KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
QUẢNG BÌNH.
1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG BÌNH.
1.1. Quá trình hình thành.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình được ra đời từ
1/1/1991 tại địa bàn thị xã Đồng Hới vì Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Quảng Bình mới được tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nước tỉnh. Với nguồn vốn
ít ỏi của Nhà nước cấp, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng
Bình gần như đi lên từ 2 bàn tay trắng. Tới nay huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình khá lớn tương đương với nó là doanh
số cho vay. Với những đóng góp của mình Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã có những công cuộc xây dựng tỉnh mới, đặc biệt là phát triển kinh tế
Nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình
1.2. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Quảng Bình.
Cũng như tất cả các ngành nghề khác Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Quảng Bình cũng mang đồng vốn của mình ra để kinh doanh nhằm thu hồi lại
một khoản lợi nhuận nào đó có thể. Với hình thức kinh doanh của một Ngân hàng
Thương Mại nghĩa là hoạt động kinh doanh tự chủ theo phương châm “đi vay để
cho vay” Ngân hàng đã tích cực huy động nguồn vốn mở rộng các hình thức kinh
doanh để làm sao cho vay đúng hướng, đúng mục đích và có hiệu quả. Ngân hàng
cho vay các đối tượng như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, nhưng đặc biệt Ngân hàng vẫn chú trọng tới việc cho vay hộ sản xuất; tập
trung vào phát triển các làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề
dịch vụ, nông nghiệp cho vay hộ nông dân và chú trọng tới phát triển kinh tế trang
trại, trồng cây lâu năm, nuôi tròng thuỷ sản,chăn nuôi từ nguồn vốn vay này người
sử dụng đồng vốn đã biết đầu tư khoa học kỹ thuật vào các ngành nghề của mình.
Vốn vay đã tạo công ăn việc làm cho người dân, xoá đói giảm nghèo, từ đó cũng
xoá bỏ được nạn cho vay nặng lãi trong nông thôn, đẩy mạnh phát triển sản xuất
toàn diện. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình đã đặt ra
các mục tiêu cụ thể là:
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh đến từng địa bàn dân cư. Huy động tối đa nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng với mức lãi
suất khác nhau, vận dụng trả lãi trước.
- Với quy mô mạng lưới rộng khắp Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quảng Bình đã củng cố và phát triển thị trường tín dụng nông thôn theo phương
thức cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất, khuyến khích vay theo hộ và vay dưới
10triệu một khoản vay không cần tài sản thế chấp. Bên cạnh đó tăng cường vốn
vay trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp và nông
thôn, lấy hiệu quả kinh tế xã hội, phát triển nông nghiệp nông thôn làm gốc.
- Đơn giản hoá các thủ tục vay tiền, hiện đại hoá, công tác thanh toán, nhằm giữ
vững được khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới.
1.3. Bộ máy tổ chức.
Với mục tiêu đã đề ra Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình
đã không ngừng xây dựng mạng lưới hoạt động rộng khắp. Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình có 14 chi nhánh cấp III ở các huyện và
thị xã: thị xã Đồng Hới; các huyện lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch,
Tuyên Hoá, Minh Hoá...và bao gồm 23 chi nhánh liên xã và các chi nhánh lưu
động khác.
Các phòng giao dịch được đặt ở những nơi đông dân cư, có nhiêu cơ sở kinh tế
đang hoạt động.
Mỗi chi nhánh Ngân hàng đều hạch toán cân đối riêng nhưng vẫn chịu sự chỉ đạo
của Ngân hàng tỉnh.
Trụ sở gồm 120 cán bộ nhân viên được bố chí hợp lý qua các phòng sau.
Mỗi phòng ban đều có phó Giám đốc riêng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của
Ngân hàng không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn như Ngân hàng mở các
lớp tập huấn về văn bản pháp quy Nhà nước, quy trình thẩm định dự án, quy chế
cho vay, bảo đảm tiền vay, tin học kinh tế.
2. HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG BÌNH.
2.1. Tình hình và thực trạng huy động vốn của Ngân hàng.
Nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình có
xu hướng tích cực, chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn làm cơ sở cho việc đầu tư
tới các đơn vị, cá nhân có nhu cầu về vốn. Tổ chức tín dụng và Ngân hàng đã biết
tổ chức thức hiện tốt các dịch vụ rút tiền thanh toán cũng như gửi tiền vào của
khách hàng được nhanh chóng, thuận tiện và chính xác với đội ngũ cán bộ tín dụng
Giám đốc
Phòng tín
dụng
Phòng h nhà
chính
Phòng
kinh tế
Phòng
ngân quỹ
Phòng
kiểm soát
Phòng tổ
chức
Bộ phận Kế
toán giao dịch
Phòng tin học Bộ phận Kế
toán tổng hợp
năng động và Ngân hàng đã đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại (máy đếm tiền,
máy tính máy vi tính) và mở rộng địa bàn huy động vốn ở những nơi có mất độ dân
cư cao và có nhiều các tổ chức kinh tế hoạt động.
a. Phương thức huy động vốn:
Để có được khoản tiền nhàn rỗi của dân cư của các tổ chức kinh tế Ngân hàng cần
phải có những phương thức huy động thích hợp, hai bên cùng có lợi vì như một số
phương pháp huy động, như huy động không thời hạn: 3 tháng, 6 tháng, 1 năm,
tiền gửi không kỳ hạn, kỳ phiếu. Bên cạnh đó Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Quảng Bình thực hiện thanh toán và rút tiền của khách hàng trong
mọi điều kiện thuận lợi nhất.
b. Lãi suất huy động vốn:
-Lãi suất là công cụ hữu hiệu cho việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi và Lãi suất
cũng là điều kiện cần thiết để cho mỗi dân cư hay mỗi tổ chức kinh tế quan tâm khi
họ có khoản tiền nhà rỗi muốn gửi vào Ngân hàng. Nếu lãi suất cao Ngân hàng sẽ
thu hút được nguồn vố nhàn rỗi lớn và ngược lại nguồn vốn thấp sẽ hạn chế việc
gửi tiền của các nơi thừa vốn. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Quảng Bình đã căn cứ trên cơ sở khung lãi suất của Ngân hàng Nhà nước để điều
chỉnh mức lãi suất hợp lý cho chính Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Quảng Bình.
Đến 6/12/99 lãi suất công bố ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quảng Bình đối với tổ chức kinh tế loại 3 tháng 0,3%; 6 tháng 0,35% loại 12 tháng
0,4%; tiền gửi dân cư 3 tháng 0,35%; 6 tháng 0,4%.
Lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế và của dân cư vào Ngân hàng là thấp bởi
còn phụ thuộc vào sự thoả thuận chung trong việc điều hành lãi suất của Ngân
hàng Nhà nước nên các chi nhánh bắt buộc phải thực hiện theo sự điều hành này.
Lãi suất huy động thấp cũng là một phần do hoạt động của một số chi nhánh Ngân
hàng xoay vòng vốn của Ngân hàng là khá tốt bởi nhu cầu sử dụng vốn của các
nganh nghề của các đơn vị kinh tế, các tổ chức kinh tế là tăng lên.
Tuy nhiên, khi xét trên từng khía cạnh từng phạm vi vốn huy động còn không ít
hạn chế. Ngân hàng chưa tận dụng hết nguồn vốn trung và dài hạn trong khi với
kinh doanh kinh tế thị trường như hiện nay thì nhu cầu về nguồn vốn này là rất lớn
bởi nó là nguồn vốn chủ yếu đầu tư cho khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị mà
nguồn vốn ngắn hạn khó đáp ứng được. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Quảng Bình nguồn vốn tài trợ vào Ngân hàng còn rất thấp vì thế ngoài
việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn Ngân hàng cần phải tìm nguồn vốn tài
trợ nhiều hơn.
Về những thông tin tuyên truyền của Ngân hàng tới khách hàng là còn thấp, nhiều
người còn nghi ngờ vì thiếu hiểu biết về việc huy động vốn của Ngân hàng. Qua
tìm hiểu chúng tôi được biết Ngân hàng chỉ niêm yết lãi suất Ngân hàng ở các bàn
tiết kiệm nên không phổ biến tới toàn bộ dân cư. Đây chính là thiếu sót của Ngân
hàng bởi những thông tin về những ưu thế tiền gửi của mỗi khách hàng sẽ có khi
họ gửi tiền vào Ngân hàng hơn là để nhàn rỗi. Vì vậy Ngân hàng cần thiết phải tổ
chức tốt hơn về công tác thông tin tuyên truyền để thu hút vốn nhàn rỗi đặc biệt là
vốn trung và dài hạn trong dân cư và các tổ chức kinh tế.
2.2. Thực trạng cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Quảng Bình.
2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Quảng Bình.
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
quyết định số 324/1998/QĐ - Ngân hàng Nhà nước ngày 30/9/1998 của thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
a. Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiên vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của chính phủ và của thống đốc
Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp về bảo đảm tiền
vay đối với khách hàng.
b. Điều kiện vay vốn:
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng co đủ các kinh
doanh sau:
* Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu tách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật cụ thể là:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp từ người phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
* Có khả năng tổ chức đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; phải có nhu cầu
tham gia sản xuất kinh doanh;
* Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
* Có dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
* Thực hiện các quy đinh về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Hiện nay, với mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và chính phủ nên có rất nhiều
ưu đãi đối với khách hàng vay vốn như khuyến khích vay hộ sản xuất không cần
bảo đảm tiền vay với số lượng là 10 triệu đồng trở xuống chỉ cần có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Để góp phần đẩy mạnh Nông nghiệp nông thôn trong thời
kỳ CNH- HĐH, với hệ thống tổ chức rộng khắp, sau một thời gian trao đổi bàn
bạc, hội nông dân Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp phát triển Nông thôn Việt
Nam đã thống nhất ra nghị quyết liên tịch (tổ chức, thực hiện chính sách tín dụng
Ngân hàng phục vụ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ) liên tịch Trung ương
hội nông dân Việt Nam. NHN0& PTNT Việt Nam số 2038/NQLT/2001. Nghị
quyết ra đời với mục đích:
- Hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho 100% hộ nông dân có nhu cầu vốn phát triển
sản xuất, kinh doanh và cải thiệ đời sống được vay vốn tại các chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn trên phạm vi toàn quốc.
- Nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ, hợp tác giữa các hội viên trong tổ vay vốn,
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và
hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn có cơ sở để không ngừng mở
rộng đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao an toàn vốn vay, năng lực
tài chính, hội nông dân tăng cường sinh hoạt, xây dựng và củng cố cộng đồng dân
cư lành mạnh, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng
nông thôn giầu đẹp, hội viên nông thôn ngày càng gắn bó với tổ chức hội.
Để thực hiện, trong năm 2001 mới chỉ là thí điểm và sang đến năm 2002 mới được
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình phổ biến rộng rãi
hơn.
c. Phương thức cho vay và cách thức cho vay (theo điều 24 NQ 180
HĐQT ..)
Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay thỏa thuận với khách hàng về phương thức
cho vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vôNgân sách vay và khả năng kiểm tra, giám
sát việc khách hàng sử dụng vốn vay theo một trong các phương thức cho vay như
sau:
• Cho vay từng lần:
- Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị
vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, mỗi lần
vay vốn, khách hàng và Ngân hàng Nông nghiệp làm thủ tục vay vốn cần thiết và
kỳ hợp đồng tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng cho các khách hàng vay ốn thường
xuyên sản xuất kinh doanh ổn định và có quan hệ uy tín với Ngân hàng, đặc biệt ưu
tiên đối với doanh nghiệp Nhà nước như: Doanh nghiệp kinh doanh lương thực,
vật tư Nông nghiệp, các công ty kinh doanh thưong mại xuất nhập khẩu..
• Cho vay theo dự án đầu tư:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đời
sống. Phương thức cho vay này áp dụng cho các trường hợp cho vay trung và dài
hạn.
• Cho vay hợ vốn:
Được thực hiện khi Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn và các tổ
chức tín dụng khác cùng cho vay đôí với một dự án, phương án của khách hàng.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng số
154/1998/QĐ - NHNN/4 ngày 29/4/98 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước và văn
bản hưóng dẫn số 1127/1998/NHN
0
- 05 ngày 01/6/1998 của tổng Giám đốc Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
* Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
nơi cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với
số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay, tài sản
hình thành bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi trả đủ nợ gốc và lãi.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Căn cứ nhu cầu vau của khách hàng
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn và khách hàng thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn, hiệu lực của hạn mức dự
phòng, Ngân hàng Nông nghiệp cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng
Việt Nam Đồng hay ngoại tệ, trong thời gian hiệu lực của hợp đồng nên khách
hàng không sử dụng hay sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách
hàng phải trả phí cam kết. Mức phí cam kết phải được thoả thuận giữa khách hàng
à Ngân hàng Nông nghiệp.
Khi khách hàng vay chính thức phần vốn vay được tính theo Lãi suất tiền vay hiện
hành.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được
sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán mua hàng hoá,
dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự sử dụng thẻ tín dụng, Ngân hàng Nông
nghiệp nơi cho vay và khách hàng phải tuân theo các quy định của chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
* Phương thức cho vay khác: Các phưong thức cho vay khác do Ngân hàng Nông
nghiệp quy định và phương thức cho vay trên là những phương thức mà tất cả các
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam để phải sử dụng, vì thế
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình cũng cần phải sử
dụng một trong 8 phương thức cho vay sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất
kinh doanh của khách hàng.
- Cách thức cho vay vốn: Dưới đây là một vài cách thức cho vay vốn đã được
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình áp dụng:
+ Cho vay trực tiếp tới khách hàng
+ Cho vay thông qua Ngân hàng cấp IV
+ Cho vay thông qua các tổ chức xã hội như: Hội phụ nữ, hội nông dân,
+ Cho vay thông qua các tổ chức trung gian như: Quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác
xã tín dụng.
+ Cho vay qua các doanh nghiệp cung cấp vật tư Nông nghiệp tới hộ sản xuất.
Ngày nay với phương thức, cáh thức cho vay phong phú, đa dạng Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn đến gần với người nông dân có vốn để mua đầu
vào cho sản xuất như thuốc trừ sâu, phân bón. Với phương châm này Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn đã gián tiếp giúp cho chính phủ xoá đi được
nạn cho vay nặng lãi thường xảy ra ở các vùng dân cư dân trí thấp.
Không chỉ cho vay không mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
thường xuyên kiểm tra, giám sát định kỳ các hộ về số vốn cho vay có được sử dụng
đúng mục đích hay không. Nhờ đó mà đã thúc đẩy cho quá trình sản xuất có hiệu
quả, tăng thu nhập cho người dân, góp phần vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp
nông nghiệp của vùng cũng như kinh tế của đất nước.
2.3. Tình hình cho vay vốn theo thời hạn với đối tượng khách hàng.
Với hoạt động của Ngân hàng là “đi vay để cho vay” khi huy động nguồn vốn
Ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được nhiều vốn nhàn rỗi, vậy không thể
huy động về để vào kho rồi trả lãi mà nguồn vốn đó phải được cho vay để lấy một
khoản lãi lớn hơn lãi của vốn huy động, mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn không phải là ngoại lệ. Mặc dù vậy Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Quảng Bình vẫ làm đúng với nguyên tắc của thống đốc Ngân hàng
từ khi làm hồ sơ thẩm định và cho vay.