Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh lưu xá tài chính ngân hàng 60 34 02 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

HÀ MẠNH TUẤN

`

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH LƢU XÁ

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

HÀ MẠNH TUẤN

`

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH LƢU XÁ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01


LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Lưu Xá” là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này chƣa từng đƣợc công
bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội , ngày…..tháng……năm…..
Tác giả luận văn

Hà Mạnh Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô

trong Khoa Tài chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phí Mạnh Hồng đã hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo ngân hàng, lãnh đạo các phòng ban, các anh
chị cán bộ công nhân viên, các khách hàng tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt
Nam- chi nhánh Lƣu Xá đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp
để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội , ngày…..tháng……năm…..
Tác giả luận văn

Hà Mạnh Tuấn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBTD

Cán bộ tín dụng


2

DN

Doanh nghiệp

3

DNCV

Dƣ nợ cho vay

4

DPRR

Dự phòng rủi ro

5

KH

Khách hàng

6

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp


7

NH

Ngân hàng

8

NHCT

Ngân hàng Công Thƣơng

9

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

10

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

11

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần


12

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

13

QTRR

Quản trị rủi ro

14

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

15

RRTD

Rủi ro tín dụng

16

SXKD

Sản xuất kinh doanh


17

TSĐB

Tài sản đảm bảo

18

Vietinbank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s

29


2

Bảng 1.2

Xếp hạng doanh nghiệp của Standard & Poor’s

29

3

Bảng 2.1

Thang đánh giá Likert

45

4

Bảng 2.2

Khung phân tích của luận văn

47

5

Bảng 3.1

6


Bảng 3.2

7

Bảng 3.3

8

Bảng 3.4

9

Bảng 3.5

10

Bảng 3.6

11

Bảng 3.7

12

Bảng 3.8

13

Bảng 3.9


14

Bảng 3.10

15

Bảng 3.11

16

Bảng 3.12

17

Bảng 3.13

18

Bảng 3.14

19

Bảng 3.15

20

Bảng 3.16

Cơ cấu nguồn nhân lực giai đoạn 2012 - 2015 của

Vietinbank Lƣu Xá
Kết quả kinh doanh của Vietinbank Lƣu Xá giai
đoạn 2012-2015
Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Lƣu Xá
giai đoạn 2012-2015
Kết quả hoạt động cho vay của Vietinbank Lƣu Xá
giai đoạn 2012 - 2015
Dƣ nợ cho vay theo loại tiền giao dịch tại
Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2012-2015
Dƣ nợ cho vay theo thời gian tại Vietinbank Lƣu
Xá giai đoạn 2012-2015
Dƣ nợ theo tài sản đảm bảo của Vietinbank Lƣu
Xá giai đoạn 2012 – 2015
Dƣ nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại
Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2012-2015
Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn tại Vietinbank - chi
nhánh Lƣu Xá giai đoạn 2012 – 2015
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tại Vietinbank - chi
nhánh Lƣu Xá giai đoạn 2012 – 2015
Thang điểm xếp hạng theo hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ tại Vietinbank Lƣu Xá
Nợ quá hạn tại Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn
2012-2015
Nợ theo nhóm của Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn
2012 – 2015
Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế của
Vietinbank Lƣu Xá giai đoạn 2012 – 2015
Các nhóm nguyên nhân rủi ro tín dụng tại
Vietinbank Lƣu Xá
Đánh giá rủi ro tín dụng từ phía khách hàng


21

Bảng 3.17

Rủi ro trong thẩm định hồ sơ của ngân hàng

88

22

Bảng 3.18

Rủi ro do cán bộ tín dụng của ngân hàng

89

23

Bảng 3.19

Rủi ro do tác động của môi trƣờng bên ngoài

90

24

Bảng 3.20

Tổng hợp phiếu điều tra từ cán bộ tín dụng


90

ii

60
63
64
66
67
68
69
69
74
76
77
81
82
82
85
86


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT

Hình

Nội dung


Trang

1

Sơ đồ 1.1

Các bộ phận của rủi ro tín dụng theo Gup (2007)

10

2

Sơ đồ 3.1

Mô hình tổ chức của Vietinbank Lƣu Xá

57

5

Biểu đồ 3.1 So sánh quy mô lao động các NHTM trên địa bànThái
Nguyên năm 2015
Biểu đồ 3.2 So sánh mạng lƣới các ngân hàng thƣơng mại trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên
Sơ đồ 3.2
Mô hình tổ chức quản trị RRTD tại chi nhánh

6

Biểu đồ 3.3 Cơ cấu cho vay theo ngành tại Vietinbank Lƣu Xá


84

7

Sơ đồ 4.1

Hợp đồng quyền chọn tín dụng

107

8

Sơ đồ 4.2

Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro

107

9

Sơ đồ 4.3

Sơ đồ mô tả hoán đổi tín dụng

108

3
4


iii

61
62
72


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
5. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................... 4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................... 4
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ............................................................................................................... 7
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ......... 7
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM ................................................................ 16
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 43
2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...................................................................................... 43
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 43
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................................... 43
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ........................................................................... 45
2.2.3. Khung phân tích .............................................................................................. 47

2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................ 47
2.3.1. Chỉ tiêu về hoạt động tín dụng ........................................................................ 47
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng .............................................................. 48
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng ........................................................ 51
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LƢU XÁ ........................................... 54
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
LƢU XÁ ........................................................................................................................ 54
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên .................................. 54


3.1.2. Tổng quan về Vietinbank - chi nhánh Lƣu Xá................................................ 55
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Lƣu Xá............................... 62
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK – CHI
NHÁNH LƢU XÁ......................................................................................................... 63
3.2.1. Hoạt động tín dụng tại Vietinbank – chi nhánh Lƣu Xá ................................. 63
3.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank – chi nhánh Lƣu Xá ........................... 70
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VIETINBANK – CHI NHÁNH LƢU XÁ .................................................................... 93
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 93
3.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ........................................................................ 94
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NHTMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CN LƢU XÁ ............. 97
4.1. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH LƢU XÁ........................................... 97
4.1.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng ...................................................................... 97
4.1.2. Định hƣớng quản trị rủi ro tín dụng ................................................................ 97
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NHTMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CN LƢU XÁ ...................... 99
4.2.1. Giải pháp với chính sách tín dụng và chiến lƣợc quản trị rủi ro tín dụng ...... 99

4.2.2. Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm giữa phòng quan hệ khách hàng và
phòng quản trị rủi ro .................................................................................................... 100
4.2.3. Tuân thủ thực hiện quy trình, quy chế cấp giới hạn tín dụng ....................... 100
4.2.4. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay .. 101
4.2.5. Tăng cƣờng hiệu quả xử lý nợ quá hạn, nợ xấu ............................................ 103
4.2.6. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ của ngân hàng..................................... 104
4.2.7. Xây dựng và áp dụng các công cụ cảnh báo, đo lƣờng RRTD theo thông lệ
quốc tế và NHTMCP Công thƣơng Việt Nam ............................................................ 105
4.2.8. Các giải pháp trực tiếp phòng ngừa rủi ro..................................................... 106
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 110
PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi
ro: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái... Vì vậy, để hoạt
động ngân hàng đƣợc tiến hành một cách an toàn và hiệu quả thì các ngân hàng thƣơng
mại (NHTM) phải làm tốt công tác quản trị rủi ro, kiểm soát và hạn chế đƣợc rủi ro
nhằm giảm thiểu tổn thất đến mức thấp nhất.
Một trong những rủi ro đặc thù của ngân hàng thƣơng mại là rủi ro tín dụng. Rủi
ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của NHTM.
Nhiều quan điểm cho rằng, rủi ro tín dụng luôn luôn tồn tại, có thể phòng ngừa, hạn
chế chứ không thể loại trừ. Rủi ro xảy ra làm thiệt hại không những cho ngân hàng mà
còn cho cả khách hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Bên cạnh đó, thị trƣờng tài chính Việt Nam luôn vận động liên tục và đã xảy ra
không ít những biến động có ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động của các tổ chức tài
chính, nhất là các NHTM. Vì vậy, trƣớc những thời cơ, thách thức của tiến trình hội

nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng
mại trong nƣớc với các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất
lƣợng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên,
chƣa có nghiên cứu nào bàn về vấn đề quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công
Thƣơng - chi nhánh Lƣu Xá. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết trong bối
cảnh nƣớc ta đang triển khai việc tái cấu trúc hệ thống NHTM. Trên cơ sở vận dụng
những kiến thức lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng để phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động này tại NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Lƣu Xá,
luận văn hƣớng đến việc đề xuất các giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian tới.
Chính vì các lý do trên, tôi xin chọn đề tài“Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Lưu Xá” làm đề tài
nghiên cứu luận văn.
Luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Có thể đánh giá nhƣ thế nào về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Lƣu Xá trong những năm qua? Những

1


hạn chế còn tồn tại là gì? Những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh?
- Làm thế nào để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công
Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Lƣu Xá?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP
Công Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Lƣu Xá và phát hiện những vấn đề bất cập, cần
giải quyết, mục tiêu của luận văn hƣớng đến việc đề xuất phƣơng hƣớng, các giải pháp

nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại một NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, tại NHTMCP Công
Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Lƣu Xá trong thời gian vừa qua, chỉ ra những hạn chế,
yếu kém cần khắc phục
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Lƣu Xá trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công
Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Lƣu Xá.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: phân tích công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Lƣu Xá.
+ Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
+ Tài liệu thứ cấp: Các số liệu đƣợc thu thập thông qua việc thống kê, nghiên cứu
các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc, các ấn phẩm; các tài liệu, báo cáo kết quả kinh
doanh, bảng cân đối tài sản của NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Lƣu
Xá qua ba năm 2013 - 2015, các văn bản pháp quy, định hƣớng phát triển của ngân
hàng; đề tài, các sách, tạp chí, các website có liên quan.

2


+ Tài liệu sơ cấp: Các số liệu đƣợc thu thập theo phƣơng pháp điều tra, phỏng
vấn sâu.
- Phương pháp xử lý thông tin

+ Phƣơng pháp tổng hợp thông tin
Thu thập số liệu từ các báo cáo, tài liệu của ngân hàng, thông tin trên báo chí và
internet và tổng hợp thông tin dựa trên các phƣơng pháp tổng hợp: phân tổ thống kê,
đồ thị thống kê, bảng thống kê.
+ Phƣơng pháp thống kê mô tả: thu thập, phân tích và trình bày dữ liệu nghiên
cứu bằng các bảng biểu, đồ thị, biểu đồ…
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết luận, luận văn đƣợc kết
cấu gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro
tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Lƣu Xá
- Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Lƣu Xá

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
QTRRTD là một trong những vấn đề hết sức phức tạp nhƣng rất cấp thiết đối với
mọi NH và luôn đƣợc các NH quan tâm đặc biệt. Cũng chính vì vậy, đây cũng là đề
tài đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, nghiên cứu. Tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu, công
trình nghiên cứu có liên quan, các luận văn, luận án có nội dung tƣơng tự đã đƣợc
công nhận nhằm tìm ra những phƣơng pháp tiếp cận tối ƣu nhất để hoàn thành luận
văn. Có thể kể ra một số công trình tiêu biểu sau đây:

Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tú (2012) “Quản lý rủi ro tín
dụng tại NHTMCP Công Thương Việt Nam”, đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
Luận án đã hệ thống hơn và trình bày đầy đủ lý luận về RRTD và QTRRTD
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và sự gia tăng áp lực cạnh tranh trong hoạt
động kinh doanh của NHTM. Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án đã chỉ ra những
điểm chƣa đƣợc, cần sửa đổi trong QTRRTD tại NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam.
Đặc biệt, luận án đã đƣa ra các mô hình có thể áp dụng để QTRRTD của NHTM theo
tiêu chuẩn của hiệp ƣớc Basel II - các nguyên tắc chung và các luật NH của ủy ban
Basel về giám sát NH…
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận án này là toàn bộ hệ thống của NH
Vietinbank và thời gian nghiên cứu của luận án là trong các năm từ trƣớc năm 2012.
Còn trong luận văn này, tác giả sẽ nghiên cứu trên phạm vi của chi nhánh Lƣu Xá để
nêu bật đƣợc vai trò của chi nhánh trong việc QTRRTD, nhất là khi Vietinbank đang
dần chuyển đổi quy trình tín dụng, chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro.
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Dƣơng Ngọc Hào (2015) “Giải pháp cơ bản
hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, đại học
Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng và QTRRTD tại các
NHTM lớn, điển hình và có tổng quy mô dƣ nợ chiếm tỷ trọng cao của hệ thống
NHTM Việt Nam nói riêng và theo nhóm quy mô NH nói chung. Luận án đã làm rõ
những cơ sở lý luận về RRTD và QTRRTD của các NHTM Việt Nam. Luận án cho
thấy công tác QTRRTD phải đƣợc bắt đầu từ khâu thẩm định KH cho đến khi kết thúc

4


việc thu hồi nợ của KH vay. Trên cơ sở phân tích thực trạng QTRRTD của các NHTM
theo các bƣớc hoạch định, tổ chức thực hiện, giám sát, điều chỉnh sau giám sát, tác giả
đã đánh giá những kết quả đạt đƣợc tại các NHTM Việt Nam: hầu hết các NH đã xây
dựng chiến lƣợc, chính sách định hƣớng cho công tác QTRRTD; mô hình tổ chức theo

hƣớng tập trung cho QTRR bƣớc đầu đƣợc hình thành; một số NHTM đã xây dựng và
áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu ra những
hạn chế trong QTRRTD tại các NHTM Việt Nam hiện nay nhƣ chƣa có hệ thống đo
lƣờng RRTD phù hợp với thông lệ quốc tế; việc thực hiện quy trình tín dụng còn nhiều
sai sót dẫn đến tỷ lệ nợ xấu ở nhiều NH vƣợt mức cho phép…rồi từ đó tác giả đề xuất
các giải pháp hoàn thiện QTRRTD.
Hạn chế trong nghiên cứu này là đƣợc thực hiện trong điều kiện, thời gian, khả
năng nghiên cứu của cá nhân là có hạn, trong khi lĩnh vực QTRRTD rất rộng lớn, phức
tạp và liên quan đến nhiều NH, văn bản pháp luật của Nhà nƣớc, do đó khó có thể bao
quát hết từng khía cạnh chi tiết trong QTRRTD của từng NH. Để có đƣợc một nghiên
cứu tổng hợp, logic cho các NHTM trong cả nƣớc đòi hỏi cần phải có một nghiên cứu
rộng hơn, sâu hơn và đặc biệt là cần thời gian dài với lực lƣợng nghiên cứu lớn hơn.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thúy Ngân (2014), “Quản trị rủi ro tín dụng
tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam – chi nhánh Việt Trì”.
Qua việc phân tích thực trạng, tác giả đã phân tích khá chi tiết về các nhân tố ảnh
hƣởng đến rủi ro và QTRR tại NHTM cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Việt
Trì. Qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng QTRRTD tại chi nhánh
nhƣ tái cơ cấu bộ máy QTRRTD,xây dựng hệ thống kiểm soát các nguồn rủi ro phù
hợp, giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi RRTD xảy ra…
Điểm hạn chế của đề tài này là các chỉ tiêu phân tích chƣa nêu rõ đƣợc yếu tố nào
tác động đến RRTD và những kiến nghị với ngân hàng Nhà nƣớc về cổ phần hóa
NHTMCP Nhà nƣớc không liên quan đến việc hạn chế RRTD tại NH mà tác giả
nghiên cứu.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hà (2015), “Quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Phú Thọ”.
Trong đề tài của mình, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về RRTD tại
NHTM. Tác giả đã nêu đƣợc những khái niệm về RRTD, khái niệm về hạn chế
RRTD; những chỉ tiêu đánh giá hạn chế RRTD của NHTM. Về các giải pháp thì ngoài

5



các giải pháp cơ bản đã đề cập đến việc xây dựng và áp dụng các công cụ cảnh báo, đo
lƣờng RRTD theo thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là tác giả đi sâu vào quy trình tín dụng và phân
tích RRTD chủ yếu tại khâu khởi tạo hồ sơ, kiểm tra, đề xuất và xử lý nợ. Tác giả
chƣa đánh giá chi tiết các nguyên nhân khác tác động đến RRTD nhƣ: đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ tín dụng, chất lƣợng chuyên môn của cán bộ tín dụng, sự mất cân
đối trong cung cấp thông tin của KH vay.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Tâm (2015), “Quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long”.
Tác giả cho rằng quản lý danh mục tín dụng DN theo mức độ rủi ro KH là cách
thức đảm bảo cho NH duy trì chất lƣợng hoạt động tín dụng. Để làm tốt công việc này,
NH cần tập trung xây dựng hệ thống xếp hạng chấm điểm KH và ƣớc tính tổn thất
RRTD. Đồng thời, việc xây dựng danh mục theo kế hoạch cũng là phƣơng thức giúp
NH quản lý đƣợc danh mục tín dụng của mình. Đối với các NH mà đối tƣợng phục vụ
chủ yếu là DN thì vấn đề này càng trở nên cấp thiết bởi đặc trƣng kinh doanh của đối
tƣợng này sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến quyết định cấp tín dụng của NH.
Hạn chế của đề tài này là đề tài chƣa tách tỷ trọng nợ xấu theo nhóm và ngành,
qua đó cho thấy một số ngành thƣờng xuyên có rủi ro đặc thù ngành để xây dựng giải
pháp hạn chế rủi ro phù hợp.
Luận văn của tác giả Bùi Thị Lệ Thủy (2015), “Quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Đền Hùng”.
Tác giả đã tiếp cận vấn đề về nội dụng qua 4 bƣớc cụ thể của QTRRTD là nhận
diện, đo lƣờng, ứng phó và kiểm soát RRTD. Tác giả đã xây dựng đƣợc các tiêu chí
khá rõ để đánh giá việc QTRRTD. Qua phân tích cho thấy QTRR trong tầm kiểm soát
mang lại những lợi ích cho NH và đƣa ra giải pháp đối phó phù hợp với rủi ro. Tác giả
cũng đã chỉ ra những mặt hạn chế trong công tác QTRRTD và biện pháp khắc phục.
Tuy nhiên, các giải pháp mà tác giả đƣa ra chƣa đề cập đến việc hoàn thiện công
tác đo lƣờng RRTD theo hƣớng lƣợng hóa rủi ro một cách cụ thể và hoàn thiện việc

theo dõi cơ cấu và chất lƣợng tổng thể danh mục đầu tƣ tín dụng.
Có thể thấy có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Và nhìn
chung, các nghiên cứu trƣớc đây đã đề cập đến các vấn đề lý luận và bài học kinh
nghiệm về rủi ro và QTRR. Những kết quả này sẽ đƣợc tác giả chọn lọc, kế thừa, đồng

6


thời bổ sung, phát triển thêm. Đối với trƣờng hợp nghiên cứu về QTRRTD tại
NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Lƣu Xá cho đến hiện nay chƣa có
công trình nghiên cứu nào.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh,
NHTM cũng chịu ảnh hƣởng của rất nhiều loại rủi ro phức tạp.
“Rủi ro” đã đƣợc nhiều nhà kinh tế học định nghĩa theo nhiều cách thức khác
nhau. Frank Knight một học giả ngƣời Mỹ, định nghĩa “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo
lƣờng đƣợc”. Allan Willett cho “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố
không mong đợi”. Inrving Perfer lại cho rằng “rủi ro là tổng hợp của những sự ngẫu
nhiên có thể đo lƣờng bằng xác suất”. Theo từ điển tài chính của P. H Collin, rủi ro có
thể đƣợc định nghĩa là khả năng gánh chịu một thiệt hại của chủ thể. Theo Bernard
Manso, “rủi ro là tác động của những biến cố xảy ra trong tƣơng lai lên giá trị ròng của
một chủ thể kinh tế hay một danh mục tài sản mà khả năng xảy ra biến cố đó có thể dự
đoán trƣớc nhƣng không thể dự đoán chính xác biến cố xảy ra nhƣ thế nào. Rủi ro
đƣợc đo lƣờng bằng độ lệch chuẩn giữa lợi nhuận thực tế của chủ thể và mức lợi
nhuận dự kiến. Mức biến động lợi nhuận càng lớn nghĩa là sự không chắc chắn càng
nhiều thì nguy cơ rủi ro cao.
Nhƣ vậy, có thể tóm lƣợc lại rằng: Rủi ro trong hoạt động NHTM là khả năng

xảy ra tổn thất ngoài dự kiến, làm giảm thu nhập hoặc giá trị vốn chủ sở hữu của NH.
Trong các loại rủi ro của NHTM thì RRTD là hình thức rủi ro phổ biến. Có nhiều
khái niệm về RRTD, gồm:
Theo hai nhà kinh tế A. Saunder và H.Lange thì RRTD là “khoản lỗ tiềm tàng
khi NH cấp tín dụng cho một KH, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang
lại từ khoản cho vay của NH không thể đƣợc thực hiện đầy đủ về cả số lƣợng và thời
gian” [29, trang 16] .
Theo quan niệm của ủy ban Basel thì “Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng
vay hoặc bên đối tác của NH không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận” [23, trang
10-11]. Theo khái niệm này thì RRTD có phạm vi khá rộng, không chỉ trong quan hệ

7


tín dụng giữa NH với KH mà trong cả các hoạt động khác nhƣ đầu tƣ, phái sinh mà
NH thực hiện. Tuy nhiên, luận văn chỉ nghiên cứu RRTD trong hoạt động cấp tín dụng
của NH, vì vậy RRTD có thể hiểu đơn giản là sự vi phạm không hoàn trả nợ từ phía
KH vay.
Tại Việt Nam, “Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh NH nước ngoài do KH không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” [18, trang 2].
Bản chất RRTD là những khoản lỗ tiềm tàng vốn có đƣợc tạo ra khi NH cấp tín
dụng: những thiệt hại mà NH gánh chịu do ngƣời vay vốn không trả đúng hạn, không
thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất cứ lý do gì.
Cần phải có sự phân biệt giữa hai thuật ngữ đƣợc đề cập trong các khái niệm về
RRTD đó là rủi ro và tổn thất. Khi ta hiểu RRTD theo nghĩa xác suất là khả năng KH
không thực hiện đúng cam kết, khả năng này có thể xảy ra, có thể không xảy ra; khi
RRTD xảy ra, KH thực sự không thực hiện đƣợc cam kết, số tiền mà NH không thu hồi
được thì đó là tổn thất NH phải gánh chịu. Trong nội dung về QTRR, Basel II cũng đề
cập đến khái niệm tổn thất dự kiến (expected loss - EL) và tổn thất ngoài dự kiến

(unexpected loss - UL). Theo đó, tổn thất dự kiến đƣợc coi là chi phí hoạt động kinh
doanh của NH và nó thƣờng đƣợc tính vào giá của khoản tín dụng và đƣợc bù đắp
bằng nguồn dự phòng. Tổn thất ngoài dự kiến mới thực sự là RRTD, cần tính toán cụ
thể để dự phòng về vốn tự có.
Trên thực tế, sẽ rất dễ bị nhầm lẫn và hiểu đồng nhất giữa giá trị tổn thất với khái
niệm RRTD. Sự nhầm lẫn này sẽ tác động bất lợi đến hoạt động QTRRTD, trong đó
ảnh hƣởng lớn nhất đến tính chủ động trong các biện pháp QTRR. Đơn cử, xuất phát
từ quan niệm chỉ khi khoản vay phát sinh quá hạn mới có rủi ro và việc trích lập quỹ
dự phòng rủi ro dựa trên cơ sở những khoản nợ quá hạn, chứ không đánh giá trích lập
dự phòng RRTD trên cơ sở mức độ xác suất xảy ra nợ quá hạn, sẽ dẫn đến tình trạng:
Thứ nhất, những khoản cho vay mà theo xác suất thực sự có rủi ro sẽ không đƣợc trích
lập; Thứ hai, làm mất tính chủ động trong QTRRTD, mức độ đáp ứng của nguồn bù
đắp rủi ro sẽ rất hạn chế, trong những trƣờng hợp có cú sốc thì NH sẽ rất khó khăn
trong việc chống đỡ rủi ro; Thứ ba, nó làm cho NH không thể hiểu và đánh giá đúng
mức độ rủi ro của mình, mặc dù trên thực tế có những NH có nợ quá hạn rất thấp, nhƣng
danh mục tín dụng lại rủi ro rất lớn vì tập trung quá nhiều dƣ nợ vào nhóm KH hay

8


ngành rủi ro phá sản cao. Đây chính là luận cứ xây dựng chính sách phân loại nợ, chủ
động trích lập quỹ dự phòng và sử dụng quỹ này trong quá trình QTRRTD.
1.2.1.2. Các loại hình rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, phân tích.
*) Căn cứ vào tính chất của rủi ro, RRTD đƣợc phân ra thành rủi ro giao dịch
(transaction risk) và rủi ro danh mục (portfolio risk) [3; trang 90-92].
- Rủi ro giao dịch là một hình thức RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH gây ra. Rủi ro
giao dịch có 3 thành phần: Rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình thẩm định, phân tích tín dụng

của NH để lựa chọn KH cấp tín dụng. Trong quá trình này, NH rất dễ mắc phải sự lựa
chọn sai lầm: phân tích, đánh giá KH thiếu bao quát, còn nhiều sơ hở; phân tích, lựa
chu vi phạm pháp luật…, dựa trên hệ
thống các tín hiệu cảnh báo sớm về rủi ro tín để nắm bắt khả năng xử lý chủ động, kịp

102


thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra.
4.2.5. Tăng cƣờng hiệu quả xử lý nợ quá hạn, nợ xấu
Phòng khách hàng cần kết hợp với phòng Quản trị rủi ro đƣa ra các giải pháp
thích hợp, tham mƣu kịp thời cho giám đốc chi nhánh cách thức xử lý nợ đúng đắn,
phù hợp với những KH khác nhau. Trong xử lý nợ có vấn đề, cần thực hiện các bƣớc
tuần tự và thận trọng cần thiết, không nóng vội mà phá vỡ những mối quan hệ đã đƣợc
thiết lập với KH, đặc biệt là các KH truyền thống, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro trong toàn chi nhánh theo
năm, chia ra các quý, giao chỉ tiêu thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro cho phòng KH.
Đây là chỉ tiêu bắt buộc thực hiện và là cơ sở quyết định việc chi lƣơng kinh doanh đối
với cán bộ. Sau khi các CBTD thực hiện về phải có phân tích đánh giá cụ thể, trên cơ
sở đó hoàn thiện các giải pháp, kỹ năng, kinh nghiệm xử lý nợ xấu.
- Đề nghị với các cơ quan bảo vệ pháp luật chính quyền địa phƣơng tiếp tục phối
hợp thu hồi các khoản nợ tồn đọng, nợ khó đòi do nguyên nhân KH có dấu hiệu lừa
đảo, chây ì (kể cả việc khởi kiện).
- Sử dụng các biện pháp động viên, phối hợp, tiếp tục hỗ trợ để khôi phục năng
lực sản xuất của ngƣời vay, để họ có thể trả nợ cho NH. Sau khi phân tích, đánh giá
những khoản nợ xấu và làm việc trực tiếp với KH, rất nhiều KH trả nợ ngay đƣợc một
phần và xây dựng kế hoạch trả nợ dần trong tƣơng lai.
CBTD của Vietinbank Lƣu Xá phải thƣờng xuyên bám sát KH, yêu cầu KH trả
nợ và giám sát việc thực hiện kế hoạch trả nợ của KH, khi KH xuất hiện các nguồn
thu, CBTD phải yêu cầu KH trả nợ NH.

- Đối với các khoản cho vay có tài sản thế chấp

NH kết hợp với cơ quan pháp luật tiến hành kê biên tài sản thế chấp để phát mại
hoặc cho thuê, tự khai thác để thu hồi nợ. Đối với những dây chuyền, dự án bị phá sản
tích cực tìm KH mua lại dƣới nhiều hình thức có thể chuyển giao nợ, mua đứt, mua
từng phần… Nếu trƣờng hợp giá trị tài sản thế chấp đem thanh lý không đủ để thu hồi
nợ và lãi thì buộc KH phải trả tiếp phần còn lại, nếu KH không trả đƣợc thì thực hiện
thủ tục tuyên bố phá sản để thu hồi phần nợ còn lại và cần mạnh dạn xiết nợ các tài sản
thế chấp là nhà và quyền sử dụng đất.
- Đối với cho vay không có tài sản bảo đảm:

VietinBank Lƣu Xá cần đề nghị KH thắt chặt ngân quỹ, khuyên bán bớt các tài

103


sản có giá trị, thanh lý các tài sản không sử dụng…để có thể trả nợ NH. Ngoài ra, có
thể kết hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật để thu hồi nợ.
4.2.6. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ của ngân hàng
Con ngƣời là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế
kịp thời những RRTD nhƣng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất tín dụng từ
những rủi ro, xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém. Do đó các giải pháp về
nhân sự giữ một vai trò cốt yếu trong các biện pháp phòng ngừa RRTD:
- Với đội ngũ lãnh đạo: lãnh đạo NH cần nhận thức đúng đắn về RRTD, các khả
năng có thể dẫn tới RRTD, các nhân tố ảnh hƣởng, dấu hiệu nhận biết cũng nhƣ
các chỉ tiêu đo lƣờng thì mới có thể đƣa ra chiến lƣợc quản trị hợp lý. Do đó, ban lãnh
đạo phải thƣờng xuyên đƣợc tham gia các đợt tập huấn về QTRR và QTRRTD. Cần
bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ
để đảm bảo chất lƣợng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu, thẩm
định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả.

- Với CBTD: cần phải tăng cƣờng công tác đào tạo, đào đạo lại, thực hiện đào
tạo định kỳ và thƣờng xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng nhƣ khả năng
vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro,
nâng cao chất lƣợng tín dụng. Đào tạo phải theo đúng định hƣớng, chú trọng đào tạo
ngắn hạn theo các chuyên đề bổ trợ cho công việc trực tiếp hàng ngày.
- Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý KH từ phòng này sang phòng khác
để giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ đƣợc tạo lập quá dài, đồng thời giúp
tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận những KH khác nhau sẽ có khả năng xử lý công
việc đƣợc nhanh chóng.
- Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để
bố trí vào bộ phận tín dụng. Cần tiêu chuẩn hóa CBTD theo các tiêu chí chuyên môn,
đạo đức rõ ràng, làm cơ sở để chuẩn hóa và nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ
làm việc trong một môi trƣờng đầy rủi ro. Đồng thời cần có kế hoạch tuyển dụng phù
hợp, đáp ứng các yêu cầu về mở rộng mạng lƣới, quy mô kinh doanh của Vietinbank
Lƣu Xá trong tƣơng lai.
- Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho
cán bộ để đảm bảo chất lƣợng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu,
thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả.

104


- Xây dựng chế độ đánh giá, khen thƣởng và kỷ luật dựa trên chất lƣợng tín dụng
và hiệu quả công việc mà cán bộ đó thực hiện. Các quy định này phải đƣợc sự thống
nhất trong toàn hệ thống và phải đƣợc thực hiện nghiêm túc triệt để. Nhờ vậy mới
nâng cao tính chịu trách nhiệm trong các quyết định tín dụng của các cán bộ.
4.2.7. Xây dựng và áp dụng các công cụ cảnh báo, đo lƣờng RRTD theo thông lệ
quốc tế và NHTMCP Công thƣơng Việt Nam
4.2.7.1. Xây dựng thông tin trong hoạt động quản trị RRTD
Giải pháp này đòi hỏi Vietinbank Lƣu Xá cần áp dụng nhiều biện pháp hữu hiệu

để nâng cao chất lƣợng thông tin sử dụng trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt
động kinh doanh NH nói chung. Theo đó chi nhánh cần hoàn thiện và nâng cao hơn
nữa hiệu quả của hệ thống xếp hạng rủi ro DN: đánh giá dựa trên nhiều nguồn thông
tin khác nhau và cần bảo đảm sự chính xác của thông tin khi đánh giá, một số biện
pháp nâng cao chất lƣợng thông tin. Đặc biệt cần chú ý:
+ Đảm bảo sự trung thực, chính xác của thông tin thu thập được: Hiện nay, do
sự thiếu đồng bộ và tín hiệu lực của các văn bản pháp lý nên hầu hết các thông tin mà
DN và các cơ quan chức năng cung cấp hầu hết thiếu chính xác. Do vậy, cần thu thập
chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng, bảo đảm sự trung thực, chính
xác của thông tin để giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro.
+ Xử lý thông tin khoa học, kịp thời, phù hợp với nhu cầu cho vay: thẩm định dự
án là giai đoạn quyết định sự an toàn của khoản tín dụng, vì vậy CBTD phải nắm bắt
đƣợc những thông tin tài chính cũng nhƣ các thông tin phi tài chính của DN để ra
quyết định cho vay bảo đảm có hiệu quả. Để đạt đƣợc điều đó, CBTD cần thu thập từ
nhiều kênh khác nhau. Hiện nay, các CBTD có thể lấy thông tin từ trung tâm thông tin
tín dụng (CIC) của NHNN. Những thông tin này tuy còn ít và chƣa kịp thời nhƣng
cũng rất quan trọng và cần thiết. Đồng thời các CBTD cần phải tự mình thu thập thông
tin ngay từ chính KH, các bạn hàng, các đối tác của KH, phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan hữu quan nhƣ cơ quan thuế, công an, sở Kế hoạch đầu tƣ, sở Công thƣơng...
4.2.7.2. Xây dựng và áp dụng các công cụ cảnh báo RRTD
Việc xây dựng và áp dụng một hệ thống cảnh báo sớm RRTD cần đƣợc đặc biệt
quan tâm. Hệ thống này phải bao gồm các thủ tục và quy trình thích hợp để xây dựng
một hệ thống cảnh báo toàn diện. Một quy trình cảnh báo sớm điển hình bao gồm rất
nhiều các yếu tố cơ bản, trong đó tính đầy đủ, cập nhật và chính xác của thông tin là

105


yếu tố then chốt.
Khi xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD cần chú ý những nội dung cơ bản

là: xây dựng hệ thống kế hoạch hành động phù hợp với đặc điểm của từng khoản nợ có
vấn đề; xác định nhiệm vụ của bộ máy từ CBTD đến lãnh đạo Vietinbank Lƣu Xá,
thực hiện kế hoạch hành động đối với khoản nợ có vấn đề…
4.2.7.3. Xây dựng và áp dụng các công cụ đo lường RRTD
Vietinbank Lƣu Xá phải xây dựng phƣơng pháp QTRRTD tính toán đƣa ra
thông số (lƣợng hóa) một cách chính xác, phù hợp và thay thế cho phƣơng pháp cảm
tính nhƣ hiện nay. Phƣơng pháp ở đây bao gồm các kỹ năng định giá, đánh giá, đo
lƣờng trong điều kiện môi trƣờng có sự biến động liên tục của công nghệ, pháp luật và
các yếu tố vĩ mô. Phƣơng pháp QTRR phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu sau: đa dạng
và thích hợp (do tính đa dạng của rủi ro, đòi hỏi cách thức quản trị rủi ro phải thay đổi
thích ứng với từng loại rủi ro khác nhau); khả thi (có khả năng áp dụng vào thực tế);
đem lại hiệu quả cao (có tính đến yếu tố phát triển, đảm bảo hiệu quả cao với chi phí
thấp nhất), mền dẻo, linh hoạt (phù hợp với những thời điểm hoàn cảnh khác nhau).
Tích cực hoàn thiện các công cụ hỗ trợ phục vụ cho việc đo lƣờng và đánh giá rủi
ro một cách đầy đủ và đáp ứng kịp thời nhu cầu QTRRTD theo thông lệ quốc tế nhƣ:
Mô hình phân tích định tính chất lƣợng 6C, phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro RAROC,
mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard&Poor’s, mô hình điểm số Z.
Hiện nay theo chỉ đạo của NHTMCP Công thƣơng Việt Nam, Vietinbank
Lƣu Xá đang triển khai hệ thống QTRRTD cơ bản (FIRB) theo chuẩn mực Basel II, sẽ
giúp Vietinbank Lƣu Xá từng bƣớc kiểm soát chặt chẽ chất lƣợng tín dụng từ mô hình
tổ chức, quy trình cấp và quản trị tín dụng, công cụ đo lƣờng rủi ro dựa trên các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế tốt nhất với nền tảng công nghệ hiện đại.
4.2.8. Các giải pháp trực tiếp phòng ngừa rủi ro
Nhìn chung, các giải pháp đƣợc nêu ra đều hƣớng đến mục tiêu là hạn chế rủi ro
và các tổn thất khi RRTD xảy ra. Tuy nhiên giải pháp này đề cập đến các biện pháp
trực tiếp mà Vietinbank Lƣu Xá cần chú ý triển khai để phòng ngừa RRTD.
4.2.8.1. Đa dạng hóa danh mục cho vay, đa dạng hóa sản phẩm
Việc đa dạng hóa danh mục cho vay cũng chính là một biện pháp nhằm phòng
ngừa, phân tán RRTD. Trong hoạt động tín dụng cần chú ý đa dạng hóa danh mục cho
vay đƣợc thể hiện dƣới hình thức: cho vay đối với KH, cho vay nhiều ngành nghề kinh


106


tế, cho vay nhiều khu vực kinh tế, phối hợp với nhiều NH để cùng cho vay một đối
tƣợng (cho vay đồng tài trợ), cho vay hợp vốn…Đa dạng danh mục cho vay sẽ góp
phần giảm thiểu RRTD. NH có thể thực hiện đa dạng danh mục cho vay theo các
hƣớng nhƣ: đa dạng hóa KH, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa hình thức bảo đảm.
Căn cứ vào quá trình phân tích và các nguồn lực sẵn có mà NH xem xét, quyết
định lựa chọn các đối tƣợng tín dụng trong từng giai đoạn để tập trung mở rộng tín
dụng theo các tiêu chí sau: (i) Theo ngành, chuyên ngành hoặc sản phẩm mũi nhọn;
(ii) Theo đối tƣợng KH: KH DN: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, DN
vừa và nhỏ…, KH cá nhân. (iii) Theo loại tín dụng, sản phẩm tín dụng: lựa chọn các
loại hình tín dụng và các sản phẩm tín dụng phù hợp trong từng thời kỳ nhƣ: Cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn; Cho vay bất động sản; Tín dụng tiêu dùng; Các sản phẩm
tín dụng của NH hiện đại: thấu chi tài khoản, bảo lãnh, thuê mua, bao thanh toán...
4.2.8.2. Mua bảo hiểm cho khoản vay có mức độ rủi ro cao
Trên nguyên tắc chấp nhận rủi ro ở mức cho phép để mong muốn có thu nhập tối
ƣu trong hoạt động nghiệp vụ tín dụng, xuất phát từ quan điểm: RRTD là hiện hữu
khách quan vốn có, không thể loại bỏ hoàn toàn. Đối với những loại rủi ro không có
khả năng điều tiết cần phải đƣợc san sẻ RRTD một cách hợp lý sang công ty bảo hiểm.
Để thực hiện biện pháp này, Vietinbank Lƣu Xá cần chủ động mua bảo hiểm để
phòng ngừa, hạn chế những RRTD không có khả năng điều tiết nhƣ: (i) đối với cho
vay những phƣơng án, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đồng thời mức độ mạo hiểm rủi
ro cao hoặc có thời gian thu hồi vốn dài; (ii) đối với các loại TSĐB tiền vay pháp luật
không quy định bắt buộc đăng ký quyền sở hữu; (iii) đối với các loại TSĐB tiền vay
dễ bị tác động của môi trƣờng.

107



KẾT LUẬN
Rủi ro là một hiện tƣợng luôn song hành cùng với hoạt động tín dụng, đƣợc hình
thành từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan. RRTD xảy ra không chỉ làm
ảnh hƣởng đến lợi nhuận mà còn ảnh hƣởng đến sự tồn tại, phát triển của các NHTM.
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề quản trị rủi ro tín dụng, tác giả đã
chọn nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - chi nhánh Lưu Xá” làm luận văn của mình.
Qua quá trình nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến
QTRRTD, và phân tích thực trạng tại Vietinbank Lƣu Xá, luận văn đã cho thấy thực
trạng công tác QTRRTD tại Vietinbank Lƣu Xá đã đạt đƣợc những kết quả nhất định:
dƣ nợ tăng trƣởng qua các năm; nợ xấu đƣợc kiểm soát ở mức dƣới 5%; quy trình tín
dụng chặt chẽ để phòng ngừa nhận diện sớm rủi ro; mô hình QTRRTD tại chi nhánh
đã có tính độc lập tƣơng đối giữa việc quản lý khách hàng, quản trị rủi ro và kiểm tra,
giám sát tín dụng; đã áp dụng một số công cụ QTRRTD cơ bản…
Mặc dù công tác QTRRTD đã đƣợc chú trọng nhƣng tại Vietinbank Lƣu Xá vẫn
còn một số hạn chế nhƣ: nợ quá hạn tăng nhanh, trong đó nợ xấu chiếm tỷ lệ cao trong
nợ quá hạn; quy trình cấp tín dụng vẫn còn bất cập; chƣa áp dụng các phƣơng pháp đo
lƣờng rủi ro theo phƣơng pháp định lƣợng hƣớng theo tiêu chuẩn quốc tế; chất lƣợng
đội ngũ cán bộ của Vietinbank Lƣu Xá còn có những bất cập khi mà công tác thẩm
định, kiểm soát tín dụng chƣa tốt…
Vì vậy, để kiểm soát RRTD tốt hơn, luận văn cho rằng Vietinbank Lƣu Xá cần
thực hiện đồng bộ một số giải pháp nhƣ: tuân thủ chặt chẽ quy trình cấp tín dụng; nâng
cao chất lƣợng thẩm định và kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay; phân định rõ quyền
hạn, trách nhiệm giữa phòng quan hệ khách hàng và phòng quản trị rủi ro; đa dạng hóa
danh mục cho vay; sử dụng các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa RRTD… Hi vọng
với một số giải pháp nhƣ vậy, công tác QTRRTD tại Vietinbank Lƣu Xá sẽ ngày càng
hoàn thiện hơn.
Luận văn đã hoàn thành đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đề ra. Tuy nhiên, do trình
độ và thời gian có hạn, luận văn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Mặc dù

vậy, tác giả cũng cho rằng từ những hạn chế này sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu
tiếp theo về công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
Em rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học, các thầy cô giáo

108


×