Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đánh giá tác động giảm nghèo của chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện nho quan, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ THANH NGA

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG GIẢM NGHÈO
CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Hoài An

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ THANH NGA

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG GIẢM NGHÈO
CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Hoài An


Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Đánh giá tác
động giảm nghèo của chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện Nho
Quan tỉnh Ninh Bình” đều được thu thập, điều tra, khảo sát thực tế một cách
trung thực. Đánh giá đúng thực trạng của địa phương nơi nghiên cứu.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn, các thông tin
tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày … tháng 3 năm 2020
Học viên

Đinh Thị Thanh Nga


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình,
tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, phòng Đào tạo cùng
toàn thể các thầy cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong thời gian học tập cũng như
thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dương Hoài An
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cấp ủy chính quyền, cán bộ các ban
ngành Thị trấn Nho Quan các xã Sơn Thành, Quỳnh Lưu, Thạch Bình và
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nho Quan đã tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng như
là hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện
hơn.
Thái Nguyên, ngày … tháng 3 năm 2020
Học viên

Đinh Thị Thanh Nga


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
MỤC LỤC ........................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ....................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5
1.1.2 Sử dụng các nguồn vốn, quỹ để giảm nghèo............................................ 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9
1.3.1. Các nghiên cứu quốc tế về việc sử dụng các nguồn vốn, quỹ hỗ trợ
giảm nghèo ...................................................................................................... 12
1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam về việc sử dụng các nguồn vốn, quỹ hỗ trợ
giảm nghèo ...................................................................................................... 13
Chương 2:........................................................................................................ 18
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .............................
18
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 18
2.1 Đặc điểm địa bàn....................................................................................... 18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 18
2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội........................................................................ 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 23
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24


4

3.1. Đánh giá tác động của Nguồn vốn cho vay hộ nghèo giai đoạn 20172019.... 28


5

3.1.1. Mô tả mẫu điều tra................................................................................ 28
Bảng 3.1. Thống kê mô tả của các biến được đưa vào mô hình nghiên cứu .. 29

3.1.2. Tác động của Nguồn vốn cho vay hộ nghèo đến thu nhập của hộ ....... 30
Bảng 3.2. Tác động của Nguồn vốn cho vay hộ nghèo đến thu nhập của hộ. 31
3.1.3. Tác động của Nguồn vốn cho vay hộ nghèo đến chi tiêu của hộ ......... 33
Bảng 3.3. Tác động của Nguồn vốn cho vay hộ nghèo đến chi tiêu của hộ ... 34
3.2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn về việc sử dụng nguồn vốn của Chương
trình cho vay hộ nghèo giai đoạn 2017-2019 đến kết quả giảm nghèo .......... 32
3.2.1. Đánh giá những khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn vay hộ nghèo của các
hộ điều tra ....................................................................................................... 32
3.2.2. Đánh giá những khó khăn khi sử dụng nguồn vốn vay hộ nghèo của các
hộ điều tra........................................................................................................ 37
3.3. Đánh giá các đề xuất từ phía các bên liên quan đến Nguồn vốn cho vay
hộ nghèo của NH CSXH ................................................................................. 40
3.3.1. Đề xuất tăng trị giá khoản vay.............................................................. 40
3.3.2. Đề xuất mở rộng mục đích cho vay....................................................... 41
3.3.3. Đề xuất tăng thời hạn cho vay .............................................................. 42
3.3.4. Đề xuất giảm lãi suất cho vay............................................................... 42
3.3.5. Đề xuất điều chỉnh cơ chế trả tiền ........................................................ 43
3.3.6. Đề xuất tư vấn đầu tư............................................................................ 44
3.3.7. Đề xuất hỗ trợ, tư vấn tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.............. 44
3.3.8. Đề xuất tư vấn, tập huấn kỹ năng quản lý tài chính ............................. 45
3.4. Một số giải pháp để người vay có thể tiếp cận và sử dụng tốt hơn Nguồn
vốn cho vay hộ nghèo của NH CSXH trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình ........................................................................................................ 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 48
1. Kết luận ....................................................................................................... 48
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 50


6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSXH

: Chính sách xã hội

TDVM

: Tín dụng vi mô

TCVM

: Tài chính vi mô

ĐTCS

: Đối tượng chính sách

TDUĐ

: Tín dụng ưu đãi

CT-XH

: Chính trị - Xã hội

NTM

: Nông thôn mới


UBND

: Ủy ban nhân dân

CT135-II

: Chương trình 135


7

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê mô tả của các biến được đưa vào mô hình nghiên cứu .. 29
Bảng 3.2. Tác động của Nguồn vốn cho vay hộ nghèo đến thu nhập của hộ. 31
Bảng 3.3. Tác động của Nguồn vốn cho vay hộ nghèo đến chi tiêu của hộ... 34


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Những khó khăn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ
nghèo do thiếu tài sản thế chấp.................................................................. 33
Hình 3.2: Những khó khăn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ
nghèo do thiếu tài sản tín chấp. ................................................................. 34
Hình 3.3: Những khó khăn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ
nghèo do thiếu kế hoạch sử dụng vốn tốt. .................................................. 34
Hình 3.4: Những khó khăn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ
nghèo do giá trị khoản vay không phù hợp................................................ 35
Hình 3.5: Những khó khăn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ
nghèo do thời hạn vay không phù hợp. ...................................................... 36

Hình 3.6: Những khó khăn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ
nghèo do phương thức hoàn trả không phù hợp. .......................................
37
Hình 3.7: Những khó khăn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ
nghèo do thiếu hướng đầu tư...................................................................... 38
Hình 3.8: Những khó khăn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ
nghèo do thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm. ............................................ 38
Hình 3.9: Những khó khăn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ
nghèo do thiếu kỹ năng quản lý tài chính................................................... 39
Hình 3.10: Đề xuất giải pháp tăng giá trị khoản vay ..................................... 40
Hình 3.11: Đề xuất mở rộng mục đích cho vay (%/tổng số hộ điều tra)........ 41
Hình 3.12: Đề xuất tăng thời hạn cho vay (%/tổng số hộ điều tra). .............. 42
Hình 3.13: Đề xuất lãi suất cho vay (%/tổng số hộ điều tra). ........................ 42
Hình 3.14: Đề xuất điều chỉnh cơ chế trả tiền (%/tổng số hộ điều tra). ........ 43
Hình 3.15: Đề xuất tư vấn đầu tư (%/tổng số hộ điều tra)............................. 44
Hình 3.16: Đề xuất hỗ trợ, tư vấn tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm
(%/tổng số hộ điều tra)............................................................................... 44


vii

Hình 3.17: Đề xuất tư vấn, tập huấn kỹ năng quản lý tài chính..................... 45


8

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tác động giảm nghèo của Chương trình cho vay hộ nghèo trên
địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.

- Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng nguồn vốn Chương
trình cho vay hộ nghèo để giảm nghèo.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng tốt hơn nguồn vốn này để giảm
nghèo trên địa bàn nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến Chương
trình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình;
- Đối tượng điều tra bao gồm các hộ gia đình đã và đang vay nguồn vốn
này, các cán bộ tín dụng NH CSXH, các cán bộ phụ trách công tác giảm
nghèo tại địa phương, các chuyên gia tài chính, ngân hàng, kinh tế và các
chuyên gia trong lĩnh vực giảm nghèo.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiến hành trong giai đoạn 2017-2019.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các nội dung nghiên cứu và đạt được các mục tiêu
nghiên cứu, đề tài áp dụng hai phương pháp sau:
- Phương pháp định lượng
Để đánh giá tác động của Chương trình cho vay hộ nghèo, đề tài sử dụng
phương pháp hồi quy đa biến “tác động tĩnh” (FE – Fixed-effects) hoặc “tác
động ngẫu nhiên” (RE – Random-effects). Quyết định sử dụng FE hoặc RE
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9


tuỳ thuộc vào kết quả của các kiểm định.
Có nhiều lựa chọn đối với dữ liệu bảng, trong số đó tác động cố định và
tác động ngẫu nhiên là hai ứng viên phù hợp hơn cả trong bối cảnh của
nghiên cứu này do phương pháp Instrumental Variable rất khó áp dụng vì việc
tìm ra một biến đại diện tốt chưa bao giờ là dễ dàng cả. Do kết quả kiểm định
Hausman test cho thấy Prob>chi2 = 0.000, nghiên cứu này sử dụng phương
pháp tác động cố định với mô hình hồi quy đa biến sau để đánh giá tác động
của nguồn vốn cho vay hộ nghèo của VBSP đến giảm nghèo được mô tả như
sau:

Trong đó:
- Yit đại diện cho các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nghèo của hộ thứ i (đại
diện bởi thu nhập và chi tiêu của hộ) như thu nhập và chi tiêu bình quân đầu
người/năm (FE/RE), tình trạng nghèo của hộ (Tobit, các biến thu nhập, chi
tiêu và các tiêu chí để đánh giá nghèo đa chiều sẽ được bổ sung vào vế phải
mô hình) tại năm t. Dù khái niệm nghèo này đã được đo lường bằng những
chỉ tiêu đa chiều, nhưng do những hạn chế về các nguồn tài nguyên nên
nghiên cứu này chỉ sử dụng thu nhập và chi tiêu đại diện cho tình trạng nghèo
của hộ. Những hộ có thu nhập và mức chi tiêu cao được kỳ vọng là ít có khả
năng bị nghèo.
- X1it là một tập hợp các chỉ tiêu đại diện cho Chương trình vay vốn hộ
nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội tại điểm giao dịch i ở năm t như giá
trị mỗi khoản vay, thời gian và mục đích vay số lượng các khoản vay/năm và
lãi suất vay của hộ thứ i ở năm t. Giá trị khoản vay càng lớn và thời gian vay
được kỳ vọng sẽ giúp hộ tăng thu nhập và chi tiêu.
- X2it là một tập hợp những đặc điểm của chủ hộ thứ i ở năm t như các
chỉ tiêu đại diện cho chủ hộ như tuổi, dân tộc, giới tính và trình độ học vấn
của hộ thứ i ở năm t. Chủ hộ là nam giới có thể sẽ giúp hộ tăng thu nhập và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10

chi tiêu cao hơn chủ hộ là nữ. Bên cạnh đó, trình độ văn hóa của chủ hộ càng
cao sẽ giúp chủ hộ nâng cao thu nhập và chi tiêu hơn chủ hộ có trình độ văn
hóa thấp.
- X3it là một tập hợp các chỉ tiêu đại diện cho hộ như số nhân khẩu, lao
động, các cú sốc của hộ thứ i tại năm t; khoảng cách từ hộ đến chi nhánh ngân
hàng gần nhất, đến đường nhựa hoặc bê tông gần nhất, đến chợ gần nhất và số
những biến cố bất lợi mà hộ trải qua. Hộ có lao động cao hơn được kỳ vọng
sẽ tạo ra thu nhập cao hơn, nhưng cũng chi tiêu nhiều hơn. Rõ ràng là hộ có
thu nhập cao sẽ có điều kiện chi tiêu nhiều hơn. Hộ càng xa ngân hàng càng
làm tăng chi phí vay vốn, hộ càng xa chợ hoặc đường nhựa, đường bê tông sẽ
càng làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh và vì vậy sẽ ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ. Số biến cố bất lợi càng nhiều sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến thu
nhập của hộ và bắt hộ phải chi tiêu nhiều hơn.
- X4it là một tập hợp các chỉ tiêu đại diện cho địa phương nơi hội i cư trú
như xã khu vực nghiên cứu có phải là vùng thuộc các chương trình 30A/135
(1 = 30A/135, và ngược lại) ở năm t. Biến này nhận giá trị là một nếu xã
thuộc chương trình 30A hoặc 135, hộ thuộc xã nghèo sẽ có xác suất bị nghèo
cao hơn.
- X5it là tập hợp những yếu tố không thể quan sát được của chủ hộ, hộ,
khu vực i trong năm t như khả năng kinh doanh, khả năng và thái độ chấp
nhận rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Những chủ hộ có tố chất và khả năng
kinh doanh cao hoặc chấp nhận rủi ro sẽ có cơ hội cải thiện thu nhập và chi
tiêu của hộ cao hơn.
Mô hình hồi quy đa biến cho phép đánh giá, kiểm soát tác động của
nhiều yếu tố (biến độc lập) đồng thời đến biến quan tâm (biến phụ thuộc),

điều này là rất quan trọng trong việc kiểm định các giả thuyết kinh tế là đánh
giá tác động của chính sách khi người làm nghiên cứu bị phụ thuộc vào dữ
liệu phi thí nghiệm. Do những mô hình hồi quy đa biến có thể chứa nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

biến giải thích mà có tương quan với nhau, các nhà nghiên cứu có thể tìm
thấy nguyên nhân trong khi các mô hình hồi quy đơn không thể và có thể gây
ra những hiểu lầm. Hiểu một cách đơn giản, nếu nhiều biến độc lập (giải
thích) hữu dụng được đưa vào mô hình thì những biến động của biến phụ
thuộc càng được giải thích cụ thể. Vì vậy, hồi quy đa biến có thể được sử
dụng để xây dựng các mô hình tốt hơn nhằm dự báo biến phụ thuộc. Một ưu
điểm nữa của hồi quy đa biến là nó có thể tích hợp các mối quan hệ có chức
năng tổng quát trong khi hồi quy đơn không thể. Tóm lại, hồi quy đa biến có
tính linh hoạt cao hơn hồi quy đơn (Wooldridge, 2012).
- Phương pháp định tính
Để có căn cứ đề xuất một số giải pháp tăng khả năng tiếp cận và sử dụng
nguồn vốn này, nhóm tác giả tiến hành các nghiên cứu định tính. Cụ thể, các
cuộc phỏng vấn sâu đã được tiến hành với các bên liên quan, gồm người vay,
cán bộ NH CSXH, cán bộ địa phương cùng với việc tham vấn các chuyên gia
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và kinh tế để xác định những thuận lợi và
khó khăn trong quá trình tiếp cận và sử dụng nguồn vốn này. Cũng thông qua
các cuộc phỏng vấn này, những đề xuất nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc cũng được tham vấn. Từ đây, các nhóm giải pháp được đề xuất căn cứ
trên tính khoa học và khả thi.
Kết quả nghiên cứu

Mục đích của nghiên cứu này để đánh giá tác động của Nguồn vốn cho
vay hộ nghèo của VBSP đến giảm nghèo. Kết quả cho thấy nguồn vốn này
giúp hộ cải thiện thu nhập nhưng không giúp hộ cải thiện chi tiêu. Cụ thể, cứ
mỗi 1% tăng lên trong trị giá khoản vay giúp hộ tăng thu nhập lên khoảng
69%, với mức ý nghĩa là 99%. Tuy nhiên, tác động của các biến số khác đại
diện cho nguồn vốn này như thời gian vay đến thu nhập và chi tiêu của hộ
không có ý nghĩa thống kê, dù hướng tác động đúng như kỳ vọng. Đúng như
kỳ vọng, số lao động của hộ giúp hộ cải thiện thu nhập của hộ và tác động này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




xii

có ý nghĩa thống kê cao. Bên cạnh đó, các biến cố bất lợi làm giảm thu nhập
và tăng chi tiêu của hộ. Ảnh hưởng này có ý nghĩa thống kê cao. Kết quả
cũng chỉ ra rằng thu nhập là một trong những căn cứ chính giúp hộ cải thiện
chi tiêu.
Nghiên cứu định tính cho thấy việc tăng giá trị khoản vay, thời hạn cho
vay kết hợp với tập huấn, tư vấn hướng đầu tư và tìm kiếm thị trường tiêu thụ
sản phẩm được cho là những đề xuất có tính quan trọng cao và nhận được sự
đồng thuận của đông đảo số người được phỏng vấn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đã tập trung
triển khai các giải pháp thực hiện xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống và
tăng thu nhập cho Nhân dân nhằm góp phần phát triển toàn diện về kinh tế,
văn hóa, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Theo văn kiện
trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Nho Quan lần thứ XXVI, nhiệm kỳ
2016-2020 đánh giá về kết quả giảm nghèo (theo tiêu chí mới) trong 05 năm
tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện đã giảm từ 11,69% năm 2011 xuống còn 5,9% năm
2014, năm 2015 giảm còn dưới 5%.(Văn kiện trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ
huyện Nho Quan lần thứ XXVI, nhiệm kỳ 2016-2020). Được sự quan tâm chỉ
đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Ninh Bình; sự giúp đỡ của các
Sở, ngành của tỉnh; sự quyết tâm của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc,
các ban, ngành và các tổ chức đoàn thể của huyện; sự nỗ lực cố gắng của
người dân, đời sống của Nhân nhân các dân tộc trên địa bàn huyện Nho Quan
ngày càng được cải thiện đáng kể, nhiều mô hình phát triển kinh tế đã mang
lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, thực hiện theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, kết quả rà soát năm 2017
với tổng số 10.556 hộ toàn huyện thì hộ cận nghèo và hộ nghèo là 590 hộ,
chiếm 5,58%. Từ tình hình trên, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu 5
năm, nhiệm kỳ 2016– 2020 đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ
huyện Nho Quan lần thứ XXVI; qua tiếp thu kiến thức từ các giảng viên
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và nghiên cứu các tài liệu liên quan,
tôi nhận thấy huyện Nho Quan cần thiết phải có những giải pháp, cách làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2

bài bản, khoa học, cụ thể, thiết thực nhằm tăng thu nhập cho Nhân dân, đặc
biệt là các hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn huyện.
Nho Quan được xem là một trong số ít huyện có thành tựu đáng kích lệ
về xóa đói giảm nghèo. Theo đánh giá của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Ninh Bình trong vòng 5 năm từ 2016 đến 2020, Nho Quan đã đưa hơn 40%
dân số thoát khỏi nghèo đói. Con số này có thể khác đi nếu như sử dụng các
thước đo về nghèo đói khác nhau, ngay cả như vậy, đây cũng là một kết quả
mà rất ít huyện có thể đạt được. Để đạt được những thành quả này, nhiều
chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo đã được thực hiện tại huyện Nho
Quan, trong đó có các chương trình tín dụng cho vay. Tuy nhiên, có nhiều
quan điểm khác nhau về chính sách cho vay tín dụng với người nghèo. Một
quan điểm phổ biến cho rằng hỗ trợ cho vay tín dụng cho người nghèo là cách
tốt để giúp họ thoát khỏi nghèo đói. Nhưng cũng có quan điểm ngược lại cho
rằng, chương trình ưu đãi cho người nghèo vay không phải là cách tốt để
giảm nghèo mà thậm chí sẽ làm cho người nghèo lún sâu vào nợ nần nếu họ
không biết cách sử dụng hiệu quả. Vậy thực thế cho vay tín dụng có tác động
như nào đến việc nâng cao mức sống cho người nghèo ở huyện Nho Quan?
Để trả lời câu hỏi này, tôi thực hiện đề tài "Đánh giá tác động giảm nghèo
của Chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình" làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tác động giảm nghèo của Chương trình cho vay hộ nghèo trên
địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng nguồn vốn Chương
trình cho vay hộ nghèo để giảm nghèo.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng tốt hơn nguồn vốn này để giảm

nghèo trên địa bàn nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến Chương
trình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình;
- Đối tượng điều tra bao gồm các hộ gia đình đã và đang vay nguồn vốn
này, các cán bộ tín dụng NH CSXH, các cán bộ phụ trách công tác giảm
nghèo tại địa phương, các chuyên gia tài chính, ngân hàng, kinh tế và các
chuyên gia trong lĩnh vực giảm nghèo.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiến hành trong giai đoạn 2017-2019.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về
Chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cho thấy tín dụng cho vay có vai trò
rất quan trọng trong việc nâng cao mức sống cho người nghèo. Tuy nhiên, tác
động của chương trình cho vay mới chỉ dừng lại ở việc cải thiện chi tiêu đời
sống cho người nghèo mà chưa tạo ra được nguồn thu nhập bền vững. Đề tài
phân tích, đánh giá chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện Nho

Quan, tỉnh Ninh Bình, đề xuất các giải pháp quan trọng và có ý nghĩa nhằm
tăng cường hiệu quả sử dụng tín dụng đầu tư đa dạng từ ngân sách Nhà nước
để phát triển sản xuất nông nghiệp của hộ nghèo, đồng thời tăng cường hơn
nữa công tác quản lý sử dụng chương trình cho đúng đối tượng, đúng mục
đích trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế ngành nông
nghiệp cho hộ nghèo.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu
cho sinh viên trong lĩnh vực nghiên cứu hộ nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Luận văn được chia thành ba chương. Chương I trình bày cơ sở khoa học
của đề tài. Chương II phản ánh đặc điểm địa bàn, nội dung và phương pháp
nghiên cứu. Chương III cho thấy kết quả nghiên cứu và thảo luận.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
Nghèo thường được định nghĩa như một mức thu nhập hay chi tiêu

không mang lại cuộc sống đủ cho một người hay một gia đình để họ có thể
tham gia xây đầy đủ vào cuộc sống cộng đồng. Nhưng cho đến nay, không có
một định nghĩa duy nhất về nghèo. Theo quan điểm của nhà kinh tế học người
Mỹ, Galbraith thì “Người được cho là nghèo khi mà thu nhập của họ rơi
xuống dưới mức thu nhập bình quân của cộng đồng, ngay cả khi mức thu
nhập đó được cho là thích đáng để tồn tại. Khi đó, họ không thể có những gì
mà đa số cộng đồng xem là cái tối thiểu để có một cuộc sống đúng mức”.
Trong khi đó, khái niệm nghèo được đưa ra tại hội nghị Thượng đỉnh thế
giới và phát triển xã hội được tổ chức tại Đan Mạch vào năm 1995 cho rằng:
“Nghèo là những người có thu nhập bình quân dưới một đô là một ngày cho
một người”. Khái niệm này cụ thể hơn và dễ xác định tuy nhiên, có thể phù
hợp với một số quốc gia nhưng một số khác thì không.
Theo Ngân hàng thế giới, “Nghèo là tình trạng thiếu thốn nhiều phương
diện, thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tại thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo
tiêu dùng trong những lúc khó khăn, dễ bị tổn thương trước những hoàn cảnh
bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu đến những người có khả năng giải
quyêt, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị xỉ nhục…”
(Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004).
Mặc dù nghèo được thể hiện ở nhiều khía cạnh như vậy và không có một
khái niệm duy nhất về nghèo nhưng chung quy, nghèo thường thể hiện trên ba
khía cạnh chính: có thu nhập thấp hơn mức thu nhập bình quân của dân cư, có
mức sống không đảm bảo những nhu cầu tối thiểu để tồn tại và không có cơ
hội tham gia vào quá trình phát triển của xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6


Vì vậy khái niệm nghèo trong luận văn này được hiểu là: tình trạng một
bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương.
Chuẩn nghèo của Việt nam giai đoạn 2016-2020 Xây dựng chuẩn nghèo
giai đoạn 2016-2020 theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu
nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; xây dựng mức
sống tối thiểu để từng bước đảm bảo an sinh xã hội cho mọi người dân, trước
mắt áp dụng chuẩn nghèo chính sách để phân loại đối tượng hộ nghèo, phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách, cụ thể như sau:
Hội nghị thượng đỉnh về chống nghèo đói của Uỷ ban Kinh tế xã hội khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương cho rằng: “nghèo đói là tình trạng một bộ
phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội,
phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa
nhận”.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội (1995) cho rằng
“người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi
ngày mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để
tồn tại”. Abapia Sen (1998) cho rằng “nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn
tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của
con người nói chung và người giàu, người nghèo nói riêng, khác biệt cơ bản
để phân biệt họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi người trong cuộc sống,
thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn nhiều hơn, người nghèo có cơ hội
lựa chọn ít hơn.
Tại Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2015 Chính phủ đã có Quyết định số:
09/2011/QĐ-TTg (Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011- 2015), qua đó quy định như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7

- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Chính phủ đã có Quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg Về việc ban hành
chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020), qua đó
quy định như sau:
* Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng
- Các tiêu chí về thu nhập
+ Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn
và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước
sạch thông tinvà vệ sinh;
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

* Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng
- Hộ nghèo
+ Khu vực nông thôn, là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị, là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Hộ cận nghèo
+ Khu vực nông thôn, là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Khu vực thành thị, là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Hộ có mức sống trung bình
+ Khu vực nông thôn, là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
+ Khu vực thành thị, là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
1.1.2 Sử dụng các nguồn vốn, quỹ để giảm nghèo
Vốn là đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất, chính vì vậy thiếu vốn
là một trong những nguyên nhân rơi vào nghèo, làm cho thu nhập và chi tiêu
của người nghèo bị hạn chế. Có nhiều vốn sản xuất và dàng tiếp cận được các
nguồn vốn sẽ tạo cơ hội nâng cao mức sống cho người nghèo.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận chương trình cho vay tín dụng là
điều kiện quan trọng để người nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

trải chi phí học hành cho con cái… Nhờ đó, nâng cao thu nhập và có cơ hội
thoát nghèo bền vững. Ngân hàng thế giới (1995) đã khuyến cáo rằng cải
thiện thị trường tín dụng là một chính sách quan trọng để giảm nghèo ở Việt
Nam. Tuy nhiên, cho đến nay chương trình cho vay tín dụng ở nông thôn Việt
Nam vẫn rất kém phát triển
1.2. Cơ sở thực tiễn
Giới thiệu về Chương trình cho vay hộ nghèo của Chương trình cho vay
hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội
Cho vay hộ nghèo theo Nghị định 78 của Chính phủ:
- Đối tượng được vay là hộ nghèo (có tên trong danh sách hộ nghèo của
huyện)
- Lãi suất: 0,55%/ tháng,
- Mức vay tối đa là 50 triệu đồng,
- Sử dụng vốn vào việc: Chăn nuôi, trồng cây, buôn bán...
- Thời gian vay tối đa là 5 năm (thời gian cho vay tùy vào việc sử dụng

vốn vay).
Cho vay hộ nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính Phủ.
- Đối tượng được vay là hộ nghèo (có tên trong danh sách hộ nghèo của
huyện)
- Lãi suất: 0,275%/ tháng,
- Mức vay tối đa là 10 triệu đồng,
- Sử dụng vốn vào việc: Chăn nuôi, trồng cây, buôn bán...
- Thời gian vay tối đa là 3 năm (thời gian cho vay tùy vào việc sử dụng
vốn vay).
Cho vay theo Quyết định 755 của chính phủ:
- Đối tượng vay là hộ nghèo (có tên trong danh sách hộ nghèo của huyện)
- Lãi suất: 0,1%/ tháng,
- Mức vay tối đa là 15 triệu đồng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×