
quá hai Phó Chủ tịch. Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân
sự, Ủy viên phụ trách công an.
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện (Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Luật Tổ Chức chính quyền địa phương, Luật số 27/2015/QH 13):
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy định
theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân huyện.
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND.
- Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư
nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học,
công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân
tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.

- Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
1.1.1.2. Các cơ quan thuộc UBND cấp huyện
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Luật Tổ Chức chính quyền địa phương, Luật số 27/2015/QH 13), cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ quan tương đương
phòng. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương
và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.1.2. Chất lượng cán bộ công chức tại UBND cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm về cán bộ, công chức
Công chức là khái niệm được dùng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới
nhưng được hiểu không giống nhau, thậm chí ngay trong phạm vi một quốc gia quan
niệm về công chức qua các thời kỳ cũng khác nhau. Qua nhiều lần chỉnh sửa, Luật
Cán bộ, công chức năm 2008 có hiệu lực 1/1/2010 quy định cụ thể hơn về cán bộ công chức, phân biệt và giải thích rõ cán bộ và công chức (Quốc hội nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Cán bộ công chức, 2008)
Theo Khoản 1, Điều 4, cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
Theo Khoản 2, Điều 4 Luật Cán bộ công chức (Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, Luật Cán bộ công chức, 2008), công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm Vào ngạch chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật (Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Luật Cán bộ công chức, 2008)
Khái niệm công chức theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Cán bộ công chức, 2008) vẫn có phạm vi,
đối tượng rộng bao gồm cả công chức trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân. Cách quy định của pháp luật như vậy vẫn chưa
hợp lý vì hoạt động của công chức luôn gắn với quyền lực Nhà nước và pháp luật.
Còn hoạt động của những người làm việc trong tổ chức chính trị - xã hội về nguyên
tắc chung đều phải chấp hành pháp luật của nhà nước nhưng hoạt động của họ lại chủ
yếu dựa vào điều lệ, thể chế của các tổ chức đó, tuy rằng hoạt động của các tổ chức
đó cũng đều phải tuân thủ pháp luật.
1.1.2.2. Ý nghĩa, vai trò của cán bộ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện

Đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện là bộ phận quan trọng
trong nền HCNN của một quốc gia. Sự ra đời, phát triển của công chức HCNN là sự
phát triển và hoàn thiện của nhà nước pháp quyền. Xã hội càng phát triển bao nhiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
thì càng cần một đội ngũ công chức có năng lực, trình độ chuyên môn cao bấy nhiêu
để đảm bảo quản lý và thúc đẩy xã hội phát triển.
Đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện có vị trí đặc biệt quan
trọng trong hệ thống chính trị; là những người thừa hành các quyền lực nhà nước
giao; chấp hành các công vụ của nhà nước và thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; là những người quyết định tính hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cấp huyện; là những người quyết
định sự thành công hay thất bại của các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, QP - AN... trên địa
bàn huyện.
Thực tiễn cho thấy, đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện
có vai trò đóng vai trò chủ đạo trong công cuộc đổi mới và xây dựng huyện. Một
huyện có đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn đầy đủ phẩm chất chính trị, có
trình độ chuyên môn và năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng cống hiến
cho sự nghiệp xây dựng đất nước là một huyện mạnh. Là lực lượng nòng cốt trong hệ
thống chính trị của huyện, có nhiệm vụ hoạch định các chính sách phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo QP - AN của huyện; là những người đưa các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn; tiếp thu tâm tư, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân trong huyện, nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống
để phản ảnh kịp thời với Đảng và Nhà nước để Đảng và Nhà nước tiếp tục đề ra được
những chủ trương, chính sách sát với thực tiễn. Là nguồn nhân lực quan trọng có vai
trò quyết định trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy HCNN cấp huyện,

là một trong những nguồn nhân lực quan trọng trong công cuộc CNH - HĐH đất nước
và hội nhập quốc tế, trực tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà nước trên địa bàn huyện; tổ chức
QLNN và kiểm tra ở tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật.
1.1.2.3. Khái niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Chất lượng CBCC trong các cơ quan thuộc UBND huyện trước hết cần được
hiểu đó chính là chất lượng lao động và tinh thần phục vụ nhân dân vô điều kiện của
đội ngũ CBCC trong thực thi công vụ. Đây là một loại lao động có tính chất đặc thù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
riêng, xuất phát từ vị trí, vai trò của chính đội ngũ lao động này. Vì vậy, chất lượng
của CBCC trong các cơ quan thuộc UBND huyện là một trạng thái nhất định của
CBCC, thể hiện mối quan hệ phối hợp, hợp tác giữa các yếu tố, các thành viên cấu
thành nên bản chất bên trong của CBCC trong các cơ quan thuộc UBND huyện.
Chất lượng của CBCC trong các cơ quan thuộc UBND huyện phụ thuộc vào
chất lượng của từng công chức trong đội ngũ đó, mà chất lượng này thể hiện ở trình
độ chuyên môn, sự hiểu biết về chính trị - xã hội, phẩm chất đạo đức, khả năng thích
nghi với sự chuyển đổi của nền kinh tế mới...vv. Chất lượng của CBCC được phản
ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn phản ánh trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý của CBCC
trong các cơ quan thuộc UBND huyện.
Chất lượng công chức còn bao hàm tình trạng sức khoẻ của đội ngũ công chức
trong thực thi công vụ. Do vậy, có thể tiếp cận chất lượng CBCC như sau: Chất lượng
CBCC trong các cơ quan thuộc UBND huyện được phản ánh thông qua các tiêu
chuẩn phản ánh trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ

năng, kinh nghiệm trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức...của người công chức.
Chất lượng của công chức còn bao hàm tình trạng sức khoẻ của người công chức, có
đủ điều kiện sức khoẻ cho phép công chức thực thi nhiệm vụ công việc được giao.
Chất lượng của đội ngũ CBCC quyết định sự tồn tại, phát triển của bộ máy
quản lý hành chính nhà nước, việc nâng cao hiệu lực hiệu quả QLNN là nhân tố quan
trọng, nó vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2.4. Nội dung phản ảnh chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
a. Trình độ chuyên môn, kiến thức và kỹ năng
Trình độ đào tạo của đội ngũ CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện được phản ảnh thông qua: trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ LLCT,
trình độ QLNN, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học....
- Về trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBCC cấp huyện phản ánh mức độ tri
thức về chuyên môn, nghiệp vụ mà CBCC tiếp nhận được thông qua hệ thống giáo
dục chuyên nghiệp, trường trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học theo từng lĩnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
vực chuyên môn phù hợp yêu cầu của công việc được phân chia thành các bậc: sơ
cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Khi đánh giá chất lượng đội ngũ
CBCC cấp huyện cần phải quan tâm, chú ý về sự phù hợp giữa chuyên môn đào tạo
với vị trí việc làm và yêu cầu thực tế của công việc.
Theo quy định hiện hành của nhà nước thì CBCC phải có trình độ chuyên môn
tốt nghiệp từ đại học trở lên tùy từng ngạch công chức, trừ nhân viên phục vụ và nhân
viên bảo vệ.
- Về trình độ lý luận chính trị

Trình độ LLCT phản ánh mức độ tri thức của CBCC các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện về những vấn đề cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội của Đảng CSVN, về CNXH và
con đường đi lên CNXH của Việt Nam... Trình độ LLCT là một trong những tiêu chí
cần thiết để đánh giá chất lượng của CBCC cấp huyện. Qua chương trình đào tạo này
giúp cho CBCC tại UBND huyện có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH; trung thành tuyệt đối với Đảng CSVN, nhà nước cộng hòa
XHCN Việt Nam; tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Theo quy định hiện nay của Đảng, trình độ lý
luận chính trị gồm các bậc: Sơ cấp, trung cấp, cao cấp và cử nhân. Theo quy định
hiện hành của nhà nước thì CBCC phải có trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp cấp trở
lên tùy từng ngạch công chức.
- Về trình độ quản lý hành chính Nhà nước
Trình độ quản lý hành chính Nhà nước phản ánh mức độ tri thức mà CBCC
nắm được về những vấn đề cơ bản về nhà nước, pháp luật, nền hành chính nhà nước,
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, chế độ
công vụ, cải cách hành chính trên các lĩnh vực chủ yếu: thể chế, tổ chức bộ máy, xây
dựng và phát triển đội ngũ CBCC và cải cách tài chính công... Những kiến thức về
quản lý hành chính nhà nước giúp cho CBCC tại UBND huyện thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực ở địa phương. Theo quy định hiện
hành của nhà nước, trình độ quản lý hành chính nhà nước của CBCC được phân chia
thành các bậc: sơ cấp, trung cấp, cử nhân, thạc sỹ.
Theo quy định hiện hành của nhà nước thì CBCC tại UBND huyện phải có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
trình độ quản lý Nhà nước từ sơ cấp trở lên tùy từng ngạch công chức.

- Về bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng - An ninh
Qua bồi dưỡng kiến thức QP - AN, công chức tại UBND huyện được trang bị
và nâng cao kiến thức về QP - AN để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới. Nội dung chủ yếu về đường lối lãnh đạo của Đảng, quản
lý điều hành của nhà nước đối với nhiệm vụ QP - AN; âm mưu thủ đoạn của các thế
lực thù địch đối Với cách mạng nước ta và các biện pháp phòng chống; nhận thức về
hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN; những nội
dung, yêu cầu của công tác quân sự - quốc phòng ở địa phương... Đây là những tri
thức cần thiết làm cơ sở để vận dụng, triển khai, tổ chức thực hiện ở địa phương, góp
phần xây dựng địa phương vững mạnh toàn diện, xây dựng khu vực phòng thủ vững
chắc, phát hiện và ngăn chặn kịp thời với các âm mưu thủ đoạn “diễn biến hoà bình”
“bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội. Theo quy định hiện hành (Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh trung
ương, Hướng dẫn danh mục đối tượng số 90/HD-HĐGDQPAN)) thì trình độ bồi
dưỡng kiến thức QP - AN tại UBND huyện được phân thành các đối tượng 1, 2, 3, 4,
5.
Hiện nay, CBCC tại UBND cấp huyện phải có kiến thức QP - AN cụ thể như
sau: Cán bộ lãnh đạo thường trực HĐND, UBND huyện phải có kiến thức QP- AN
của đối tượng 2; Lãnh đạo các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện phải có
kiến thức QP- AN của đối tượng 3; Công chức chuyên môn các phòng ban thuộc
UBND huyện phải có kiến thức QP - AN của đối tượng 4. Theo quy định thì cứ 5
năm CBCC cấp huyện phải phải được bồi dưỡng kiến thức QP - AN lại một lần (Hội
đồng giáo dục quốc phòng và an ninh trung ương, Hướng dẫn danh mục đối tượng số
90/HD-HĐGDQPAN)).
- Về trình độ tin học, ngoại ngữ
Đất nước ta đang mở rộng hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa, công
nghệ thông tin phát triển. Do vậy, việc đào tạo và nâng cao trình độ tin học và ngoại
ngữ cho đội ngũ CBCC tại UBND huyện ngày càng trở nên cấp thiết. Trang bị tin
học, ngoại ngữ cho đội ngũ CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13
phục vụ cho công tác quản lý và thực thi công vụ nhằm góp phần nâng cao chất lượng
công tác quản lý hành chính cũng như chất lượng phục vụ nhân dân và giao tiếp quốc
tế. Vì vậy, trình độ tin học, ngoại ngữ cũng là một trong các tiêu chí quan trọng để
đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện cấp
huyện. Theo quy định hiện hành (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư quy định khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam, Số 01/2014/TT-BGDĐT), trình độ
ngoại ngữ, tin học được phân chia thành 6 bậc. Theo đó, CBCC tại UBND cấp huyện
phải có trình độ ngoại ngữ từ từ bậc 2 trở lên tùy từng ngạch công chức.
- Về kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng là năng lực cá nhân để vận dụng có hiệu quả những tri thức, phương
pháp, cách thức và hành động đã được học tập, nghiên cứu, tiếp thu để thực hiện
những nhiệm vụ, công vụ được giao. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng đánh
giá chất lượng của CBCC. Kỹ năng nghề nghiệp phản ánh tính chuyên nghiệp trong
phân tích và xử lý tình huống, giải quyết công việc của CBCC trong thực thi công vụ.
Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao, CBCC các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện cần phải có những kỹ năng cần thiết. Các kỹ năng của CBCC
tại UBND cấp huyện có thể phân thành: Các kỹ năng chung và các kỹ năng riêng
(chuyên biệt).
+ Các kỹ năng chung: Phản ánh năng lực vận dụng các tri thức về cách thức,
phương pháp hành động, sử dụng các phương tiện, công cụ phục vụ cho các hoạt
động tác nghiệp hàng ngày. CBCC tại UBND huyện phải có trình độ, kiến thức và
năng lực tư duy khoa học, sáng tạo, nhạy bén, độc lập, trí tuệ. Đây là những kỹ năng
chung cần thiết cho mọi CBCC tại UBND cấp huyện. Kỹ năng chung bao gồm: Kỹ
năng thu thập, xử lý thông tin; kỹ năng nói, viết; kỹ năng diễn thuyết; kỹ năng giao
tiếp; kỹ năng sử dụng máy tính, riêng đối với kỹ năng sử dụng máy tính phải đạt

chuẩn theo Thông tư 03 của Bộ Thông tin và Truyền thông
Theo quy định hiện hành của nhà nước thì CBCC tại UBND huyện phải có
các kỹ năng chung tùy từng ngạch công chức.
+ Các kỹ năng riêng (chuyên biệt) có thể phân làm 2 nhóm đó là: Kỹ năng về
nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng về quản lý. Kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn phản
ánh năng lực áp dụng một cách có hiệu quả những kiến thức, chủ trương, chính sách,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
pháp luật của Đảng và nhà nước về các lĩnh vực chuyên môn cụ thể mà người CBCC
tại UBND huyện được đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu vào quá trình thực thi nhiệm
vụ, công vụ được giao.
Tại UBND cấp huyện, mỗi CBCC được bố trí làm việc tại một vị trí, được
giao một hoặc một số công việc cụ thể. Bởi vậy, các kỹ năng này đặc biệt cần thiết,
quan trọng đối với CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Để hoàn
thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao, từng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện phải thường xuyên cập nhật các chủ trương, các văn bản pháp
luật mới có hiệu lực, chủ động nghiên cứu và tổ chức triển khai áp dụng kịp thời,
đúng quy định. Để làm tốt nhiệm vụ, công vụ được giao các CBCC các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phải được đào tạo, bồi dưỡng; phải tự học
tập, nghiên cứu để trang bị đầy đủ các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ.
Kỹ năng quản lý phản ánh năng lực vận dụng có hiệu quả những kiến thức
về lãnh đạo, quản lý, điều hành đã được tiếp thu, nghiên cứu vào quá trình lãnh
đạo, quản lý điều hành các hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, QP - AN... Các kỹ năng này đặc biệt cần thiết và rất quan trọng
đối với CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện.

Theo quy định hiện hành của nhà nước thì CBCC tại UBND huyện phải có
các kỹ năng riêng tùy từng ngạch công chức.
b. Sức khỏe thể chất và tinh thần
Sức khoẻ của CBCC tại UBND huyện được xem là yêu cầu quan trọng đối với
chất lượng CBCC. Vì sức khoẻ được hiểu là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần
và xã hội, chứ không đơn thuần chỉ là không có bệnh tật. Sức khỏe là tổng hoà nhiều
yếu tố được tạo bởi bên trong và bên ngoài, thể chất và tinh thần.
Bộ Y tế Việt Nam quy định 3 trạng thái là: Loại A: Thể lực tốt không có bệnh
tật; Loại B: trung bình; Loại C: Yếu, không có khả năng lao động. Sức khoẻ đối với
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện không những là một yêu cầu
chung, cần thiết cho tất cả CBCC nhà nước, mà tuỳ thuộc vào những hoạt động đặc thù
của từng loại CBCC mà có thêm những yêu cầu tiêu chuẩn riêng về sức khoẻ. Vì vậy,
việc xây dựng tiêu chí phản ánh về sức khoẻ của CBCC cần xuất phát từ yêu cầu cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
thể đối với hoạt động có tính đặc thù đối với từng loại công chức.
Yêu cầu về sức khoẻ không chỉ là một quy định bắt buộc khi tuyển chọn
CBCC, mà còn phải là điều kiện phải được đảm bảo trong suốt quá trình công tác của
CBCC. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao trong khi yêu cầu đòi hỏi
ngày càng cao, CBCC tại UBND huyện cần phải có một sức khoẻ tốt để đảm đương
được nhiệm vụ. Theo quy định hiện hành của nhà nước thì CBCC các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện phải có đủ sức khỏe để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
c. Thái độ, trách nhiệm, ý thức
Theo quy định (Bộ Nội vụ, 2007), thái độ và trách nhiệm trong công tác của
CBCC thể hiện thông qua việc làm tròn nhiệm vụ, công việc, phần việc được giao,
với sự ràng buộc đối với lời hứa của mình, nếu kết quả thực hiện không tốt, hoặc

nếu thực hiện sai, thất hứa thì phải gánh chịu hậu quả. CBCC phải chịu khó, chăm
chỉ trong công việc được giao, làm việc phải có tổ chức thì mới đạt kết quả cao
nhất; thực hiện công việc phải có chương trình, kế hoạch cụ thể; làm việc phải bảo
đảm thời gian theo quy định, không được lấy thời gian làm việc công để làm việc
tư. Có tinh thần chủ động, tự động trong thực thi công vụ, thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, kể cả khi gặp khó khăn, trở
ngại, thử thách cam go nhất. Nếu CBCC có tinh thần trách nhiệm luôn hoàn thành
nhiệm vụ được giao theo tiến độ, từ đó nâng cao hiệu quả chung của tổ chức, đơn
vị cho xã hội.
- Ý thức tổ chức kỷ luật của CBCC: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC phụ
thuộc vào bản thân CBCC có sự năng động, tích lũy và trau dồi kiến thức, kỹ năng
trong công việc của mình. Do đó, bản thân CBCC cần tự nâng cao nhận thức, kỷ luật
của CBCC về đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế; tăng cường tuyên
truyền, vận động, thuyết phục, tạo sự thống nhất cao trong Đảng và sự đồng thuận
trong xã hội. Tập trung giáo dục, tuyên truyền cho CBCC và các tầng lớp nhân dân
về tính tất yếu khách quan, ý nghĩa, tầm quan trọng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; những thuận lợi, khó khăn, thách thức, những vướng mắc trong quá
trình tổ chức thực hiện; làm cơ sở thống nhất nhận thức và hành động trong Đảng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×