Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.96 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------PHẠM HUY TOÀN

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VĂN NGỌC

Hà Nội – 2014


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................................... i
Danh mục các bảng ............................................................................................................ii
Danh mục các hình vẽ .......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 4
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... 5
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1......................................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ................................................................................ 9
1.1 Công nghệ và đổi mới công nghệ .................................................................... 9
1.1.1 Khái niệm công nghệ và đổi mới công nghệ................................................. 9
1.1.2 Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ đối với sự phát triển kinh tế xã hội và doanh nghiệp nhỏ và vừa ..............................................................12


1.1.3 Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng tới đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ
và vừa ............................................................................................................19
1.2 Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ ............................................................20
1.2.1 Khái niệm và vai trò của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ..................20
1.2.2 Mục tiêu chính sách hỗ trợ ĐMCN .............................................................21
1.2.3 Nội dung chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ ..........................................22
1.3 Các tiêu chí đánh giá chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ ..........................27
1.4 Một số kinh nghiệm quốc tế về hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ .............29
1.4.1 Nhật Bản ......................................................................................................29
1.4.2 Hàn Quốc.....................................................................................................30
1.4.3 Mỹ ...............................................................................................................31
1.4.4 Trung Quốc .................................................................................................31
1.4.5 Philippines, Indonexia và Thái Lan ............................................................31
1.4.6 Một số bài học kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới
công nghệ ......................................................................................................32


CHƢƠNG 2....................................................................................................................... 35
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO DNNVV
Ở VIỆT NAM ..................................................................................................................... 35
2.1 Sự hình thành chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ ......................................35
2.1.1 Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về hỗ trợ đổi mới công nghệ ..................35
2.1.2 Thể chế hóa đƣờng lối chính sách thành pháp luật về đổi mới công nghệ .38
2.2 Thực trạng chính sách hỗ trợ ĐMCN cho DNNVV ......................................40
2.2.1 Thực trạng trình độ công nghệ và ĐMCN của các doanh nghiệp Việt Nam
.......................................................................................................................40
2.2.2 Về ƣu đãi miễn, giảm thuế, ƣu đãi sử dụng đất cho DNNVV ....................41
2.2.3 Thực trạng chính sách phát triển thị trƣờng công nghệ ..............................42
2.2.4 Thực trạng chính sách hỗ trợ trực tiếp ĐMCN ...........................................43
2.2.5 Thực trạng nguồn nhân lực cho ĐMCN .....................................................44

2.3 Đánh giá chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ ..............................45
2.3.1 Những ƣu điểm của chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ ..........45
2.3.2 Những hạn chế, bất cập trong quá trình đổi mới công nghệ .......................47
2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ ....49
CHƢƠNG 3....................................................................................................................... 58
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DNNVV ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ ................................................................................................................................. 58
3.1 Bối cảnh, cơ hội và thách thức đối với DNNVV đổi mới công nghệ ............58
3.1.1 Bối cảnh quốc tế ..........................................................................................58
3.1.2 Bối cảnh trong nƣớc ....................................................................................59
3.1.3 Cơ hội và thách thức ...................................................................................60
3.2 Giải pháp ........................................................................................................61
3.2.1 Tạo động lực về kinh tế đối với DNNVV ...................................................62
3.2.2 Phát triển thị trƣờng công nghệ ...................................................................65
3.2.3 Tăng cƣờng hiệu quả phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phƣơng trong việc
thực hiện chính sách hỗ trợ ĐMCN ..............................................................67
3.2.4 Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức của ngƣời làm chính sách và
nhà quản trị doanh nghiệp .............................................................................68
3.2.5 Những nhiệm vụ đề xuất với cộng đồng DNNVV .....................................69


KẾT LUẬN ..........................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 72


STT

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa


1

CGCN

Chuyển giao công nghệ

2

CIEM

Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng

3

CN

Công nghệ

4

ĐMCN

Đổi mới công nghệ

5

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


6

ESCAP

7

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

8

GSO

Tổng cục thống kê

9

KH&CN

Khoa học và công nghệ

10

NISTPASS

11

OECD


Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

12

R&D

Nghiên cứu và triển khai

13

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

14

TFP

Năng suất yếu tố tổng hợp

15

VCCI

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam

16

WEF


Diễn đàn kinh tế thế giới

Ủy ban kinh tế và xã hội khu vực Châu á Thái
Bình Dƣơng

Viện Chiến lƣợc và Chính sách Khoa học và
Công nghệ

i


DANH MỤC BẢNG
STT Số hiệu
1

1.1

Nội dung
Đóng góp của khoa học và công nghệ vào tăng

Trang
13

TFP của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2008
2

1.2

Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa


15

3

1.3

Phân loại các hình thức lan tỏa công nghệ

17

4

2.1

Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia, nhà khoa học

49

về đầu tƣ nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Số hiệu
1

1.1

Nội dung


Trang

Tốc độ tăng GDP, vốn, lao động và TFP giai đoạn

13

2001-2010
2

2.1

Những chủ thể tham gia xây dựng, thực hiện chính

38

sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ
3

2.2

Các bƣớc cơ bản để điều chỉnh chính sách từ sáng

39

kiến của đối tƣợng chính sách
4

2.3

Chiến lƣợc nâng cấp của các doanh nghiệp


41

5

2.4

R&D và cải tiến công nghệ

51

6

2.5

Huy động vốn cho cải tiến công nghệ

52

ii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng, Nhà nƣớc ta đặt mục tiêu “Phát triển mạnh mẽ khoa học và
công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng
nhất để phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng
suất, chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi
trƣờng, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và là nƣớc công nghiệp hiện

đại theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI” [1].
Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020
cũng khẳng định vai trò quan trọng của khoa học và công nghệ đối với lực
lƣợng sản xuất “khoa học và công nghệ phải đóng vai trò chủ đạo để tạo
được bước phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [19].
Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của ngày 30/6/2009
về trợ giúp phát triển DNNVV trong đó có các cơ chế, chính sách nhằm hỗ
trợ phát triển DNNVV trong các lĩnh vực: tài chính, tín dụng; đổi mới, nâng
cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật; phát triển nguồn lực; mặt bằng
sản xuất kinh doanh; xúc tiến mở rộng thị trƣờng. Đặc biệt, ngày 10/5/2011,
Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 677/QĐ-TTg về việc phê
duyệt chƣơng trình ĐMCN quốc gia đến năm 2020, trong đó mục tiêu của
chƣơng trình đến năm 2015 là số lƣợng doanh nghiệp thực hiện ĐMCN tăng
trung bình 10% và đến năm 2020 số lƣợng doanh nghiệp thực hiện ĐMCN
tăng trung bình 15%, trong đó có 5% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Các bộ, ngành, địa phƣơng, tổ chức hiệp hội cũng nhƣ cộng đồng các
nhà tài trợ quốc tế cũng đã xây dựng và thực hiện nhiều chƣơng trình, dự án
trợ giúp phát triển DNNVV trong các lĩnh vực tài chính, xúc tiến mở rộng

1


thị trƣờng, phát triển nguồn nhân lực. Điều đó chứng tỏ ĐMCN đang là vấn
đề đƣợc thực tiễn quan tâm.
Vì những lý do trên, luận văn đã lựa chọn nghiên cứu về chính sách hỗ
trợ đổi mới công nghệ đối với DNNVV ở Việt Nam, phù hợp với chƣơng
trình đào tạo thạc sỹ về quản lý kinh tế, qua đó đóng góp phần nhỏ vào việc
nghiên cứu; đề xuất, kiến nghị và giải pháp chính sách về đổi mới công nghệ

cho DNNVV.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số bài báo, chuyên đề, đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên
quan tới chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp Việt
Nam nhƣ:
- Bài báo “Về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ” của Nguyễn Văn Thu đăng trên Tạp chí hoạt động khoa học và
công nghệ năm 2007. Trong bài này, tác giả đã nêu khái quát những yếu tố
cản trở đối với quá trình đổi mới công nghệ bao gồm: - Mức chi phí cho chọn
lựa và thích nghi công nghệ mới thƣờng lớn (so với khả năng của doanh
nghiệp); - Khả năng tiếp cận nguồn vốn mạo hiểm hoặc vốn “mồi” (seed
money) thƣờng rất hạn chế; - Khả năng quản lý yếu hoặc thiếu kinh nghiệm
marketing; - Khó tìm đƣợc các chuyên gia kỹ thuật có tay nghề cao trong nội
bộ và các chuyên gia bên ngoài; - Nguồn lực hạn chế để có thể theo dõi tình
hình cạnh tranh, các thông tin về công nghệ mới, các tiêu chuẩn mới và các
quy định luật pháp mới; - Thiếu thời gian và nguồn lực để vƣơn tới thị
trƣờng nƣớc ngoài. [17]
- Đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và định hƣớng hoạt
động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong một số ngành kinh tế” [11]
của Phạm Thế Dũng. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2009. Trong đề tài này, tác
giả đã đánh giá về thực trạng yếu kém của công tác đổi mới công nghệ trong
các ngành cơ điện tử, sinh học, thực phẩm; chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản
của các yếu kém. Nhiều nguyên nhân có liên quan tới quá trình ban hành và
2


thực hiện các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp
Việt Nam. Trong đó: về phía chủ quan, các doanh nghiệp Việt Nam với đa số
là các doanh nghiệp nhỏ và vừa không có đủ năng lực và nguồn lực để đổi
mới công nghệ một cách bài bản và liên tục; về phía Chính phủ, các bộ

ngành và địa phƣơng, các chính sách vĩ mô nhƣ chính sách ƣu đãi thuế nhập
khẩu, chính sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ chƣa hƣớng tới
các doanh nghiệp cụ thể mà chủ yếu tập trung cho các viện nghiên cứu và
các trƣờng đại học.
- Bài báo “Doanh nghiệp đầu tư bao nhiêu vào KH&CN và Nhà nước
nên can thiệp tới đâu?” của Tạ Doãn Trịnh, đăng trên Tạp chí Khoa học và
công nghệ số 9 năm 2009. Bài báo phân tích, nghiên cứu về mức đầu tƣ tối
ƣu của doanh nghiệp cho hoạt động đổi mới công nghệ và đề xuất cơ chế nhà
nƣớc nên can thiệp nhƣ thế nào đối với hoạt động này trong doanh nghiệp để
giảm bớt rủi rõ và sự thất bại thị trƣờng bao gồm: - Ban hành luật sở hữu trí
tuệ để bảo hộ độc quyền có thời hạn đối với các sáng chế do doanh nghiệp
tạo ra;- Bù đắp một phần chi phí khi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động
nghiên cứu tạo ra tri thức mới thông qua các chính sách ƣu đãi, khuyến khích
về thuế; - Tạo lập và cải thiện môi trƣờng hợp tác và chia xẻ lợi ích do kết
quả nghiên cứu mang lại nhằm giúp doanh nghiệp và các tổ chức sự nghiệp
công ích (viện nghiên cứu, trƣờng đại học) cùng xây dựng các thoả thuận đối
tác lâu dài khi thực hiện các nghiên cứu theo yêu cầu của doanh nghiệp; Trực tiếp tổ chức thực hiện, hay tài trợ cho hoạt động nghiên cứu từ ngân
sách nhà nƣớc. [21]
- Bài báo “Bàn về một số vấn đề liên quan đến trích lập và sử dụng
nguồn vốn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp” của
Nguyễn Vân An và Lê Vũ Toàn, đăng trên Tạp chí Khoa học và công nghệ
số 18 năm 2013. Bài báo xuất phát từ thực tiễn quản lý, triển khai Quỹ phát
triển KH&CN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, từ đó chỉ ra những văn
bản pháp lý, hƣớng áp dụng đối với những nội dung doanh nghiệp thƣờng
3


gặp khó khăn trong quá trình thực hiện; đề cập tới những vấn đề chƣa hợp lý
của cơ quan nhà nƣớc liên quan đến sử dụng Quỹ của doanh nghiệp; đƣa ra
đề xuất, khuyến nghị nhằm phát triển loại hình Quỹ này.

Bài báo “Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển ở
Việt Nam” của Nguyễn Quang Tuấn, đăng trên Tạp chí Cộng sản số 5 năm
2010. Bài báo đã nghiên cứu hiện trạng và hạn chế thƣơng mại hóa kết quả
nghiên cứu và phát triển ở nƣớc ta, chỉ ra những nguyên nhân, trong đó xác
định thành công của việc thƣơng mại hóa các kết quả nghiên cứu, phát triển
phụ thuộc nhiều vào năng lực đổi mới, năng lực tiếp thu và làm chủ công
nghệ của doanh nghiệp. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp thúc đẩy
thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển nhƣ: hoàn thiện cơ chế
chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đầu tƣ vào KH&CN; hình thành các trung
tâm ƣơm tạo và phát triển doanh nghiệp KH&CN; hoàn thiện và tích cực
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công
lập; khuyến khích và hỗ trợ các trƣờng đại học và các viện nghiên cứu hình
thành và phát triển các tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ. [23]
- “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và
biện pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu - triển khai
trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam” của Trần Ngọc Ca, Viện Chiến lƣợc và
Chính sách Khoa học và Công nghệ, 2000 [4] đã đề cập đến những ảnh
hƣởng tích cực và sự chƣa phù hợp của môi trƣờng chính sách với nhu cầu
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp với 2 nhóm chính sách bao gồm: tài
chính và nhân lực.
- “Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Hà Nội” luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị của tác giả Nguyễn Thị
Minh Thùy, 2012. Trong luận văn này, tác giả đã trình bày một số lý luận cơ
bản, khái niệm về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ; đánh giá tình hình
ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Hà Nội và đề xuất một số giải pháp. Tuy nhiên, các kiến nghị
4


chính sách mới chỉ dừng ở nhóm chính sách thông tin, tuyên truyền… luận

văn chƣa tập trung đánh giá nhóm chính sách cơ bản nhƣ vốn, tín dụng, bảo
hộ sở hữu công nghiệp, phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ.
Các nghiên cứu trên mới chỉ xem xét, đặt vấn đề về chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới công nghệ với tƣ cách là một đối tƣợng chính sách
nghiên cứu riêng rẽ, bộ phận, có nghiên cứu chƣa đề xuất đƣợc các biện pháp
cụ thể; hoặc các việc nghiên cứu chính sách chƣa tiếp cận từ phía nhà hoạch
định, soạn thảo chính sách qua các dự thảo văn bản quy định nội dung chính
sách; đặc biệt chƣa có công trình nghiên cứu cụ thể nào xem xét chính sách
này trong mối quan hệ tổng thể với các chính sách khác theo góc độ của
chuyên ngành quản lý kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có những mục đích nghiên cứu sau đây: (i) tập hợp và xem
xét nhóm chính sách hỗ trợ ĐMCN theo những tiêu chí đƣợc xây dựng; (ii)
phân tích thực trạng ĐMCN cho DNNVV, đánh giá những hạn chế, bất cập
của chính sách hỗ trợ ĐMCN; (iii) kiến nghị điều chỉnh, hoàn thiện chính
sách ĐMCN cho DNNVV.
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ nghiên cứu sau đây:
- Thứ nhất, tìm hiểu, nghiên cứu các đề tài công trình nghiên cứu liên
quan tới chính sách hỗ trợ ĐMCN cho doanh nghiệp.
- Thứ hai, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ ĐMCN cho
DNNVV. Rút ra những bài học từ kinh nghiệm quốc tế cho Việt Nam.
- Thứ ba, phân tích thực trạng ĐMCN của các DNNVV, từ đó chỉ ra
những thành tựu, những nhƣợc điểm và nguyên nhân hạn chế hoạt động
ĐMCN của DNNVV. Đánh giá các chính sách hỗ trợ ĐMCN.
- Thứ tư, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ
ĐMCN cho DNNVV.

5



4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Về đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các chính sách hỗ trợ ĐMCN và
hoạt động ĐMCN của DNNVV.
4.2 Về phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là toàn bộ các DNNVV trên lãnh thổ
Việt Nam và những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tập hợp các chính sách hỗ trợ DNNVV nói riêng đang có hiệu lực thi
hành; xem xét, đánh giá các chính sách theo phạm vi riêng lẻ và tổng thể, áp
dụng các phƣơng pháp so sánh và đối chiếu, kết hợp nghiên cứu lý luận với
thực tiễn; phân tích chính sách.
Luận văn thu thập, phân loại các tài liệu đã đƣợc công bố qua các công
trình nghiên cứu trong nƣớc, ngoài nƣớc liên quan tới hoạt động ĐMCN của
DNNVV và chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc hỗ trợ doanh nghiệp ĐMCN; tập
hợp, phân loại các chính sách qua các văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc
ban hành nhƣ: Luật Khoa học và công nghệ (2013), Luật Chuyển giao công
nghệ (2006), Luật Công nghệ cao (2008), Luật Ngân sách nhà nƣớc, Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và các Nghị định, Quyết định của Thủ tƣớng
Chính phủ, Thông tƣ của Bộ trƣởng liên quan tới hoạt động ĐMCN.
Nguồn thông tin, dữ liệu thứ cấp do chính sách hỗ trợ đổi mới công
nghệ có tính chất liên ngành, đƣợc nhiều cơ quan thực thi chính sách chủ trì,
phối hợp thực hiện vì vậy luân văn cũng khai thác và sử dụng các số liệu
đƣợc công khai trực tuyến trên Internet của các cơ quan khác nhau nhƣ: Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê và Cục Phát triển
doanh nghiệp. Đồng thời tham khảo các nguồn số liệu từ các khảo sát, báo
cáo về doanh nghiệp nhỏ và vừa, bài nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế,
thông tin trên Internet cũng nhƣ chọn lọc, sử dụng các quan điểm đánh giá,
6



nhận định của các chuyên gia, các nhà hoạch định chính sách về ĐMCN, các
tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về chính sách hỗ trợ ĐMCN đối với
DNNVV.
Trên cơ sở xác định những nhóm chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới
công nghệ ở Việt Nam, luận văn nghiên cứu theo chỉ dẫn, lộ trình nhƣ sau:
(i) hệ thống hóa, phân loại chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ; (ii)
xem xét những kết quả của chính sách đối với DNNVV từ đó phân tích
những tác động của chính sách; (iii) so sánh và đánh giá mục tiêu của chính
sách đối với DNNVV; đồng thời đánh giá đƣợc một phần thực trạng trình độ
công nghệ, ĐMCN của DNNVV và thực trạng tác động của chính sách hỗ
trợ DNNVV đổi mới công nghệ.
6. Những đóng góp của luận văn:
Thứ nhất, Luận văn đã hệ thống, làm rõ khái niệm đổi mới công nghệ
và chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ. Thứ hai, luận văn đã đánh giá tổng
hợp các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ kết quả đạt đƣợc, ƣu điểm, hạn
chế và nguyên nhân và tác động của chính sách đến hoạt động đổi mới công
nghệ của DNNVV. Thứ ba, luận văn đã đề xuất 4 giải pháp: (i) tăng cƣờng
hiệu quả phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phƣơng trong việc thực hiện chính
sách hỗ trợ ĐMCN; (ii) Giải pháp kinh tế; (iii) Giải pháp truyền thông, nâng
cao nhận thức; (iv) Giải pháp về phía DNNVV.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 3 Chƣơng, kết cấu tuần tự từ cơ sở lý luận, đánh giá
thực trạng và trình bày giải pháp.
Chƣơng 1 trình bày cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ đổi mới công
nghệ cho DNNVV, trong đó làm rõ các khái niệm về công nghệ, đổi mới
công nghệ, vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội cũng nhƣ tìm hiểu các
yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến quá trình đổi mới công nghệ của các DNNVV.
Chƣơng 1 cũng nêu các khái niệm về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ,

nội dung và mục tiêu của chính sách hỗ trợ ĐMCN. Trong Chƣơng 1, một số
7


tiêu chí cơ bản khi xem xét đánh giá chính sách và kinh nghiệm quốc tế cũng
đã đƣợc trình bày khái quát.
Chƣơng 2, cơ bản trình bày về thực trạng và đánh giá thực trạng của
chính sách hỗ trợ ĐMCN đối với DNNVV ở Việt Nam. Trong đó điểm lại
những kết quả của chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ, đánh giá
những hạn chế, bất cập trong quá trình đổi mới công nghệ và chỉ ra nguyên
nhân của những hạn chế.
Chƣơng 3 trình bày khái quát về bối cảnh, cơ hội và thách thức đối
với DNNVV đổi mới công nghệ trong giai đoạn hiện nay, đồng thời với kinh
nghiệm quốc tế và nguyên nhân đã đƣợc nêu trong Chƣơng 1 và Chƣơng 2,
một số giải pháp đã đƣợc xác định bao gồm (i) tạo động lực về kinh tế đối
với DNNVV; (ii) phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ; (iii) tăng
cƣờng hiệu quả phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phƣơng trong việc thực
hiện chính sách hỗ trợ ĐMCN; (iv) đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận
thức; và (v) những nhiệm vụ đề xuất với hiệp hội DNNVV.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Công nghệ và đổi mới công nghệ
1.1.1 Khái niệm công nghệ và đổi mới công nghệ
1.1.1.1 Khái niệm về công nghệ
Thuật ngữ công nghệ hiện đang đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới,

tuy nhiên việc đƣa ra định nghĩa công nghệ lại chƣa có sự thống nhất.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, có sáu khái niệm về công nghệ:
(i) công nghệ là môn khoa học ứng dụng, nhằm vận dụng các quy luật tự
nhiên và các nguyên lý khoa học, đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần
của con ngƣời; (ii) công nghệ là các phƣơng tiện kỹ thuật, là sự thể hiện vật
chất hóa các tri thức ứng dụng khoa học; (iii) công nghệ là tập hợp các cách
thức, các phƣơng pháp dựa trên cơ sở khoa học và đƣợc ứng dụng vào sản
xuất trong các ngành sản xuất khác nhau để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ;
(iv) công nghệ gồm nhiều yếu tố hợp thành nhƣ phƣơng tiện, máy móc, thiết
bị, các quá trình vận hành, các phƣơng pháp tổ chức, quản lý đảm bảo cho
quá trình sản xuất và dịch vụ xã hội; (v) về mặt kinh tế học, trong mối quan
hệ với sản xuất, công nghệ đƣợc coi là phƣơng tiện để thực hiện quá trình sản
xuất, biến đổi các đầu vào để các đầu ra cho các sản phẩm và dịch vụ mong
muốn; (vi) công nghệ là việc áp dụng các thành tựu vào sản xuất và đời sống
bằng cách sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật, các phƣơng pháp sản xuất và
quản lý với tƣ cách là những kết quả của các hoạt động nghiên cứu, phát triển
của quá trình xử lý một cách hệ thống và có phƣơng pháp toàn bộ những tri
thức, kinh nghiệm, kỹ năng và kỹ xảo đƣợc con ngƣời tích lũy và tạo ra trong
toàn bộ quá trình phát triển của mình [39].
Các tổ chức khác nhau cũng có cách nhìn nhận khác nhau về công
nghệ. Theo UNIDO thì công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp
bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống
9


và có phương pháp, trong khi đó tổ chức ESCAP (1989) lại quan niệm “công
nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình kỹ thuật để chế biến vật liệu và
thông tin; công nghệ bao gồm kỹ năng, kiến thức, thiết bị, phương pháp và
các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ” [26].
Ở Việt Nam, khái niệm công nghệ cũng đã đƣợc trình bày trong Luật

Khoa học và công nghệ (ban hành năm 2000 và luật sửa đổi năm 2013)
“công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”. Khái niệm
này gần với định nghĩa của ESCAP và phù hợp với các nƣớc đang phát triển
và đƣợc sử dụng trong luận văn làm cơ sở phân tích về chính sách ĐMCN.
Cũng theo ESCAP, bất kỳ công nghệ nào cũng hàm chứa trong nó bốn thành
phần, có mối quan hệ tƣơng hỗ với nhau đề thực hiện quá trình biến đổi
mong muốn; đó là phần kỹ thuật, phần con ngƣời, phần thông tin và phần tổ
chức.
- Phần kỹ thuật: công nghệ hàm chứa trong các dạng vật thể nhƣ máy
móc, thiết bị, phƣơng tiện và cấu trúc hạ tầng.
- Phần con ngƣời: công nghệ hàm chứa trong các kỹ năng công nghệ
của con ngƣời, nó bao gồm kiến thức, kinh nghiệm do học hỏi và tích lũy
đƣợc trong quá trình sử dụng công nghệ.
- Phần thông tin: công nghệ hàm chứa trong các dạng dữ liệu đã đƣợc
tƣ liệu hóa để sử dụng trong các hoạt động của công nghệ.
- Phần tổ chức: công nghệ hàm chứa trong khung thể chế để xây dựng
lên cấu trúc tổ chức nhƣ quy định về quyền hạn, trách nhiệm, sự phối hợp
của các cá nhân trong hoạt động công nghệ.
Các hình thức tồn tại của công nghệ khi lƣu thông trên thị trƣờng dƣới
dạng sản phẩm hàng hóa nhƣ: dây chuyền máy móc, thiết bị; bằng sáng chế,
giải pháp hữu ích đƣợc bảo hộ; các bí quyết công nghệ; các dịch vụ kỹ thuật;
các dịch vụ khác và kết quả R&D.

10


1.1.1.2 Khái niệm về đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ cũng là một khái niệm còn nhiều tranh luận, trong
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam cũng chƣa có định nghĩa

về ĐMCN. Một cách phổ biến, ĐMCN đƣợc hiểu là việc cải tiến, hiện đại
hóa hoặc thay thế công nghệ hay một vài bộ phận của công nghệ đang sử
dụng bằng công nghệ hoặc các bộ phận, yếu tố công nghệ mới; nó bao gồm
toàn bộ quá trình nghiên cứu, phát triển, thiết kế, thử nghiệm và ứng dụng
công nghệ mới có thẻ là toàn bộ hoặc từng phần [27]. Xuất phát từ các bộ
phận cấu thành công nghệ, có quan điểm cho rằng ĐMCN là việc hoàn thiện
và phát triển không ngừng các thành phần cấu thành công nghệ dựa trên các
thành tựu khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh,
quản lý kinh tế và xã hội. Với quan điểm này, thì bất kỳ một sự thay đổi nào
trong thành phần công nghệ đều có thể coi là ĐMCN [30]. Tuy nhiên, trên
thực tiễn đây chỉ đƣợc coi là cải tiến công nghệ, còn ĐMCN thƣờng đƣợc
hiểu là việc thay thế phần quan trọng trong công nghệ hay toàn bộ công nghệ
đang sử dụng bằng một loại công nghệ khác tiên tiến hơn. Tác giả Nguyễn
Xuân Bá cho rằng trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, thì ĐMCN là hoạt
động thay đổi toàn bộ hay cải tiến công nghệ đã có của doanh nghiệp, góp
phần cải thiện chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành, tăng năng suất, chất lƣợng
và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trên thế giới, các nƣớc OECD quan niệm ĐMCN là việc tạo ra sản
phẩm hoặc quy trình sản xuất mới hoặc có những cải tiến đáng kể về sản
phẩm hay quy trình sản xuất, ĐMCN diễn ra khi đƣa ra thị trƣờng sản phẩm
mới (đổi mới sản phẩm) hoặc công nghệ mới đƣợc sử dụng trong quá trình
sản xuất (đổi mới quy trình). ĐMCN gồm nhiều hoạt động khác nhau nhƣ
hoạt động khoa học, công nghệ, tổ chức, tài chính và thƣơng mại, qua đó một
doanh nghiệp đƣợc coi là ĐMCN nếu doanh nghiệp đó sản xuất ra sản phẩm
mới hoặc có quy trình sản xuất mới hoặc có những cải tiến đáng kể về sản
phẩm hay quy trình sản xuất trong thời kỳ xem xét [31]. Quan niệm này có
11


nội hàm rất rộng, chƣa phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong giai đoạn

hiện nay do năng lực công nghệ của các doanh nghiệp đặc biệt là DNNVV
còn rất hạn chế.
Quan điểm của luận văn về ĐMCN bao gồm: (i) việc thay đổi toàn bộ
hoặc một phần dây chuyền máy móc thiết bị; (ii) đổi mới quy trình và sản
phẩm để đƣa sản phẩm ra thị trƣờng.
1.1.2 Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội và doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ đối với sự phát
triển kinh tế xã hội
Mô hình tăng trƣởng kinh tế theo cách gia tăng đầu vào sản xuấ t –
nhân tố lao động và vố n – sẽ đẩ y nhanh tăng trƣởng kinh tế, nhƣng với tố c
độ giảm dần. Do đó, để tăng trƣởng bền vững đòi hỏi phải đầu tƣ vào tiến
bộ công nghệ, nghĩa là cách thức hàng hóa và dịch vụ đƣơ ̣c tạo ra, phƣơng
pháp cũng nhƣ quy trin
̀ h tổ chức đầu vào.
Theo số liệu và nhận định của Bộ Khoa học và công nghệ, tăng trƣởng
GDP có phần đóng góp của yếu tố Năng suất yếu tố tổng hợp. Đây là chỉ tiêu
phản ánh tổng hợp hiệu quả các nhân tố tham gia vào quá trình sản xuất và
đƣợc đo lƣờng bằng tỷ số giữa đầu ra, bao gồm các hoạt động: Cơ cấu lại nền
kinh tế; Kích thích tăng nhu cầu sản phẩm, hàng hóa; Tiến bộ khoa học, kỹ
thuật - công nghệ, cụ thể giai đoạn 2001-2005 là 21,44%; giai đoạn 20062010 là 14,44% và giai đoạn 2001-2010 là 17,94% [22].

12


Hình 1.1. Tốc độ tăng GDP, vốn, lao động và năng suất yếu tố tổng hợp giai
đoạn 2001-2010
Nguồn: Báo cáo Năng suất Việt Nam năm 2010 – Trung tâm Năng suất Việt Nam

Trong giai đoạn 2006-2008, bình quân đóng góp của khoa học và công

nghệ vào tăng trƣởng GDP khoảng 10,2% nhƣ bảng dƣới đây.
Bảng 1.1 Đóng góp của khoa học và công nghệ vào tăng TFP của Việt
Nam giai đoạn 2006 – 2008

Nguồn: Kết quả đề tài nghiên cứu “Đóng góp của yế u tố khoa học và công nghê ̣ vào TFP và tốc độ tăng
GDP” năm 2010 do Trung tâm Năng suất Việt Nam – Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phối hợp
Viện Khoa học Thống kê và các chuyên gia kinh tế thực hiện

Theo phân tích của Ngân hàng thế giới ở 38 quốc gia và khu vực, thì
tiến bộ công nghệ đóng góp khoảng 50% vào tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc
phát triển, còn ở Việt Nam là 23% [26]. Nhƣ vậy, công nghệ có tác động
mạnh mẽ vào sự phát triển của kinh tế xã hội. Việc phát triển, ứng dụng công
nghệ thành công sẽ mang lại sự phát triển kinh tế và ngƣợc lại khi kinh tế tăng
trƣởng thì xã hội sẽ có nguồn lực đầu tƣ cho sự phát triển của công nghệ, tạo

13


ra động lực ĐMCN. ĐMCN lại có vai trò quan trọng trong sự thay đổi cơ cấu
kinh tế của một quốc gia, là biện pháp để đƣa đất nƣớc chuyển sang thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.2.2 Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ đối với sự phát
triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để xác định quy mô doanh nghiệp, nhìn chung các quốc gia căn cứ
vào các tiêu chuẩn khác nhau nhƣ số lao động, vốn sản xuất, doanh thu, lợi
nhuận, giá trị gia tăng. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hay SMEs (Small and
Medium Enterprises) là những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở
dƣới một mức giới hạn nào đó.
Tại Liên minh Châu Âu, khái niệm về SMEs đã đƣợc chuẩn hóa, cụ

thể: những doanh nghiệp có dƣới 50 lao động, tổng doanh thu từ 2 triệu euro
đến 10 triệu euro đƣợc gọi là doanh nghiệp nhỏ còn những doanh nghiệp có
từ 50 đến 250 lao động, tổng doanh thu từ 10 triệu euro đến 50 triệu euro
đƣợc gọi là những doanh nghiệp vừa [29]. Ngƣợc lại, ở Mỹ những doanh
nghiệp có số lao động dƣới 100 ngƣời đƣợc gọi là doanh nghiệp nhỏ, dƣới
500 ngƣời là doanh nghiệp vừa [33].
Theo cách thức phân loại nhƣ trên, trong hầu hết các nền kinh tế,
DNNVV đều chiếm đa số. Tại Liên minh Châu Âu, theo thống kê, tính đến
năm 2012 DNNVV có số lƣợng lên tới khoảng 21 triệu doanh nghiệp với số
lao động lên đến hơn 88 triệu ngƣời đóng góp 3,39 nghìn tỷ euro vào GDP
của Liên minh Châu Âu (trong khi đó chỉ có khoảng 42 nghìn doanh nghiệp
lớn) [28].
Tại Việt Nam, căn cứ theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐCP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, khái niệm DNNVV đƣợc trình bày nhƣ
sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
14


mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) [5].
Bảng 1.2: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP

Nhƣ vậy, các khái niệm về DNNVV thống nhất với nhau về các tiêu
chí xác định DNNVV, phù hợp điều kiện thực tiễn của Việt Nam (là một
nƣớc có trình độ phát triển kinh tế còn thấp, năng lực quản lý còn hạn chế, thị
trƣờng chƣa thực sự phát triển, chƣa có chuẩn mực đo quy mô doanh nghiệp

một cách chính thức) và khung khổ pháp luật hiện hành nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp này phát triển phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
nƣớc ta. Hai tiêu chí lao động bình quân và vốn đăng ký đƣợc lựa chọn do
các lý do: (i) tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam đều có số liệu về hai tiêu
chí này; (ii) có thể xác định tiêu chí này ở mọi cấp độ: toàn bộ nền kinh tế,
ngành, doanh nghiệp; (iii) trong điều kiện thực trạng thống kê về các doanh
nghiệp còn chƣa đầy đủ của Việt Nam thì tối thiểu với hai tiêu chí này chúng
ta có thể xác định tƣơng đối chính xác số lƣợng của DNNVV.
DNNVV có những đặc điểm cơ bản liên quan tới ĐMCN sau đây:

15


Thứ nhất, DNNVV là các doanh nghiệp dễ khởi nghiệp, lúc thành lập
ban đầu không đòi hỏi nhiều gì về vốn, lao động. Hầu hết doanh nghiệp lớn
hiện nay đều khởi nghiệp từ DNNVV. Ngay từ khi thành lập, DNNVV có khả
năng hoạt động linh hoạt, năng động, thích ứng nhanh với thị trƣờng, có khả
năng đón đầu những biến chuyển của công nghệ quản lý; phát huy mọi tiềm
năng của địa phƣơng và cơ sở do có ƣu thế của sự gần kề với các nguồn lực
đầu vào (lao động, tài nguyên, nguồn vốn tại chỗ) và với thị trƣờng tiêu thụ.
Đây là một lợi thế so sánh lớn để cạnh tranh ngay trong thời đại toàn cầu hoá.
Thứ hai, DNNVV có khả năng bổ sung, tham gia vào chuỗi giá trị, hợp
tác trong sự phát triển của các doanh nghiệp lớn. DNNVV là chủ thể đảm
nhiệm có hiệu quả cao những công đoạn cả ở phần đầu, phần giữa và phần
cuối của quá trình sản xuất, mà doanh nghiệp lớn không cần và không nên
làm. Về phía dịch vụ, DNNVV có những hiểu biết sâu sắc về thị trƣờng và
khách hàng; có tính cơ động, nhanh nhạy gia nhập vào những thị trƣờng tốt và
rút lui khỏi những thị trƣờng xấu, từ những thị trƣờng nghách đến những thị
trƣờng lớn.
Thứ ba, DNNVV còn có những điểm yếu về nguồn lực để tiến hành

nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ. Không đủ sức thực hiện những dự
án lớn về đầu tƣ quy mô lớn để tận dụng lợi ích của toàn cầu hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế. Không có ƣu thế của kinh tế qui mô (economy of scale), tức
là những thành quả và lợi ích đặc biệt mà chỉ từ một qui mô thích hợp
(thƣờng là đủ lớn) thì mới là có đƣợc. DNNVV vẫn là bên yếu thế trong các
mối quan hệ với Nhà nƣớc, với thị trƣờng, với ngân hàng, với các trung tâm
khoa học, với truyền thông, với đối tác, đối thủ cạnh tranh, với khách hàng và
với các kênh tiếp cận vốn. DNNVV thiếu sức phòng, tránh và chống các rủi
ro trong môi trƣờng kinh doanh, thông thƣờng có nhiều DNNVV đăng ký
hoạt động, thì cũng có nhiều DNNVV giải thể, phá sản.
Do những đặc điểm, yếu kém nội tại của DNNVV, sự phát triển của
DNNVV không thực hiện một cách tự phát mà thiếu tác động của chính sách
16


hỗ trợ. Qua các đạo luật và hệ thống chính sách, Chính phủ các nƣớc không
chỉ đối xử với DNNVV bình đẳng nhƣ với doanh nghiệp lớn, mà còn dành ƣu
đãi rõ rệt cho DNNVV.
Vai trò của đổi mới công nghệ đối với DNNVV ở Việt Nam
Hoạt động đổi mới công nghệ có mục tiêu làm thay đổi hiệu quả sản
xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm có chất lƣợng tốt hơn với chi phí thấp
hơn, nói cách khác tức là tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp cũng nhƣ
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Việc ĐMCN của một doanh nghiệp
nói chung sẽ tạo ra các tác động tích cực đến doanh nghiệp khác và cộng đồng
các doanh nghiệp ở Việt Nam, tác động này đƣợc gọi là “hiệu ứng lan
tỏa”[23]. Hiệu ứng này đƣợc các nhà quản lý, hoạch định chính sách kỳ vọng
do từ hoạt động đầu tƣ đổi mới công nghệ sẽ kéo theo các hoạt động chuyển
giao công nghệ, dịch vụ tƣ vấn, đào tạo, dịch chuyển chuyên gia công nghệ,
kinh nghiệm quản lý làm đòn bẩy cho sản xuất trong nƣớc, trong đó DNNVV
với xuất phát điểm trình độ công nghệ thấp, nếu tham gia vào quá trình lan tỏa

này sẽ thu đƣợc những lợi ích so sánh lớn hơn doanh nghiệp lớn.
Bảng 1.3 Phân loại các hình thức lan tỏa công nghệ

Hình thức lan
tỏa

Mô tả

Lan tỏa theo

Doanh nghiệp tại Việt Nam là khách hàng Công nghệ

chiều do ̣c: liên kết

đƣơc̣ chuyể n giao từ nh

xuôi

doanh nghiệp quố c tế hay doanh nghiệp FDI cho các

ững nhà cung cấ p là các

doanh nghiệp tại Việt Nam.
Lan

tỏa

theo

Doanh nghiệp tại Việt Nam là nhà cung cấ p Công


chiều

nghệ đƣơc̣ chuyể n giao từ những khách hàng là các

dọc: liên kết

doanh nghiệp quố c tế hay doanh nghiệp FDI cho các

ngƣợc

doanh nghiệp tại Việt Nam

17


Lan

tỏa

theo

Doanh nghiệp tại Việt Nam là một đố i thủ cạnh tranh

chiều

Công nghệ đƣơc̣ chuyể n giao từ doanh nghiệp n ƣớc

ngang: cạnh tranh


ngoài/ đố i thủ cạnh tranh trong nƣớc có vố n đầu tƣ
nƣớc ngoài cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Nguồn: Báo cáo “Năng lực cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp (DN)
tại Việt Nam: Kết quả điều tra năm 2012”

Hiệu ứng lan tỏa theo chiều do ̣c xảy ra khi doanh nghiệp trong nƣớc là
đối tác của các doanh nghiệp FDI. Qua hợp đồng hợp tác, chuyển giao công
nghệ, doanh nghiệp quốc tế chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực cho
doanh nghiệp trong nƣớc. Lan tỏa theo chiều ngang xảy ra khi các doanh
nghiệp trong nƣớc cạnh tranh trong cùng ngành ho ặc những trong những
ngành có liên quan chặt chẽ với nhau hoặc cạnh tranh với các doanh nghiệp
FDI gia nhập thị trƣờng trong nƣớc, buộc phải học hỏi, tiếp thu những công
nghệ mới, quy trình mới mà các doanh nghiệp khác đang áp dụng, khi đó một
doanh nghiệp bắt đầu ĐMCN thì những đố i thủ cạnh tranh khác cũng sẽ làm
theo. Ngoài ra, hiệu ứng lan tỏa theo chiều ngang còn xảy ra qua việc di
chuyể n lao động từ các doanh nghiệp có trình độ công nghệ cao hơn, khi
nhân lực đó đƣơc̣ doanh nghiệp trong nƣớc tuyể n du ̣ng.
Điều kiện cần để tạo hiệu ứng lan tỏa nêu trên chính là một thi ̣trƣờng
cạnh tranh lành mạnh. Thực tế, hiệu ứng lan tỏa đang diễn ra ở Việt Nam, khi
tiến hành chuyể n đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, tạo sự hợp tác,cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và quốc tế để thu hút và duy trì thị trƣờng
xuất khẩu.
Trong cộng đồng doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung, DNNVV là loại
hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Tuy nhiên,
DNNVV ở Việt Nam chỉ có cơ hội phát triển trong những lĩnh vực có tỷ suất
lợi nhuận thấp, sử dụng công nghệ lạc hậu, phạm vi hoạt động hẹp. Trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xuất phát từ thực tế phát triển của kinh tế thị
trƣờng trong nƣớc, một thách thức đặt ra cho các DNNVV ở Việt Nam là từ


18


năm 2010 đến năm 2020 sẽ có khoảng 6.000 bộ Tiêu chuẩn quốc gia đƣợc
xây dựng và ban hành [20]. DNNVV ở Việt Nam sẽ gặp những yếu tố bất lợi
khi cạnh tranh, vƣợt qua hàng rào kỹ thuật thƣơng mại để tham gia vào thị
trƣờng quốc tế cũng nhƣ duy trì khả năng cạnh tranh ngay trong thị trƣờng
trong nƣớc, nếu không đổi mới công nghệ để cải thiện yếu tố về năng suất và
chất lƣợng sản phẩm hoặc hiểu rộng hơn là gia tăng hàm lƣợng công nghệ
trong sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.3 Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng tới đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐMCN của DNNVV chịu nhiều yếu tố ảnh hƣởng nhƣ năng lực tài
chính, năng lực nghiên cứu và triển khai, trình độ nguồn nhân lực, áp lực cạnh
tranh, các chính sách của nhà nƣớc. Có thể chia các yếu tố này thành các
nhóm yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
1.1.3.1 Nhóm các yếu tố chủ quan
- Năng lực công nghệ của DNNVV: bao gồm bốn loại năng lực (i) năng
lực vận hành công nghệ, (ii) năng lực tiếp nhận công nghệ, (iii) năng lực hỗ
trợ tiếp nhận công nghệ, (iv) năng lực đổi mới công nghệ.
- Năng lực tài chính của DNNVV: thể hiện qua nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp và năng lực huy động vốn cho ĐMCN của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp hình thành từ lợi nhuận của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc từ vốn của các cổ đông.
+ Năng lực huy động vốn cho ĐMCN thể hiện ở khả năng tiếp cận các
nguồn hỗ trợ cho ĐMCN từ ngân hàng, Quỹ ĐMCN quốc gia, Quỹ phát triển
KH&CN quốc gia, các Quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các đối tác, cá nhân khác.
Năng lực huy động vốn này phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn một số yếu tố chủ quan khác nhƣ quy mô doanh nghiệp,

ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động, định hƣớng chiến lƣợc của doanh
nghiệp, nhận thức của chủ doanh nghiệp và ngƣời lao động về ĐMCN.
19


×