Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách trung ương qua kho bạc nhà nước bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.82 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ HƯỜNG

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ HƯỜNG

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC BẮC KẠN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Quang Huy

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Trung ương qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn” đây là đề
tài của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn được nghiên cứu,
tập hợp tại cơ quan Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, chưa từng được ai nghiên
cứu và công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Thái nguyên, ngày ….. tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học KT&QTKD
Thái Nguyên, thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích tại
đơn vị Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, đến nay tôi đã thực hiện hoàn thành luận
văn “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Trung ương qua
Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn”. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế & quản trị kinh doanh đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Quang Huy người
trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập và nghiên cứu Luận
văn; Cảm ơn Ban Lãnh đạo và các anh chị làm việc tại Kho bạc Nhà nước
Bắc Kạn đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Sự giúp đỡ đã động viên và giúp tôi trong việc nhận thức, làm sáng tỏ
thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn đề cập nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ còn có hạn nên không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái nguyên, ngày ….. tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................ix
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài..........................................................................3
5. Bố cục của luận văn...................................................................................... 4
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC.....................................................................................................5
1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

5
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước............................................................... 5
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước.................................................................6
1.1.3 Khái niệm về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà
nước...................................................................................................................6
1.1.4. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà

nước...................................................................................................................8
1.2. Quản lý kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 11

1.2.1. Bản chất và các nguyên tắc của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
ngân sách nhà nước.........................................................................................11
1.2.2. Phân loại kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước
13
1.2.3. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc nhà nước.....................................................................................16
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước..............................................................................30
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn từ một số KBNN tỉnh về kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách trung ương ............................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách trung
ương của KBNN Thái Nguyên........................................................................32
1.3.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách trung ương của
KBNN Tuyên Quang.......................................................................................34
1.3.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách trung
ương của Lạng Sơn......................................................................................... 35
1.3.4. Một số kinh nghiệm tham khảo cho Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn........35
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................38
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu..........................................................................38

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................42
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả của kiểm soát chi................................ 42
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát
chi ĐTXDCB.................................................................................................. 43
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG QUA KHO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN......................................................................44
3.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Kạn............................................................... 44
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh............................................44
3.1.2. Đặc điểm hình thành phát triển của KBNN Bắc Kạn...........................45
3.2. Thực trạng về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
trung ương qua KBNN Bắc Kạn.....................................................................49
3.2.1. Các hình thức kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ ngân sách trung ương
qua KBNN Bắc Kạn........................................................................................49
3.2.2. Kết quả chi Ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực đầu tư XDCB tại tỉnh Bắc
Kạn..................................................................................................................50
3.2.3. Thực trạng nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN
Bắc Kạn...........................................................................................................56
3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách trung ương qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn . 72
3.3.1 Trình độ chuyên môn của cán bộ Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.............72
3.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Bắc Kạn phục vụ công tác kiểm soát chi
ĐTXDCB........................................................................................................73

3.3.3. Quy trình nghiệp vụ trong công tác kiểm soát chi ĐTXDCB tại KBNN
Bắc Kạn...........................................................................................................73
3.3.4. Trang thiết bi cơ sở vật chất của KBNN Bắc Kạn................................ 74
3.3.5. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tại KBNN Bắc Kạn......................75
3.4. Đánh giá về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
trung ương qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.................................................. 76
3.4.1. Kết quả đạt được...................................................................................76
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................... 79
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
TRUNG ƯƠNG QUA KBNN BẮC KẠN................................................... 85
4.1. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách trung ương qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.................................85
4.1.1. Căn cứ định hướng................................................................................85
4.1.2. Định hướng của Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.......................................86
4.1.3. Các chỉ tiêu dự kiến.............................................................................. 87
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách trung ương qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.................................88
4.2.1. Tăng cường kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB..............................................................................................................88
4.2.2. Chỉ đạo điều hành thống nhất công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
91
4.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công
tác kiểm soát chi đầu tư...................................................................................94

4.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin, báo cáo và tin học hóa nghiệp vụ........96
4.2.5. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, xử phạt nghiêm vi phạm hành chính.
99
4.2.6. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị sử dụng kinh phí từ
ngân sách trung ương đối với công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản.
100
4.3 Kiến nghị.................................................................................................100
4.3.1. Kiến nghị với Bộ, ngành Trung ương................................................. 100
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Kạn.................................................... 100
4.3.3. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn........................................ 101
KẾT LUẬN..................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CĐT


Chủ đầu tư

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

QT
XDCB

Quyết toán
Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực ĐTXDCB...................51
Bảng 3.2: Số chi đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý............................53
Bảng 3.3: Tình hình các dự án đầu tư XDCB được đầu tư bằng NSNN qua Kho
bạc Nhà nước Bắc Kạn qua các năm.............................................. 55
Bảng 3.4: Phân tích kiểm soát chi vốn chuẩn bị đầu tư qua KBNN


Bắc Kạn

giai đoạn 2017-2019....................................................................... 56
Bảng 3.5: Thực trạng kiểm soát chi thực hiện đầu tư qua hệ thống KBNN giai
đoạn 2017-2019.............................................................................. 62
Bảng 3.6: Tổng vốn thanh toán vốn được giao và số vốn cấp phát................67
Bảng 3.7: Số món bị từ chối thanh toán qua các năm.....................................69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, công cụ chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung,
công cụ chính sách tài chính nói riêng, đặc biệt là việc sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản (ĐTXDCB) của ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò hết sức
quan trọng. Quá trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, đặc biệt việc
trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đòi
hỏi Việt Nam cần phải nhanh chóng thúc đẩy quá trình cải cách hành chính,
cải cách cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung và tài chính - ngân hàng
nói riêng để hình thành khuôn khổ pháp lý của nền kinh tế - thị trường có sự
định hướng của Nhà nước.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố quan trọng đảm
bảo sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quyết định sự tăng
trưởng kinh tế xã hội. Nó góp phần phát triển kết cấu hạ tầng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hàng năm vốn đầu tư của toàn xã hội chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm
Quốc nội. Do tính chất có hạn của nguồn lực, tại bất kỳ quốc gia nào. Nhất là
đối với nước ta, trong điều kiện nguồn vốn của nền kinh tế còn hạn hẹp, việc
sử dụng nguồn vốn cho đầu tư phát triển cần phải tiết kiệm, có hiệu quả, tránh
thất thoát lãng phí. Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách trung
ương luôn đòi hỏi phải được quản lý, kiểm soát để đảm bảo tính hiệu quả và
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chi XDCB hình thành nên các công trình có
tính chất trọng điểm quốc gia, các công trình có khả năng thu hồi vốn thấp và
các công trình mang tính chất chiến lược dài hạn. Do đó, chi đầu tư XDCB
của NSNN có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển KTXH của
quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
Nhìn chung, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước đã đạt được những hiệu quả đáng kể trong những năm qua,
nhất là từ khi KBNN thực hiện triển khai dự án TABMIS (Hệ thống thông tin
quản lý ngân sách và kho bạc), giúp cho công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
được rõ ràng, kiểm soát đồng bộ, có hệ thống, đồng thời công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB từ NSNN trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực,
công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về chất lượng và thời
gian. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng vốn NSNN đã xảy ra nhiều bất cập nhất
là trong quá trình kiểm soát chi tại KBNN như: số tiền tạm ứng thường vượt từ
12% đến 15% so với quy định, số vốn vượt dự toán từ 15% đến 18%... Thêm vào
đó, số lượng các công trình hạng mục công trình quyết toán chậm. Thêm vào đó,
số lượng các công trình hạng mục công trình quyết toán chậm từ 20% đến 25%.
Trong quá trình kiểm tra, rà soát đã phát hiện nhiều hành vi gian lận như làm sai

quy trình, cấp vốn sai, thiếu giấy tờ, xác định giá sai. Chi đầu tư XDCB từ
NSNN ở trung ương trong những năm qua vẫn còn tình trạng lãng phí, thất thoát,
kém hiệu quả, các khâu tạm ứng vốn đầu tư, bố trí vốn kế hoạch, hay quy trình
kiểm soát cam kết chi,… còn nhiều bất cập. Vì vậy kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ NSNN qua Kho bạc Nhà nước tại tỉnh Bắc Kạn cần được hoàn thiện một cách
có hệ thống và khoa học.

Với những lý do trên, Tác giả xin chọn đề tài: “Kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Trung ương qua Kho bạc Nhà nước Bắc
Kạn” để nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ những bất cập trong cơ chế quản
lý, kiểm soát, nâng cao hiệu quả chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước Bắc Kạn, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những bất cập này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi đầu tư xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
cơ bản qua KBNN, đi sâu phân tích, đánh giá kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản qua KBNN Bắc Kạn; đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công
tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Luận giải cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Trung ương qua Kho bạc Nhà nước.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Trung ương qua KBNN Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu

tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Trung ương qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý, Kiểm soát, thanh
toán các khoản chi đầu tư XDCB ngân sách trung ương theo chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi của cấp có thẩm quyền ban hành.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu
những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện kiểm
soát cho đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, hiệu quả công tác
kiểm soát chi từ ngân sách Trung ương qua KBNN Bắc Kạn . Từ đó vận dụng
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Trung ương qua KBNN Bắc Kạn
Thời gian: Nghiên cứu này sử dụng nguồn số liệu đã được công bố và
điều tra năm 2017, 2018, 2019.
Không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại KBNN Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về ngân sách nhà
nước, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước.
Làm rõ thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách
Trung ương tại KBNN Bắc Kạn qua đó đánh giá những mặt được và những mặt
còn hạn chế trong quá trình thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
Bắc Kạn. Luận văn còn rút ra những bài học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn.


Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ ngân sách Trung ương qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, góp phần
hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách trung ương qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân
sách trung ương qua KBNN Bắc Kạn.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ ngân sách trung ương qua KBNN Bắc Kạn.

.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước.
Ngân sách Nhà nước là một hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà

nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý điều
hành nền kinh tế xã hội, đồng thời NSNN thực hiện cân đối các khoản thu chi.
Theo Điều 1 Luật NSNN năm 2002: “NSNN là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước”.
Theo Khoản 14 Điều 4 Luật NSNN năm 2015 “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều
kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện
chức năng của nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn
tại và phát triển của nhà nước. Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN
vẫn được nhìn nhận dưới nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng
chưa thống nhất. Nếu xem xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì
ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của nhà nước trong
một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho rằng, ngân sách là văn kiện được nghị
viện thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
chính của nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho rằng,
NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt
theo trình tự pháp định.
Tuy nhiên, nhìn nhận khái quát hơn thì NSNN phản ánh các quan hệ

phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện
trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ thể của nền
kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân
phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
của nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm.

Ở nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp
quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao
nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước.
a. Hệ thống ngân sách nhà nước.
- Hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm: Ngân sách Trung ương, Ngân
sách địa phương.
b. Khái niệm ngân sách trung ương:
Khái niệm ngân sách trung ương: là các khoản thu ngân sách nhà nước
phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước
thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương.
1.1.3 Khái niệm về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước.
Chi đầu tư XDCB là một phạm trù kinh tế thể hiện các quan hệ tiền tệ
hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng vốn đầu tư thực hiện chức
năng của Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là việc sử dụng một phần vốn
tiền tệ đã được tập trung vào quĩ NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện
cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế xã hội.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội dung
quản lý phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một
khối lượng vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các công trình, dự án theo kế
hoạch được duyệt của nhà nước. Tính phức tạp của việc quản lý chi đầu tư
XDCB bắt nguồn từ những đặc trưng riêng có của lĩnh vực XDCB.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN,vốn Trái phiếu Chính
phủ là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế, xây dựng,
lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động XDCB là các tài sản cố
định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định. Đầu tư xây dựng cơ bản trong
nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây chính là quá
trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy, đầu tư
XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền
kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư
XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác
nhau. Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình
thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố
định cho nền kinh tế.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản có thể được thực hiện theo hình thức đầu tư
xây dựng mới hoặc theo hình thức đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng
cấp, hiện đại hóa các tài sản cố định và năng lực sản xuất hiện có.
Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư thì chi đầu tư xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8
bao gồm chi xây lắp, chi thiết bị và chi khác. Thực chất chi đầu tư xây dựng
cơ bản của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ
quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường,
hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục
vụ của nền kinh tế quốc dân.
1.1.4. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Thứ nhất: Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN được sử dụng chủ
yếu để đầu tư cho các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và
công trình hạ tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN,
Luật đầu tư công và các luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng
nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã
hội và môi trường.
Thứ hai: Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi lớn trong tổng
cầu của nền kinh tế. Mức độ chi, mục đích chi sẽ có tác động rất lớn và tức thì
tới các hoạt động trong nền kinh tế. Cụ thể chi NSNN cho đầu tư XDCB
thường có tác động lớn đến tổng chi NSNN, đến quan hệ cân đối giữa thu
ngân sách - chi ngân sách và đến các chính sách về thuế, vay nợ, cũng như
ảnh hưởng đến các chính sách xã hội khác. Nguồn hình thành nên NSNN chủ
yếu là từ thu thuế của các chủ thể trong nền kinh tế, Trái phiếu Chính phủ
nguồn vay nợ của Chính phủ nên chi cho đầu tư XDCB có mối quan hệ chặt
chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế. Vì sản
phẩm của chi NSNN cho đầu tư XDCB là các sản phẩm XDCB với những đặc
trưng riêng, như có thời gian tồn tại lâu dài, chi phí lớn, tác động trên phạm vi
rộng đến hoạt động kinh tế xã hội vùng dự án, nên chất lượng dự án cũng như
chi phí thực hiện dự án sẽ có tác động trực tiếp và lâu dài đến hoạt động kinh
tế xã hội vùng thực hiện dự án.
Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN gắn với hoạt động của NSNN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn
theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành,
phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện
chặt chẽ theo luật định được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê
duyệt hàng năm.
Thứ ba: Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN gắn với các quy trình
đầu tư và dự án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực
hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào khai thác,
sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý
dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với các khâu liên tục từ khâu quy hoạch,
khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án
này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau như:
Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như: Các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
như đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước,.v.v…
Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư vào phát triển một số ngành
nghề, lĩnh vực hay sản phẩm.
Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham
gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ tư: Chủ thể quyết định đầu tư XDCB khác nhau, phản ánh sự đa cấp,
đa tầng, có liên quan đến toàn xã hội. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà nước
như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo chức năng,

nhiệm vụ nhà nước giao mà thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính
sách, quy phạm quy chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kĩ
thuật xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện thống nhất trong cả nước.
Đối với các Bộ quản lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
định mức kinh tế - kĩ thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành. Các Bộ, ngành khác
thuộc trung ương và trung ương thì theo chức năng và nhiệm vụ được nhà nước
giao mà thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình quản lý.

Chi ngân sách nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi
lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ chi, mục đích chi sẽ có tác động
rất lớn và tức thời tới đến tổng chi NSNN, đến quan hệ cân đối giữa thu - chi
ngân sách và do đó đến các chính sách về thuế, vay nợ, cũng như ảnh hưởng
đến các chính sách xã hội khác. Hầu hết công tác kiểm soát chi NSNN về đầu
tư XDCB đều được thông qua hệ thống KBNN từ năm 2000 đến nay.
Nguồn hình thành nên NSNN chủ yếu là từ nguồn thu thuế của các chủ thể
trong nền kinh tế, nguồn vay nợ của Chính phủ nên chi NSNN cho đầu tư XDCB có
mối quan hệ chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của các chủ thể trong nền
kinh tế. Việc quản lý, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với quản lý và sử
dụng vốn theo phân cấp. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết
toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được Quốc hội phê
chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm các dự án, công trình đầu tư xây
dựng cơ bản thường có vốn đầu tư lớn, quá trình đầu tư kéo dài nhiều năm từ khâu
chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành dự án đưa vào sử dụng; Khối lượng chi đầu tư
XDCB thường dồn vào những ngày tháng cuối năm, sản phẩm xây dựng cơ bản

không thể mua ngay một lần mà phải mua từng phần, mỗi công trình xây dựng có
chi phí riêng và được xác định bởi dự toán công trình theo thiết kế công trình, sản
phẩm xây dựng được tạo ra trong thời gian dài, khối lượng chi đầu tư XDCB lớn, do
đó quá trình quản lý, kiểm soát và giám sát việc sử dụng vốn cần phải được thực
hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ và chỉ kết thúc khi công trình hết nghĩa vụ bảo
hành và được thanh toán hết các khoản chi phí theo quyết định phê duyệt quyết
toán. Do đó chi phí thực hiện dự án sẽ có tác động trực tiếp và lâu dài đến hoạt động
kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án.

Vì dự án, công trình được thực hiện qua nhiều năm, nên thường xuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
có sự thay đổi chế độ chính sách như chế độ tiền lương, sự biến động về giá
cả nên công tác quản lý, kiểm soát chi không mang tính ổn định.
Mỗi dự án, công trình đều có thiết kế riêng, mang đặc điểm riêng, yêu
cầu riêng về công nghệ, nội dung và tính chất; có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hóa xã hội… có thời
gian sử dụng lâu dài và có thể liên quan đến nhiều ngành, trung ương và vùng
lãnh thổ. nhưng công tác quản lý, kiểm soát chi vẫn phải đồng bộ, thống nhất
trong phạm vi cả nước.
Tổng các khoản chi ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ
bản là những khoản chi lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài, có những dự án lên
đến hàng chục năm. Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thời gian thi công triển
khai rất dài nên bị ảnh hưởng trực tiếp từ nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan dẫn đến nhiều dự án không hoàn thành và trở thành những dự án treo.
Chính vì vậy các khoản chi ngân sách nhà nước gặp những rủi ro rất lớn.

1.2. Quản lý kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
1.2.1. Bản chất và các nguyên tắc của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Bản chất
Kiểm soát chi ĐTXDCB là việc cơ quan thanh toán vốn cho ĐT XDCB
thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các khoản chi từ
NSNN cho đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị gắn với công
trình XDCB… đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu của dự án được
phê duyệt, các khoản chi phải theo đúng chế độ quản lí hiện hành, đúng định
mức, đơn giá XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành.
Theo cơ chế quản lý tài chính công, Thủ trưởng cơ quan KBNN chỉ thực
hiện nghiệp vụ chi trả theo quyết định của Thủ trưởng đơn vị sử dụng Ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
sách, nhưng thủ trưởng cơ quan KBNN có nhiệm vụ kiểm soát tính hợp pháp
của những quyết định này trước khi thực hiện. Cơ chế kiểm soát các khoản
chi NSNN qua KBNN được quy định rõ trong điều 56, luật NSNN số
83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 như sau:
“Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết
theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này theo phương thức thanh toán
trực tiếp hoặc tạm ứng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”.
1.2.1.2. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
a. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, KBNN căn cứ
vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh

toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán)
và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức,
đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình; KBNN không chịu
trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực
hiện thanh toán theo hợp đồng.
b. KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán
trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán
sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc
này, KBNN hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ
thống KBNN, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và
đúng quy định của Nhà nước.
c. Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước,
thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước,
kiểm soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư,
căn cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
thực hiện không thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh
toán, KBNN kiểm soát, cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng
theo quy định.
d. Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn
thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh
toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có
thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự án được cấp có thẩm quyền
cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán.

e. Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý
thanh toán, quyết toán vốn khác với các quy định của Thông tư này thì thực
hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế.
f. Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công
trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn
thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và
thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã
bố trí cho dự án. Riêng đối với dự án ODA việc thanh toán tạm ứng và thanh
toán khối lượng hoàn thành, không bị hạn chế bởi kế hoạch tài chính hàng
năm của dự án nhưng không vượt quá kế hoạch tài chính chung của toàn dự
án.
g. Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm
ứng, thanh toán vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp
có thẩm quyền, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
1.2.2. Phân loại kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước
Theo yêu cầu nhiệm vụ kiểm soát chi, có thể phân loại chi đầu tư XDCB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
theo một số tiêu thức sau:
* Theo cấu thành vốn đầu tư:
- Chi về xây dựng: Là những khoản chi để xây dựng các công trình kiến
trúc trong các ngành kinh tế quốc dân, như nhà máy, hầm mỏ, bệnh viện,
trường học,... kể cả giá trị và chi phí lắp đặt các thiết bị gắn với công trình xây

dựng như hệ thống cấp thoát nước, hệ thống chiếu sáng..
- Chi về lắp đặt: Là những khoản chi để lắp đặt các thiết bị dây chuyền
công nghệ. Như vậy, các chi phí về tiền công lắp đặt, chi phí về vật liệu phụ
và chi phí chạy thử có tải và không tải máy móc thiết bị hợp thành chi phí về
lắp đặt.
- Chi về mua sắm máy móc thiết bị: Là những khoản chi hợp thành giá
trị của máy móc thiết bị mua sắm, như chi phí giao dịch; giá trị máy móc thiết
bị ghi trên hoá đơn; chi phí vận chuyển, bốc dỡ,... Chi về mua sắm máy móc
thiết bị có ý nghĩa quyết định đến việc làm tăng thêm năng lực sản xuất của
nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện phát triển như vũ bão của khoa học,
công nghệ hiện nay, khoản chi này ngày càng tăng lên trong tổng chi đầu tư
XDCB.
- Chi xây dựng cơ bản khác: Là những khoản chi nhằm đảm bảo điều
kiện cho quá trình xây dựng các công trình, như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi
phí khảo sát thiết kế, chi phí xây dựng đường giao thông, lán trại tạm thời
phục vụ thi công, phi phí đền bù đất đai, hoa màu trên mặt bằng thực hiện dự
án, chi cho bộ máy quản lý của đơn vị chủ đầu tư, chi phí thuê chuyên gia, tư
vấn, giám sát xây dựng công trình,... Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng
nhỏ trong chi đầu tư XDCB.
* Theo trình tự đầu tư:
- Chi chuẩn bị đầu tư: Là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự
cần thiết phải đầu tư dự án, xác định quy mô đầu tư, tiến hành tiếp xúc, điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×