Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần cảng quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------

NGUYỄN HỒNG NHUNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------

NGUYỄN HỒNG NHUNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LƢU QUỐC ĐẠT

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ



HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Các dữ liệu thông tin
được sử dung trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tác giả

Nguyễn Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng của bản
thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình của thầy cô, gia
đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo, cũng như khoa Tài chính – Ngân hàng, các phòng ban, đơn vị của
trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến thầy giáo TS Lưu Quốc Đạt đã rất nhiệt tình chỉ bảo, hướng
dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Tổ chức Lao động
Tiền lương, phòng Tài chính Kế toán, Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh đã

giúp đỡ và tạo điều kiện, cung cấp cho tôi những số liệu chính xác và cụ thể
nhất trong quá trình thu thập tài liệu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn
động viên, giúp đỡ, ủng hộ và chia sẻ khó khăn trong quá trình tôi thực hiện
luận văn này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.............. 7
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp ............................................................................................................ 7
1.2.2. Cơ sở dữ liệu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. ................ 9
1.2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. ......................... 10
1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ............................ 22
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tíchtài chính doanh nghiệp ............... 26
1.2.6. Dự báo báo cáo tài chính. ................................................................... 28
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................... 31
2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 31
2.1.1. Xác định vấn đề, đối tượng nghiên cứu............................................... 31
2.1.2. Xây dựng đề cương nghiên cứu .......................................................... 31

2.1.3. Thu thập số liệu .................................................................................. 31
2.1.4. Phân tích số liệu ................................................................................. 31
2.1.5. Đưa ra kết quả phân tích và kết luận vấn đề nghiên cứu ..................... 32


2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu ................................................... 32
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu, tài liệu .................................................. 32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠICÔNG TY
CỔ PHẦN CẢNG QUẢNG NINH ............................................................ 34
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh ............................... 34
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................... 34
3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh............................................ 35
3.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận .... 37
3.2. Thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh ............... 39
3.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo
cáo tài chính ................................................................................................. 39
3.2.2. Phân tích tình hình tài chính Cảng Quảng Ninh thông qua các chỉ tiêu
tài chính ....................................................................................................... 84
3.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Cảng Quảng
Ninh ............................................................................................................. 90
3.3.1. Thành tựu ........................................................................................... 90
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 91
3.4. Dự báo báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh .............. 95
3.4.1. Xác định các yếu tố cơ bản để lập dự báo báo cáo tài chính................ 97
3.4.2. Dự báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .................................... 99
3.4.3. Dự báo báo cáo bảng cân đối kế toán.................................................. 99
3.4.4. Dự báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................... 103
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦNCẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNCẢNG QUẢNG
NINH ......................................................................................................... 105

4.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh........... 105
4.1.1.Xu hướng phát triển của ngành cảng biển Việt Nam. ......................... 105


4.1.2. Phân tích swot Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh .......................... 106
4.1.3. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh ........ 111
4.2. Một số giải pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Cảng Quảng Ninh .............................................................................. 113
4.2.1. Giải pháp trong hoạt động kinh doanh .............................................. 113
4.2.2. Giải pháp trong hoạt động sản xuất................................................... 114
4.2.3. Giải pháp trong hoạt động quản lý điều hành. ................................... 116
4.2.4. Lên kế hoạch cụ thể kính trình cấp trên phê duyệt dự án xây dựng bến
số 8,9 mở rộng năng lực cầu bến, tăng hiệu quả làm hàng. ......................... 117
4.2.5. Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp, xác định lại cơ cấu nguồn vốn
hợp lý. ........................................................................................................ 118
4.2.6. Tính toán dự trữ hàng hóa lưu kho hợp lý, nâng cao nghiệp vụ quản lý
hàng tồn kho. .............................................................................................. 120
4.2.7. Gia tăng khả năng sinh lời, khả năng thanh toán nhanh. ................... 120
4.2.8. Xem xét, đánh giá lại khoản đầu tư dài hạn để tránh phải lập dự phòng
giảm giá đầu tư dài hạn .............................................................................. 121
4.2.9. Nâng cao quy trình và nghiệp vụ thu hồi các khoản phải thu. ........... 122
KẾT LUẬN ............................................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 126


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

STT


Nguyên nghĩa

1

BH và CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

2

CQN

Cảng Quảng Ninh

3

DT

Doanh thu

4

DDT

Doanh thu thuần

5

ĐT


Đầu tư

6

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

7

LNST

Lợi nhuận sau thuế

8

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

9

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

10

ROE


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

11

TS

Tài sản

12

TSNH

Tài sản ngắn hạn

13

TSDH

Tài sản dài hạn

14

TSVH

Tài sản vô hình

15

TC


Tài chính

16

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

17

VCSH

Vốn chủ sở hữu

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1


Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần CQN

35

2

Bảng 3.2

Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2012-2016

39

3

Bảng 3.3a

Sự biến động của các khoản mục cấu thành tài sản

41

4

Bảng 3.3b

Mức chênh và tỷ lệ sự biến động các khoản mục tài sản

45

5


Bảng 3.3c

Phân tích biến động tổng tài sản theo chiều dọc

53

6

Bảng 3.4a

Kết cấu và sự biến động của nguồn vốn từ 2012-2016

59

7

Bảng 3.4b

Mức chênh và tỷ lệ sự biến động của nguồn

61

8

Bảng 3.4c

Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn theo chiều dọc

67


9

Bảng 3.5

Các chỉ số nợ

70

10

Bảng 3.6

Đòn bẩy tài chính

71

11

Bảng 3.7a

Kết quả hoạt động kinh doanh 5 năm từ 2012-2016

73

12

Bảng 3.7b

Sự chênh lệch và tỷ lệ trong kết quả hoạt động kinh


74

13

Bảng 3.8a

Tình hình
lưutừchuyển
doanh
5 năm
2012 tiền thuần

81

14

Bảng 3.8b

So sánh mức chênh lưu chuyển tiền thuần

82

15

Bảng 3.9

Các chỉ số phản ánh tình hình hoạt động của CQN

84


16

Bảng 3.10

Chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản

85

17

Bảng 3.11

Hệ số khả năng thanh toán

87

18

Bảng 3.12

Tỷ số khả năng sinh lời

88

19

Bảng 3.13

Chỉ số giá trị thị trường


89

20

Bảng 3.14

Dự báo doanh thu năm 2017

97

21

Bảng 3.15

Xác định các yếu tố cơ bản để lập dự báo báo cáo tài chính

98

22

Bảng 3.16

Dự báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017

100

23

Bảng 3.17


Dự báo bảng cân đối kế toán năm 2017

101

24

Bảng 3.18

Dự báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2017

103

ii


DANH MỤC HÌNH

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

Nội dung

Quy mô tổng tài sản của Công ty Cổ phần Cảng Quảng
Ninh từ 2012 - 2016
Quy mô tổng nguồn vốn của Công ty Cổ phần Cảng
Quảng Ninh từ 2012 – 2016

iii

Trang
56

69


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước Việt Nam đang ngày càng hội nhập quốc tế, là dấu hiệu đáng
mừng cho sự phát triển của đất nước, mở ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng
không ít thách thức đối với tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay.
Để đảm bảo đứng vững trên thị trường đầy sức cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp
ngày ngày đều phải vận động, phải liên tục đổi mới và đối mặt với rất nhiều
câu hỏi cho sự tồn tại. Quản lý tài chính là một hoạt động quan trọng đối với
doanh nghiệp. Quản lý tài chính thế nào cho hợp lý? Một đồng vốn bỏ ra đem
lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận? Hiệu quả đạt được có như mong muốn
hay không?....Đấy là số ít trong rất nhiều những câu hỏi mà người đứng đầu
doanh nghiệp luôn phải tự đặt ra, phải suy nghĩ để chèo lái đưa đứa con tình
thần đi đúng hướng trên con đường hội nhập và phát triển.
Để trả lời cho những câu hỏi trên, phân tích tài chính doanh nghiệp chính
là chiếc chìa khóa giúp người quản lý doanh nghiệp định hướng đúng đắn và
đưa ra quyết định hợp lý trong công tác điều hành doanh nghiệp. Nếu như
phân tích tài chính là tiền đề của kế hoạch hóa tài chính thì dự báo tài chính

trở thành một bộ phận không thể thiếu trong quyết định của doanh nghiệp
nhằm đảm bảo hướng đi và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Phân
tích và dự báo tài chính hiện nay là một việc làm thường xuyên và rất quan
trọng, nó là công cụ hữu ích đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, góp phần
thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp trên thị trường.
Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Công ty hoặc
Cảng Quảng Ninh) trước khi Cổ phần hóa là doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, được cổ phần hóa theo Quyết định số
276/QĐ-TTg ngày 04/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt đề án tái

1


cơ cấu Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, giai đoạn 2012 – 2015. Sau khi cổ
phần hóa tháng 8/2014, Công ty sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao,
đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông và thu nhập của người lao động.
Qua hơn hai năm cổ phần hóa, Cảng Quảng Ninh đã tái cơ cấu thành
công, cắt giảm lao động không cần thiết, thắt chặt tình hình tài chính vì thế
mà đã có những bước phát triển đáng kể. Lợi nhuận doanh nghiệp tăng từ hơn
10 tỷ năm 2014 đến nay đã đạt mức gần 60 tỷ. Bên cạnh những thành tựu đạt
được thì Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh cũng gặp những khó khăn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh khi thị trường thế giới và thị trường trong nước
không ngừng biến động. Vì thế, để đạt được mục tiêu phát triển trong dài hạn
mà Cảng Quảng Ninh cũng như các doanh nghiệp luôn hướng tới thì việc
phân tích và dự báo tài chính chủ động là một việc làm cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế cảng biển nói chung và
Cảng Quảng Ninh nói riêng trong thời đại kinh tế hiện nay. Sau thời gian tìm
hiểu về Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh, tác giả quyết định lựa chọn đề
tài“Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh”
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện nhằm trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu chính sau:
“ Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh
như thế nào? Đạt được những thành tựu gì và còn những hạn chế gì? Nguyên
nhân của những hạn chế này là do đâu?”;
“Cần có các giải pháp gì để góp phần cải thiện tình hình tài chính tại Công
ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh?”.
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực

2


trạng tài chính, luận văn đưa ra một số giải pháp góp phần cải thiện tình hình
tài chính tại Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đặt ra, luận văn tiến hành thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tíchtài chính tại doanh nghiệp;
- Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần Cảng Quảng Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp góp phầncải thiện tình hình tài chính tại
Công ty cổ phần Cảng Quảng Ninh
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Cảng Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016. Đây là giai đoạn Công
ty chuyển đổi từ Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần: Từ năm 2012 đến
21/8/2014 là Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; từ

22/8/2014 đến nay là Công ty cổ phần.
Phạm vi nội dung:
-

Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các
báo cáo tài chính;

-

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp qua các chỉ tiêu: Khả
năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động, khả
năng sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn.

5.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 4 chương với nội dung cụ thể sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận về phân

3


tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cảng
Quảng Ninh.
Chương 4: Định hướng và giải pháp góp phần cải thiện tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh.

4



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, đã có rất nhiều đề tài và công trình nghiên cứu liên quan
đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Mỗi công trình đều có giá trị và những
đóng góp riêng như:
Đoàn Trung Hiếu, 2016. Phân tích tài chính Tổng công ty Xăng dầu
Việt Nam Petrolimex. Luận văn đã phân tích tài chính Tổng công ty Xăng dầu
Việt Nam Petrolimex trên góc độ: phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài
chính, phân tích hiệu quả hoạt động, phân tích tính rủi ro và dự báo các chỉ
tiêu tài chính. Luận văn đã đưa ra được những đánh giá về tình hình tài chính
của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.Tuy nhiên, luận văn mới dừng lại ở
mức độ khái quát chung, thiếu cơ sở đề ra giải pháp.
Đỗ Văn Hà, 2015. Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Vimeco. Luận
văn đã phân tích tài chính Công ty thông qua các báo cáo tài chính và các chỉ
tiêu tài chính, luận văn sử dụng sơ đồ, biểu đồ thể hiện cụ thể sự biến động
của các chỉ tiêu phân tích. Từ đó rút ra kết luận về ưu, nhược điểm, đề ra giải
pháp cho tình hình tài chính của Công ty Vimeco. Tuy nhiên, luận văn mới
chỉ đánh giá sơ bộ về sự biến động cấu trúc tài sản và nguồn vốn của Công ty
mà chưa đi vào phân tích chi tiết để thấy rõ đặc điểm từng bộ phận cấu thành.
Đào Thị Bằng, 2012. Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần
Thực phẩm Đức Việt. Luận văn đã phân tích khá chi tiết đặc điểm tình hình
tài chính Công ty Cổ phần Thực phẩm Đức Việt qua các báo cáo, các chỉ tiêu
tài chính, đồng thời đưa ra được những giải pháp có tính hiệu quả nhằm cải
thiện tình hình tài chính Công ty.
Lê Thị Hải Yến, 2012. Phân tích và hoàn thiện tình hình tài chính tại

5


Comment [A1]: tổng quan còn quá ít và chất
lượng ko cao, em cần bổ sung thêm các nghiên cứu
trên các tạp chí khoa học


Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Siêu thị Big C Thăng Long. Luận văn
này cũng sử dụng những chỉ tiêu và phương pháp phân tích cơ bản để vận
dụng phân tích tài chính của Siêu thị Big C Thăng Long, ngoài ra luận văn
còn sử dụng mô hình hàng tồn kho tối ưu áp dụng EOQ, xác định quỹ tối đa
và tối thiểu kết hợp theo mô hình Baumol và Miller – or.
Ngô Thị Quyên, 2011. Phân tích tình hình tài chính Công ty Xi măng
Bút Sơn. Luận văn đã đưa ra được những giải pháp nhằm thu hồi và quản trị
các khoản phải thu, giảm thiểu chi phí giá vốn để tăng lợi nhuận, tăng khả
năng sinh lời cho Công ty.
Bên cạnh những đề tài luận văn thạc sĩ còn có các bài báo về phân
tích tài chính doanh nghiệp được đăng trên các tạp chí và các báo mạng điện
tử uy tín như:
Trần Quý Liên, 2011. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
doanh nghiệp nhằm tăng cường công tác kiểm toán. Tạp chí nghiên cứu khoa
học kiểm toán.
Phùng Thị Lan Hương, 2013. Phân tích tài chính với việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí
kinh tế đối ngoại.
Nguyễn Quang Hùng (2005), Hoàn thiện nội dung và phương pháp
phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động kiểm toán của các công ty
kiểm toán độc lập ở nước ta hiện nay. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ.
Các bài báo trên đã chỉ ra thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp ở
các doanh nghiệp hiện nay, các bài báo không chỉ dừng lại ở góc độ phân tích lí
thuyết mà có cả những minh chứng để cho thấy rõ ràng thực trạng của các báo
cáo tài chính, sự thống nhất và hợp lý của các số liệu thể hiện trong đó đồng thời

là công cụ để các đơn vị cấp trên, các nhà lãnh đạo sử dụng làm công cụ đánh
giá đúng đắn nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình quan tâm.

6


Có thể nói, phân tích tài chính là một đề tài quen thuộc đối với những
học viên ngành Tài chính ngân hàng. Tuy nhiên, mỗi Công ty có những đặc
điểm riêng biệt về tài chính, mỗi tác giả có những đánh giá khác nhau, cái
nhìn khác nhau khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh trước ngày 22.8.2014 là Công ty
hoạt động theo mô hình Công ty nhà nước, còn nhiều điểm hạn chế trong
công tác quản lý và sự đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên Công
ty hoạt động chưa đạt hiệu quả cao, lợi nhuận thấp. Sau khi được tập đoàn
T&T mua lại, được sự đầu tư, sự quan tâm của chủ sở hữu, tận dụng sự thuận
lợi vốn có của vị trí địa lý, Cảng Quảng Ninh đã có những bước đầu tiên của
sự thay đổi và đang tiếp tục phát triển trên con đường mới được dự báo đầy
khởi sắc. Một lý do khác, với đề tài phân tích tình hình tài chính, ở Cảng
Quảng Ninh trong nhiều năm gần đây, chưa có nghiên cứu nào đề cập tới. Bởi
vậy tác giả quyết định chọn đề tài:” Phân tích tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần Cảng Quảng Ninh” với mong muốn đóng góp thêm một góc nhìn
mới về một Cảng biển đang trên đường hội nhập và phát triển.
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức
giá trị nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với việc tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội” (Ngô

Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ, 2015, trang 8)
“Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp cho
phép đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, dự đoán tình hình tài

7


chính trong tương lai của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý đưa ra các
quyết định quản lý hữu hiệu, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm”(Ngô Thế
Chi và Nguyễn Trọng Cơ, 2015, trang 8)
1.2.1.2. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ đắc lực giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Mục
tiêu mà phân tích tài chính doanh nghiệp hướng tới là:
- Thông qua các chỉ tiêu như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng
thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi
ro tài chính…để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, đáp
ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp.
- Giúp các nhà quản lý có những định hướng, quyết định phù hợp với
tình hình thực tế doanh nghiệp về đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận…
- Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự
đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
- Trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu, kết quả đạt được so với
các chỉ tiêu kế hoạch, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ kiểm soát
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…Nó giúp nhà quản trị doanh nghiệp
xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh mà
đưa ra những quyết định quan trong trong điều hành doanh nghiệp.
1.2.1.3. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với từng chủ
thể tham gia quản lý doanh nghiệp.

Đối với các nhà quản lý, trực tiếp điều hành doanh nghiệp. Phân tích tài
chính doanh nghiệp giúp họ nắm được thông tin về tình hình tài chính doanh
nghiệp, từ đó có định hướng các quyết định về đầu tư, cơ cấu nguồn tài chính,
phân chia lợi nhuận, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh để có biện pháp
điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
8

Comment [A2]: cần có nguồn tham khảo cho các
khái niệm, trừ khi khái niệm này là của em thì mới ko
cần trích dẫn


Đối với nhà đầu tư, đây là những đối tượng kiếm lợi nhuận bằng cách
mua bán, nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh
nghiệp giúp các nhà đầu tư đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ
phiếu để đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, chính xác.
Đối với người cho vay, là những đối tượng cho doanh nghiệp vay vốn
để đảm bảo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Người cho vay phân tích tài chính
doanh nghiệp để đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp, là những người
lao động trong doanh nghiệp; Ở một số công ty cổ phần, họ còn có một số cổ
phần nhất định. Do vậy, đối với người lao động, họ quan tâm không chỉ là thu
nhập và cơ hội thăng tiến mà còn là khoản lợi tức được chia trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với đối
tượng này giúp họ định hướng việc làm và đầu tư tài chính cho tương lai.
1.2.2. Cơ sở dữ liệu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Cơ sở dữ liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm phạm vi hai
nguồn thông tin cơ bản là thông tin bên trong và bên ngoài hệ thống kế toán.
Thông tin bên trong hệ thống kế toán là những thông tin được thể hiện
trên các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh

doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo
tài chính phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ,
nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là căn cứ quan trọng trong việc
phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan
trọng để ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp.
Thông tin bên ngoài hệ thống kế toán là những thông tin chung, thông

9

Comment [A3]: nên viết thành các đoạn văn, hạn
chế tối đa các dấu +, - đầu các câu trong toàn bài


tin theo ngành kinh tế, thông tin của bản thân doanh nghiệp và các thông tin
khác liên quan đến doanh nghiệp. Những thông tin bên ngoài hệ thống kế toán
sẽ cung cấp cho người phân tích những thông tin chung nhất về tình hình kinh
tế, xã hội, thông tin hướng về các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng
ngành, thông tin về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách tài
chính, đầu tư, tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động của doanh nghiệp.
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, bên cạnh việc sử dụng những
thông tin trên các báo cáo tài chính, người phân tích sẽ đặt doanh nghiệp vào
hoàn cảnh kinh tế quá khứ và hiện tại, so sánh với các doanh nghiệp cùng
ngành để thấy được nhịp độ và xu hướng vận động của doanh nghiệp so với
ngành và so với nền kinh tế hiện tại của đất nước.
Việc tìm kiếm, chọn lọc và thu thập thông tin có ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Việc lựa chọn thông tin không
những cần sự chính xác mà còn cần sự nhạy bén, tinh tế thì mới có ,445,600


42,542,445,600

40

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động TC

42,542,445,600

42,542,445,600

50

Lưu

26,653,305,285

(6,070,714,173)

60

Tiền và tương đương tiền đầu năm

8,307,813,315

34,961,118,600

70

Tiền và tương đương tiền cuối năm


34,961,118,600

28,890,404,427

chuyển

tiền

thuần

trong

năm

104


CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CẢNG QUẢNG NINH
4.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh
4.1.1.Xu hướng phát triển của ngành cảng biển Việt Nam.
Tốc độ tăng trưởng tốt nhờ triển vọng lạc quan từ thương mại quốc tế
của Việt Nam. Theo báo cáo của Công ty chứng khoán FPT, thương mại của
Việt Nam được dự báo sẽ vẫn duy trì tích cực trong những năm từ 2017 đến
2020 nhờ các hiệp định FTA đã kí kết và dòng vốn FDI khả quan đổ vào
Việt Nam. Tính đến hết Quý 1/2017, tổng vốn đăng kí FDI đạt 6.86 tỷ USD,
tăng 70% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn đăng ký tăng thêm là 3.94 tỷ USD,
gấp 3 lần cùng kỳ. Các dự án FDI mới được tập trung tại một số tỉnh khu

vực phía Bắc như LG Display ở Hải Phòng, LG Innotek ở Hải Phòng,
Samsung dispplay ở Bắc Ninh, Cocacola Việt Nam ở Hà Nội.
Các dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam nhằm mở rộng sản xuất kinh
doanh làm tăng nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu đầu vào và xuất khẩu thành
phẩm, từ đó thúc đẩy tăng trưởng sản lượng hàng hóa thông qua các Cảng
đặc biệt là nhóm cảng biển khu vực miền Bắc.
Chất lượng giao thông vận tải của Việt Nam đang dần được cải thiện,
đặc biêt là chất lượng đường bộ, giúp cho doanh nghiệp có thể giảm đáng kể
chi phí logistics. Dịch vụ hậu cần sau Cảng như kinh doanh kho bãi phát
triển với sự tham gia sâu rộng hơn của nhà đầu tư nước ngoài. Đây đều là
những yếu tỗ hỗ trợ cho ngành cảng biển. Với lợi thế về vị trí nằm trên tuyến
đường vẫn tải quốc tế và quy hoạch cơ sở hạ tầng nói chung và cảng biển nói
riêng đang được chú trọng, ngành cảng biển Việt Nam hứa hẹn còn nhiều
tiềm năng tăng trưởng.
105


4.1.2. Phân tích swot Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh
4.1.2.1. Điểm mạnh.
Cảng Quảng Ninh là cảng biển nước sâu nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc nước ta, nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc đầu tư
xây dựng, khai thác kinh doanh cảng biển như: vịnh nước sâu, rộng nằm gần
cửa biển, có độ sâu luồng đến 10 mét, cho phép tàu có tải trọng tối đa 75.000
DWT ra vào, luồng lạch ngắn, ít bị sa bồi, được Vịnh Hạ Long bao bọc, ít bị
ảnh hưởng của sóng gió.
Công ty hoạt động theo mô hình quản trị của Công ty cổ phần và Cổ
đông lớn là Tập đoàn T&T, đây là tập đoàn tư nhân đa ngành nghề, có nhiều
kinh nghiệm về quản trị và nguồn lực tài chính mạnh.
Với gần 40 năm khai thác về cảng biển, Cảng Quảng Ninh ngày càng
có nhiều kinh nghiệm về năng lực và khai thác cảng, Công ty có nhiều khách

hàng truyền thống với sản lượng hàng lớn thông qua cảng ổn định,
Hệ thống đường giao thông đường thủy, đường bộ tới các vùng kinh tế
lân cận đồng bộ, thuận tiện.
Các trang thiết bị được bổ sung và nâng cấp, đảm bảo năng suất xếp dỡ
ổn định, tỷ lệ hao hụt hàng luôn được kiểm soát tốt, được chủ hàng và đơn vị
bảo hiểm đánh giá cao.
Về nguồn lao động: Đáp ứng được theo quy định về điều kiện kinh doanh
khai thác cảng biển như: Người phụ trách bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh
khai thác cảng biển phải tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên
ngành hàng hải, kinh tế hoặc thương mại và có kinh nghiệm từ 05 năm trở lên
trong lĩnh vực kinh doanh, khai thác cảng; Cán bộ an ninh cảng được đào tạo, tập
huấn và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải; Người phụ trách
106


về an toàn, vệ sinh lao động của Cảng được đào tạo, tập huấn và được cấp chứng
chỉ về phòng cháy chữa cháy, an toàn vệ sinh lao động theo quy định hiện hành.
Về nguồn vốn của Cảng Quảng Ninh: nguồn vốn chủ sở hữu tăng, ổn
định đảm bảo để Công ty tự chủ về tài chính.
4.1.2.2. Điểm yếu.
Tuy có vị trí địa lý thuận lợi nhưng do chính sách quy hoạch cảng biển
không hợp lý của Chính phủ nên Cảng Quảng Ninh hoạt động chưa được
hiệu quả. Các bến cảng của Cảng Quảng Ninh có chiều dài trung bình là 300
mét mỗi bến, trong khi đó, chiều dài lý tưởng phải là 350 – 400 mét. Đối với
những cảng như Cảng Quảng Ninh có 2 bến Cảng liền nhau thì chiều dài bến
phải là 700 – 800 mét thay vì 600 mét như hiện nay. Điều này dẫn đến việc,
khi có hai tàu dài 350 mét cập Cảng cùng lúc thì một tàu sẽ phải thả neo đợi
ở ngoài bến. Bên cạnh đó, chiều dài bến cảng chưa đủ cộng với việc giữa các
bến chưa được kết nối bằng các cầu cảng liên tục cũng khiến cho Cảng chưa
thể nâng cấp lên thành trung tâm trung chuyển.

Hạ tầng giao thông kết nối với các khu kinh tế, các khu công nghiệp chưa
được cải thiện. Quốc lộ 18 A, đường vẫn còn chật hẹp, mật độ phương tiện đông
đúc, dẫn đến việc thường xuyên xảy ra tình trạng ủn tắc, hạn chế tốc độ luân
chuyển.
Việc kiểm soát tải trọng xe ở đường bộ dẫn đến phương tiện sà lan tăng
đột biến trong khi cầu bến, trang thiết bị, công cụ xếp dỡ của Cảng được đầu
tư nhưng chưa đạt mức tốt nhất nên thường xuyên xảy ra tình trạng cầu bến
bị ách tắc, ảnh hướng đến việc giải phóng tàu.
Hệ thống đường sắt được đưa vào sử dụng thử nghiệm từ năm 2014
nhưng chưa đạt hiệu quả cao, được quy hoạch lại để cải tạo, nâng cấp nhưng
đến nay vẫn chưa hoàn thành và đi vào khai thác.
107


Việc áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hệ thống chưa được
triển khai đồng bộ. Thủ tục hành chính còn rườm rà và mất nhiều thời gian.
Chi phí dịch vụ đưa container về cảng cao hơn so với các cảng ở Hải
Phòng nên việc khai thác hàng container ở Cảng Quảng Ninh còn gặp nhiều
khó khăn, chưa phát triển.
4.1.2.3. Cơ hội.
Với việc được Chính phủ hết sức quan tâm, coi ngành kinh tế biển là
trọng tâm để định hướng phát triển, chiến lược biển là cơ sở để triển khai các
chương trình hành động để đưa Việt Nam thực sự trở thành một quốc gia
mạnh về hàng hải. Cùng với đó, Cảng Quảng Ninh, với vị trí địa lý thuận lợi,
là cửa ngõ giao thông chiến lược sẽ có cơ hội để thu hút hàng hóa nội địa
cũng như hàng hóa của các nước trong khu vực trung chuyển qua Việt Nam.
Nếu như trước đây nguồn vốn FDI được tập trung ở khu vực kinh tế
năng động phía Nam thì những năm gần đây, các nhà đầu tư nước ngoài lại
có xu hướng dịch chuyển ra miền Bắc nhờ cơ sở hạ tầng được cải thiện.
Tuyến đường cao tốc Quảng Ninh – Hải Phòng – Hà Nội đang được hoàn

thành và dự kiến đưa vào hoạt động cuối năm 2017 sẽ là cơ hội mở ra cho
Cảng Quảng Ninh thu hút thêm nhiều nguồn hàng hóa thông qua Cảng.
4.1.2.4. Thách thức.
Theo đánh giá của FPT Securities, hoạt động khai thác cảng tại Việt
Nam đã bắt đầu được chú trọng và phát triển kể từ năm 2005 nhưng chỉ thật
sự sôi động từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, cho đến nay,
ngành cảng biển Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển khả quan. Triển
vọng tăng trưởng của ngành phân hóa mạnh mẽ theo vị trí hoạt động của
từng cảng và khả năng gia tăng công suất xếp dỡ. Cảng Quảng Ninh có vị trí
108


địa lý thuận lợi, mặt hàng khai thác chủ yếu là hàng rời, chi phí dịch vụ cho
hàng container cao nên Cảng Quảng Ninh chưa thu hút được mặt hàng này
qua Cảng. Công ty TNHH cảng container quốc tế Cái Lân (CICT) hoạt động
hiệu quả hơn Cảng Quảng Ninh khi khai thác hàng container. Với lợi thế là
cảng nước sâu lớn nhất miền Bắc, trực tiếp hoạt động tại khu bến 1, bến 2 và
đang lên kế hoạch đầu tư vào bến 8, bến 9 của Cảng Cái Lân nhưng cơ sở hạ
tầng chưa đáp ứng được nguồn hàng container thì để đạt hiệu quả tăng
trưởng cao là thách thức đối với Cảng Quảng Ninh.
Cạnh tranh là cụm từ mà bất cứ doanh nghiệp thuộc ngành nghề nào
cũng luôn phải đối mặt. Cảng Quảng Ninh đối diện với mức độ cạnh tranh
như sau:
Sức mạnh từ nhà cung cấp: Công ty điện lực là nhà cung cấp điện để
Cảng Quảng Ninh duy trì hoạt động, vận hành. Tuy nhiên, ở Việt Nam, nhà
cung cấp điện có áp lực lớn đối với doanh nghiệp bởi cơ chế độc quyền. Nhà
cung cấp thứ hai quan trọng đối với Cảng Quảng Ninh là nhà cung cấp máy
móc thiết bị. Các trang thiết bị tại Cảng nhập chủ yếu của Trung Quốc và
Đức, giá thành chênh lệch không quá lớn khiến cho áp lực này đối với doanh
nghiệp không lớn.

Dịch vụ thay thế: Đối với ngành khai thác cảng, các dịch vụ phụ thuộc
vào nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường biển. Nhu cầu vận tải bằng đường
biển cạnh tranh trực tiếp với vận tải đường hàng không, đường bộ, đường
thủy, đường sắt và đường ống. Nếu như đường hàng không vận chuyển
nhanh chóng nhưng chi phí cao, khối lượng vận chuyển bị hạn chế; đường
bộ nhanh, linh hoạt nhưng chi phí chịu ảnh hưởng bởi giá nhiên liệu, không
vận chuyển được khối lượng hàng lớn; vận tải đường sắt vận chuyển được
109


×