Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Giải pháp phát triển sản xuất bưởi diễn theo hướng bền vững trên địa bàn huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THẾ ANH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BƯỞI DIỄN
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THẾ ANH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BƯỞI DIỄN
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ


KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp phát triển sản xuất Bưởi Diễn
theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Tôi cam
đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,

động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Tâm đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn cùng các thầy cô
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Đảng Ủy,
HĐND, UBND và bà con nông dân các xã Tân Lập, Tất Thắng, Thắng Sơn đã
giúp tôi trong quá trình thực hiện và thu thập số liệu, nghiên cứu về luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................

i


LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................

ii

MỤC LỤC........................................................................................................

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................

vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................

ix

1. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................

ix

1.1. Mục tiêu chung ......................................... Error! Bookmark not defined.

2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................... Error! Bookmark not defined.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................

ix

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................. Error! Bookmark not defined.
3. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................

ix

3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............ Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Phương pháp và phân tích xử lý số liệu ..................................................

x

4. Kết luận .........................................................................................................

x

MỞ ĐẦU ........................................................................................................

12

1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................

12

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................


13

2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................

13

2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................

13

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................

13

3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................13
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn..............................14
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.......................................... 15
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu........................................................15

1.1.1. Phát triển sản xuất................................................................................. 15
1.1.2. Phát triển bền vững................................................................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................... 3
1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất bưởi Diễn ở Việt Nam.............................. 3
1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất bưởi Diễn ở Phú Thọ................................5
1.3. Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu tài liệu tham khảo cho huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ...................................................................................8
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.....................................................................9
2.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội..........................................................9
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................13
2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu, ảnh hưởng đến quá trình phát
triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện Thanh Sơn................................. 18
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................20
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu.......................................................................... 20
2.3.2. Phương pháp thu thập thông rin............................................................ 20
2.3.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu.....................................................22
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 22
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về phát triển sản xuất.....................................................22
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả kinh tế...........................................22
2.4.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội..............................................................23
2.4.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường..................................................... 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN............................... 24
3.1.Thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn tại Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. . .24
3.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng............................................................. 24
3.1.2. Các yếu tố nguồn lực phục vụ sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện
Thanh Sơn....................................................................................................... 28
3.1.3. Kỹ thuật trồng, chăm sóc bưởi Diễn trên địa bàn huyện Thanh Sơn....30
3.1.4. Thực trạng sản xuất bưởi Diễn của hộ điều tra..................................... 32
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa
bàn huyện Thanh Sơn......................................................................................44
3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bưởi Diễn..................... 44
3.2.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với hoạt động
phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện Thanh Sơn.........................47
3.3. Giải pháp phát triển sản xuất bưởi Diễn theo hướng bền vững trên địa bàn
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ......................................................................48
3.3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển bưởi Diễn trên địa bàn
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ......................................................................48
3.3.2. Các giải pháp phát triển sản xuất bưởi Diễn theo hướng bền vữngtrên địa

bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ...............................................................49
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 55
1. Kết luận....................................................................................................... 55
2. Đề xuất, khuyến nghị.................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 57
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ SẢN XUẤT, TIÊU THỤ BƯỞI DIỄN HUYỆN
THANH SƠN
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

GO

Tổng giá trị sản xuất


Ha

Hec ta

HĐND

Hội đồng nhân dân

IC

Chi phí trung gian



Lao động

LĐ NN

Lao động nông nghiệp

Pr

Lợi nhuận

PTSX

Phát triển sản xuất

TC


Tổng chi phí

UBND

Uỷ ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng

VietGap

Việt Nam thực hành Nông Nghiệp tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Thanh Sơn............................................. 10
Bảng 3.1. Diện tích bưởi Diễn trên địa bàn huyện Thanh Sơn............................... 24
Bảng 3.2. Năng suất bưởi Diễn trên địa bàn huyện Thanh Sơn.............................. 26
Bảng 3.3. Sản lượng bưởi Diễn trên địa bàn huyện Thanh Sơn............................. 27
Bảng 3.4. Tình hình lao động trong sản xuất nông nghiệp tại Thanh Sơn........28
Bảng 3.5. Tình hình đầu tư sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện.....................29
Bảng 3.6. Tình hình cơ bản về chủ hộ điều tra................................................................ 32
Bảng 3.7. Tình hình lao động và nhân khẩu của hộ điều tra.................................... 33

Bảng 3.8. Diện tích sản xuất bưởi Diễn của các hộ điều tra..................................... 34
Bảng 3.9. Tình hình sản xuất bưởi Diễn phân theo thành phần kinh tế hộ.......35
Bảng 3.10: Chi phí sản xuất cho 1 ha bưởi Diễn thời kỳ kiến thiết cơ bản......36
Bảng 3.11: Chi phí sản xuất cho 1 ha bưởi Diễn thời kỳ kinh doanh..................36
Bảng 3.12: Hiệu quả sản xuất bưởi Diễn bình quân 1 ha năm đầu tiên sau thời
kỳ kiến thiết cơ bản........................................................................................................................ 37
Bảng 3.13: Hiệu quả sản xuất bưởi Diễn bình quân 1 ha........................................... 38
Bảng 3.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn

huyện Thanh Sơn............................................................................................................................. 46
Bảng 3.15: Phân tích SWOT trong sản xuất bưởi Diễn.............................................. 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tình hình lao động trong sản xuất nông nghiệp tại Thanh Sơn . 29

Biểu đồ 3.2. Kênh tiêu thụ 1........................................................................... 40
Biểu đồ 3.3. Kênh tiêu thụ 2........................................................................... 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hà Thế Anh
Tên luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất bưởi Diễn theo hướng bền
vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
Ngành: Kinh tế nông nghiêp

Mã số: 8.62.01.15

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
Phần nội dung
1. Mục tiêu của đề tài: Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn từ
đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất bền vững bưởi
Diễn trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
2. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển
sản xuất bưởi Diễn bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài sử dụng 2 phương pháp thu thập số
liệu thứ cấp và sơ cấp. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp được thu thập các
báo cáo, kế hoạch, kết quả thực hiện các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến cây
bưởi, các văn bản chính sách của địa phương, sách báo tạp chí và mạng internet
liên quan đến phát triển kinh tế địa phương và phát triển cây bưởi. Phương pháp
thu thập thông tin sơ cấp đánh giá có sự tham gia của người dân (PRA): Sử dụng
câu hỏi mở, thông qua phương pháp này trực tiếp tiếp cận các chủ hộ, các đối
tượng có liên quan đến sản xuất bưởi Diễn, để hiểu biết được thực trạng, những
khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất một cách khách quan. Thu thập
thông tin qua các cán bộ có kinh nghiệm tại địa phương, người lãnh đạo trong
cộng đồng và những người dân có uy tín trong cộng đồng.


Phương pháp điều tra hộ: Để xác định số lượng mẫu điều tra, tác giả
sử dụng công thức Slovin để tính số lượng mẫu. Mẫu được chọn để tiến hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




x

điều tra là 90 hộ gia đình tại 03 xã theo 3 nhóm: (i) Nhóm kinh tế khá; (ii)
Nhóm kinh tế trung bình; (iii) Nhóm hộ nghèo. Từ kết quả thu thập được có
thể đưa ra đánh giá chung và khách quan hơn cho đề tài nghiên cứu. Chọn
phỏng vấn 20 cán bộ quản lý cấp huyện, xã về thực trạng và giải pháp phát
triển sản xuất bưởi Diễn.
Phương pháp phân tích xử lý số liệu:
Phương pháp thống kê mô tả: Mô tả sự biến động cũng như xu hướng
phát triển của hiện tượng kinh tế xã hội thông qua số liệu thu thập được.
Phương pháp này được dùng để tính toán, đánh giá các kết quả nghiên cứu từ
các phiếu điều tra.
Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp dãy số thời gian và so
sánh các chỉ tiêu tính toán giữa các ngành, giữa các vùng, giữa các nhóm sản
phẩm theo từng ngành, từ đó có những giải pháp cụ thể.
Phương pháp phân tích SWOT: Phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội,
thách thức: khuyến khích việc thu thập ý kiến, cân nhắc và đưa ra lựa chọn,
được sử dụng trong các buổi thảo luận nhóm.
4. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu về hiệu quả sản xuất bưởi Diễn của các hộ
gia đình ở huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, tôi có một số kết luận sau :
Huyện Thanh Sơn có điều kiện đất đai khí hậu thuận lợi để phát triển
cây ăn quả, đặc biệt là cây ăn quả có múi như bưởi Diễn

Sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện Thanh Sơn những năm qua đã
đạt được kết quả nhất định cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2016,
diện tích, sản lượng bưởi Diễn trên địa bàn huyện là 285,49 ha và 642,50 tấn.
Năm 2019, diện tích và sản lượng đạt 510 ha và 3.024,03 tấn.
Để phát triển bưởi Diễn theo hướng bền vững, chúng tôi đã đề xuất 7
nhóm giải pháp: (i) Giải pháp quy hoạch; (ii) Giải pháp về vốn và tín dụng; (iii)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




xi

Giải pháp về kỹ thuật; (iv) Giải pháp về thị trường và thương hiệu; (v) Giải
pháp về đẩy mạnh liên kế sản xuất tiêu thụ; (vi) Giải pháp quản lý dinh doanh
giống cây ăn quả; (vii) Giải pháp về cơ sở hạ tầng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong phát triển kinh tế - xã hội, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã và đang đạt được
những kết quả to lớn, tỷ lệ hộ nghèo giảm, thu nhập của người dân tăng nhanh, chất lượng
cuộc sống ngày càng được cải thiện. Huyện Thanh Sơn đã định hướng khuyến khích phát
triển kinh tế đa dạng trên nhiều lĩnh vực. Ngành nông nghiệp đã có đóng góp quan trọng,

huyện đã xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả ba đề án nông nghiệp (Phát triển kinh
tế đồi rừng, phát triển sản xuất lương thực, phát triển chăn nuôi trâu, bò chất lượng cao);
trong đó nội dung tập trung cải tạo vườn tạp được quan tâm nhằm tái cơ cấu ngành trồng
trọt, nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp, cây bưởi
Diễn được ưu tiên lựa chọn là một trong số cây trồng phát triển kinh tế lâu dài của huyện,
tổng diện tích bưởi Diễn toàn huyện là 510 ha. Bưởi Diễn đã có từ lâu và phát triển qua
nhiều giai đoạn, trong giai đoạn hiện tại người trồng bưởi Diễn trong huyện có công ăn
việc làm và thu nhập cho hộ gia đình, góp phần giảm đói nghèo.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tạo vùng hàng hoá có chất lượng cao và sẵn sàng các
điều kiện để xây dựng nhãn hiệu cho sản phẩm bưởi Diễn Thanh Sơn, nhưng việc mở rộng
diện tích trồng còn gặp một số khó khăn như: Việc nhân giống, sâu bệnh gây hại và biện
pháp phòng trừ, kỹ thuật canh tác, chăm sóc, tạo tán, tỉa cảnh, quy trình sản xuất chưa
được người dân thực hiện đúng cách. Phát triển cây bưởi Diễn vẫn chưa theo quy hoạch,
ngoài ra, hiện nay bưởi Diễn trên địa bàn huyện Thanh Sơn đã biểu hiện những nhược
điểm cơ bản như: Sâu bệnh nhiều, mã quả không đẹp, nên khó có được chỗ đứng trên thị
trường, việc tiêu thụ sản phẩm còn mang tính tự phát, thiếu thông tin về yêu cầu của thị
trường nên dễ bị ép giá gây thua thiệt cho người sản xuất.
Để có những đánh giá về thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn trong thời gian qua,
xác định những thuận lợi, khó khăn, trên cơ sở đó đưa ra định hướng, giải pháp đúng nhằm
thúc đẩy mạnh phát triển sản xuất bưởi Diễn tại huyện Thanh Sơn. Để đề xuất được những
giải pháp có tính khoa học và thực tiễn về phát triển sản xuất bền vững cây bưởi Diễn tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

huyện Thanh Sơn trong những năm tiếp theo, nhằm ổn định đời sống, thu nhập và tiến tới
làm giàu cho nhân dân từ cây bưởi Diễn, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển sản

xuất Bưởi Diễn theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện
Thanh Sơn, từ đó đề xuất những giải pháp phát triển sản xuất bền vững bưởi Diễn trên địa
bàn huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất bền vững bưởi Diễn.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 – 2019; phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất
bưởi Diễn trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội phát triển trong sản xuất bưởi Diễn trên địa
bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất bưởi Diễn theo hướng bền vững trên

địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển sản xuất bưởi Diễn theo hướng bền
vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian
Hầu hết các xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn đều có diện tích trồng Bưởi Diễn. Chọn 3
xã làm điểm nghiên cứu từ 3 vùng đều có diện tích trồng bưởi Diễn từ 5 năm trở lên và đại
diện cho các tiểu vùng sinh thái của huyện; đó là xã Tân Lập, Tất Thắng và Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14

Sơn. Mỗi xã chọn 30 hộ, mẫu chọn ra vừa phải đảm bảo tính đại diện cho toàn vùng, vừa
phải đại diện suy rộng cho cả huyện.
- Về thời gian
Nghiên cứu các dữ liệu, thông tin được sử dụng để đánh giá thực trạng sản xuất bưởi
ở địa phương, hộ trồng bưởi được thu thập trong 3 năm 2016 - 2018. Số liệu sơ cấp được
khảo sát năm 2019. Các giải pháp, đề xuất tháo gỡ khó khăn từ khâu sản xuất đến thu
hoạch quả để phát triển áp dụng đến năm 2025.
Về nội dung: Tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn theo
hướng bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; những khó khăn, thuận lợi
trong quá trình trồng và tiêu thụ sản phẩm bưởi Diễn; trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân và
thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất bưởi Diễn theo hướng bền
vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về phát triển nông nghiệp bền vững.
- Chỉ ra thực trạng; những khó khăn, thuận lợi trên địa bàn huyện Thanh Sơn trong
thời gian qua. Qua đó thấy được những tiềm năng cũng như những thách thức trong quá
trình phát triển ở khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế vừa kết hợp bảo vệ môi
trường sinh thái trên địa bàn nghiên cứu nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Phát triển sản xuất
Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời gian,
khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình
tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi
cả về lượng và về chất; nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn
đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia (Đỗ Kim Chung, 2009). Theo cách hiểu như vậy,
nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng lượng của cải trong mỗi nền kinh tế , theo đó, thu nhập bình
quân trên một đầu người ngày càng được cải thiện. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến
đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc
gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
Hai là, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng đóng góp của ngành công
nghiệp chế tạo và dịch vụ. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất kinh tế của một
quốc gia.
Ba là, sự thay đổi tích cực không ngừng trên các kĩnh vực kinh tế - xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xoá bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của
tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo
dục của quảng đại quần chúng nhân dân v.v... Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về
chất xã hội của quá trình phát triển.
Sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động của con người để tạo
ra sản phẩm hữu ích. Như vậy phát triển sản xuất được coi là một quá trình tăng tiến về
quy mô (sản lượng) và hoàn thiện về cơ cấu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





16

Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế khi
tiến hành phát triển sản xuất phải lựa chọn ba vấn đề kinh tế cơ bản đó là: Sản xuất cái gì?
Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Những vấn đề này liên quan đến việc xác định thị
trường và phân phối sản phẩm đúng đắn để kích thích sản xuất phát triển.
Phát triển sản xuất (PTSX) cũng được coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng, trong
đó qui mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị trường chấp nhận.

Phát triển sản xuất có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo chiều rộng và
phát triển theo chiều sâu. Trong đó:
Phát triển sản xuất theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng bằng cách mở rộng diện
tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX không đổi, sử dụng kỹ thuật giản
đơn. Kết quả PTSX đạt được theo chiều rộng chủ yếu nhờ tăng diện tích và độ phì nhiêu
của đất đai và sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên;
Phát triển sản xuất theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích trong cả vùng, có thể
bao gồm việc tăng số hộ dân hoặc tăng quy mô diện tích của mỗi hộ nông dân hoặc cả hai.
Phát triển sản xuất theo chiều sâu là giá trị, vốn đầu vào không đổi, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện sản xuất
thực tế. Như vậy PTSX theo chiều sâu là làm tăng khối lượng sản phẩm và hiệu quả kinh
tế sản xuất trên một đơn vị diện tích bằng cách đầu tư giống, vốn, kỹ thuật và lao động.
Trong quá trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất về sản phẩm.
Đồng thời làm thay đổi về qui mô sản xuất, về hình thức tổ chức sản xuất, việc áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, từng bước được hoàn thiện về cơ cấu, quy mô, chất lượng để tạo
ra một cơ cấu hoàn hảo
Chú ý trong PTSX phải đảm bảo tính bền vững, tức là sản xuất tìm nguồn đầu vào,
đầu ra sao cho bền vững nhất và không làm ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên
Vậy tăng trưởng sản xuất là sự tăng thêm về quy mô sản lượng sản phẩm sản xuất trong

một thời gian nhất định. Là kết quả của tất cả các hoạt động và dịch vụ sản xuất tạo ra Còn
hiệu quả sản xuất phản ánh quy mô sản lượng sản phẩm và dịch vụ sản xuất ra
trong 1 thời gian nhất định, thường là 1 năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




17

1.1.2. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm thuật ngữ lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1980
trong trong ấn phẩm “Chiến lược bảo tồn Thế giới” (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên
nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế ) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân
loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu
của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học". Khái niệm này được phổ biến rộng
rãi vào năm 1987 trong báo cáo “Our Common Future”của Ủy ban Môi trường và Phát triển
Thế giới - WCED (nay là Uỷ ban Brundtland) với nội dung ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự
phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến
những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...”. Nói cách khác, phát triển bền
vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được
bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, chính quyền, các
tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa mà theo F.Castri có 3
lĩnh vực chính : Kinh tế - Xã hội - Môi trường. Ngày nay, khái niệm phát triển bền vững được
các nhà khoa học bổ sung và hoàn thiện trong văn kiện Hội nghị RIO-92 (Braxin). Bên cạnh
yếu tố môi trường tài nguyên thiên nhiên, yếu tố môi trường xã hội được nhấn mạnh ý nghĩa
quan trọng của nó. Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở
Johannesbug (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định: Phát triển bền vững là quá trình
phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: tăng
trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát

triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội;
khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi
trường sống (Phạm Vân Đình, 1997).
So với phát triển, phát triển bền vững đòi hỏi nỗ lực nhiều hơn từ các bên tham gia
trong xã hội, trên nhiều phương diện hơn, nó đòi hỏi nhiều giải pháp khoa học công nghệ cao
hơn, nó yêu cầu sự đồng bộ và hợp tác chặt chẽ hơn... Tất cả vì ý nghĩa toàn diện của nó. Nói
cách khác, phát triển có thể chỉ là những giải pháp hiện tại, nhưng phát triển bền vững đòi hỏi
những giải pháp kinh tế, kỹ thuật lâu dài, đòi hỏi tầm bao quát của tư duy kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




18

tế cũng như tư duy quản lý xã hội, quản lý cộng đồng. Chương Trình Nghị Sự Thế Kỷ 21
định ra bốn khu vực hành động: i/ xóa đói giảm nghèo, quản lý gia tăng dân số, quản lý
cách sống và các hình thức tiêu dùng và xản xuất; ii/ Bảo vệ môi trường - môi sinh, bảo
toàn tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái, quản lý các loại chất thải; iii/ Khuyến khích và
thúc đẩy sự tham gia, đóng góp của các đối tượng thụ hưởng, tinh thần đối thọai và hợp
tác, sự công bằng bình đẳng về giới, giữa các sắc tộc và các thế hệ, v.v...và iv/ Đề xuất biện
pháp, thiết lập những định chế và cơ chế, sử dụng những phương tiện cần thiết để kinh tế xã hội chuyển đổi theo hướng phát triển bền vững. Rõ ràng là, để đáp ứng được những tiêu
chí trên của phát triển bền vững, quốc gia cũng như cộng đồng quốc tế cần quyết tâm
chính trị rất cao và bền bỉ.
1.1.2.1. Điều kiện của phát triển bền vững
Công bằng và bình đẳng: Phát triển bền vững phụ thuộc rất nhiều vào sự công bằng
và bình đẳng. Tùy mức độ của nó, khác biệt giầu nghèo giữa các tầng lớp dân chúng sẽ
nhiều hay ít, các chương trình xóa đói giảm nghèo như do Ngân hàng Thế giới và Qũy tiền
tệ Quốc tế đề xướng sẽ đạt được thành công tới mức độ nào. Công bằng và bình đẳng ảnh
hưởng tới khả năng và mức độ thỏa mãn yêu cầu của các thành phần xã hội. Có thêm công

bằng và bình đẳng thì các nước nghèo sẽ có điều kiện thuận lợi để thoát khỏi vòng luẩn
quẩn của sự chậm tiến và như vậy sẽ đóng góp thỏa đáng cho Phát Triển Bền Vững trong
nước và trên thế giới.
Tinh thần liên đới phụ thuộc lẫn nhau: Phát triển bền vững đòi hỏi tinh thần liên
đới của mỗi quốc gia và quốc tế, của thế hệ hiện tại với thế hệ trong tương lai. Cộng đồng
thế giới và dân tộc mỗi nước có quyền lợi chung trong đề phòng ô nhiễm, bảo toàn di sản
sinh thái. Trong mọi lãnh vực, những quan hệ hợp tác quốc tế, giao dịch và trao đổi cho
thấy sự liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữc các nước. Nhằm giải quyết các thử thách lớn như
xóa đói giảm nghèo, quản trị toàn cầu hóa, bảo vệ môi trường - môi sinh không thể thiếu
vắng quyết tâm chung và là một điều kiện chính.
Quyền tự quản, tự quyết: Dự án phát thiển bền vững không thể tiến hành được nếu
quyền tự quản, tự quyết của các quốc gia, các sắc tộc, các đoàn thể, v.v... trong việc chọn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




19
lựa hướng đi không được thừa nhận và tôn trọng. Những khác biệt trên thế giới về điều kiện

khách quan, cách thức hành động, năng lực phát triển, yêu cầu sản xuất và tiêu dùng, v.v...
đòi hỏi phải dung hòa các lợi ích toàn cầu với quyền lợi dân tộc của mỗi quốc gia. Phát
triển bền vững đòi hỏi phải thiết lập những quan hệ đối tác thực tiễn và hợp lý để đạt được
các mục tiêu chung ở tầm quốc tế cũng như tầm quốc gia.
Tinh thần trách nhiệm và cùng chia sẻ: Chính sách và chương trình phát triển bền
vững chờ đợi các đối tượng thụ hưởng thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật tự giác,
khả năng gánh chịu hậu quả nếu xẩy ra. Vì sự liên hệ giữa kinh tế, xã hội và môi trường và
ảnh hưởng của nó lên tất cả các khía cạnh của cuộc sống, phát triển bền vững còn đòi hỏi
hành động phải có cân nhắc và cẩn trọng với mục đích chính là để tránh gây cho môi
trường - môi sinh những hậu quả không đảo ngược được, nó đòi hỏi khả năng kiểm tra kết

quả hoạt động và phương tiện phòng ngừa và khắc phục thảm họa tự nhiên.
Giáo dục, huấn luyện và thông tin: Dự án phát triển bền vững, các chương trình
bảo vệ môi trường - môi sinh không thể tiến hành, có hiệu lực và có kết quả nếu quần
chúng không nhận thức đúng mức về yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, không ý thức được
tầm quan trọng của các vần đề và thử thách thời đại và không chấp nhận những bắt buộc
hoặc điều kiện của phát triển bền vững. Giáo dục, huấn luyện và thông tin là những yếu tố
không kém quan trọng so với các điều kiện trước của phát triển bền vững.
1.1.2.2. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững
a) Phát triển bền vững về kinh tế:
Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế được thể hiện ở
quá trình tăng trưởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về chất theo hướng tiến bộ của
nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao động, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế - xã
hội và môi trường sống (Đỗ Kim Chung, 2009).
Tăng trưởng kinh tế: Là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô
tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý
nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




20
của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản

ánh qua các chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân trên
đầu người. Bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế.
Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững hay việc bảo đảm chất
lượng tăng trưởng ngày càng cao. Theo khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự
gia tăng liên tục, có hiệu quả của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu

người. Hơn thế nữa, quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là
khoa học công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.

b) Phát triển bền vững về xã hội:
Tăng trưởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Có việc
làm thì người lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện tự hoàn thiện nhân cách
của chính mình. Người lao động nếu không có việc làm, bị thất nghiệp sẽ không có thu
nhập, dễ nảy sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội. Theo quy luật Okun, cứ 1% thất nghiệp
tăng thêm ngoài thất nghiệp tự nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP (Đỗ Kim Chung, 2009).
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo. Mục tiêu đầu tiên của PTBV là
thỏa mãn các yêu cầu tối thiểu về ăn mặc, vệ sinh, sức khỏe, nhà ở, nước sạch, giáo dục, v.v..
Ngoài ra tình trạng đói nghèo liên hệ chặt chẽ với sự cân bằng của hệ sinh thái và với chất
lượng của môi trường -môi sinh. Tại các nước giàu, nói chung, thành phần xã hội có thu nhập
thấp thường có nhận thức kém về bảo vệ môi trường - môi sinh và có cuộc sống gây ô nhiễm
nhiều hơn tầng lớp có nếp sống cao. Còn tại các nước chậm tiến, vì phải thỏa mãn các yêu cầu
tối thiểu và vì thiếu phương tiện tài chính, kỹ thuật, vật chất và tri thức cho nên không có khả
năng bảo vệ môi trường -môi sinh. Không những thế, tại các nước này, hệ sinh thái bị hư hại,
các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, tình trạng ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng.
Cuối cùng phát triển kinh tế - xã hội thu hẹp thành tăng trưởng sản xuất và tiêu dùng, rồi hầu
như hoàn toàn mất tính bền vững, không còn có tầm xa. Tình trạng đói nghèo ảnh hưởng bất
lợi lên môi trường - môi sinh tới mức khiến cựu Thủ tướng Indira Gandhi đã tuyên bố rằng
“đói nghèo là thủ phạm gây ô nhiễm đáng sợ nhất”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




21


Tăng trưởng kinh tế phải hướng đến nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư như: Thu
nhập bình quân đầu người, tuổi thọ bình quân, tỷ lệ trẻ em sơ sinh tử vong, tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, tỷ lệ bác sỹ trên 1000 dân, tỷ lệ dân số được dùng nước
sạch, tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được đi học... Liên Hợp Quốc đã
đưa ra chỉ số phát triển con người (HDI), là chỉ số tổng hợp của ba chỉ số cơ bản: Thu
nhập bình quân đầu người, chỉ số về giáo dục (tỷ lệ % người lớn biết chữ) và chỉ số về y tế
(tuổi thọ bình quân).
c) Phát triển bền vững về môi trường:
Môi trường là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Bất cứ quốc gia
nào muốn phát triển đều phải cần ít nhất một trong các yếu tố như: tài nguyên thiên nhiên,
sinh vật, môi trường trong sạch… Nói cách khác, môi trường là địa bàn, là đối tượng của
sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi với môi trường. Tác động
hoạt động phát triển đến với môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải tạo môi trường tự
nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó. Mặt khác, kinh tế xã hội cũng tác
động đến nguồn tài nguyên thông qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi
trường từ đó dẫn đến gia tăng các thảm họa, thiên tai gây ảnh hưởng ngược lại đến sự phát
triển các hoạt động kinh tế xã hôi trong khu vực. Đó chính là sự tác động nhiều chiều, là
mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển.
Năm 1970 các nhà khoa học câu lạc bộ Roma đưa ra khuyến cáo: Dân số tăng theo cấp
số nhân, tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, môi trường ngày càng ô nhiễm dẫn đến sự đói
kém, loài người dẫn đến diệt vong do đói và ô nhiễm môi trường. Chính vì thế một số lý
thuyết cho rằng để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của Trái Đất, quốc gia và khu vực cần ngăn
chặn khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách tùy tiện, tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá mà
bỏ qua an ninh môi trường. Ở các nước nghèo, con đường phát triển duy nhất là khai thác tài
nguyên thiên nhiên (rừng, khoáng sản, nông nghiệp). Đây là bài toán khó bởi muốn bảo vệ
môi trường phải giảm tăng trưởng kinh tế hiện đang thâm dụng tài nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





22

Mô hình tăng trưởng dựa vào tài nguyên là lao động giá rẻ chỉ có ý nghĩa trong giai
đoạn nhất định, nhưng điều đáng buồn là các nước nghèo rơi vào vòng luẩn quẩn hiện nay
chưa có lối thoát
1.1.2.3. Các yếu tố chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững
- Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng thời cũng là yếu
tố đầu vào không thể thiếu được trong phát triển kinh tế. Mặt khác, lao động là một bộ phận
của dân số, cũng là những người được hưởng lợi ích của sự phát triển. Suy cho cùng là tăng
trưởng kinh tế để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người. Nói đến nhân tố lao
động thì phải quan tâm đến cả hai mặt số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực.
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên là yếu tố tạo cơ sở cho việc
phát triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn, đồng thời cũng là đối tượng sản xuất nông
nghiệp. Cây trồng, vật nuôi có quá trình sinh trưởng và phát triển theo quy luật tự nhiên, trải
rộng trên một phạm vi không gian rộng lớn. Cho nên chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lớn

vào điều kiện tự nhiên.
- Vốn cho phát triển: Vốn đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng đối
với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Vốn là chìa khoá đối với sự phát triển bởi lẽ phát
triển về bản chất được coi là vấn đề bảo đảm đủ các nguồn vốn đầu tư để đạt được một
mục tiêu tăng trưởng. Thiếu vốn, sử dụng vốn kém hiệu quả được đánh giá là một cản trở
quan trọng nhất đối với việc đẩy nhanh tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Tích luỹ vốn là điều mấu chốt của sự phát triển, song tỷ lệ tích luỹ cao có thể
không có tác dụng lớn đối với tăng trưởng, tạo ra ít công ăn việc làm và không cải thiện
được phân phối thu nhập khi nguồn vốn đó bị phân tán vào những dự án có năng suất lao
động thấp. Một cơ cấu sản xuất thiếu vốn sẽ không có điều kiện để phát triển.
- Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với những thành tựu khoa
học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi được ứng dụng vào sản xuất đã giảm thiểu lao

động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho người lao động, tăng năng suất lao động, tạo sự tăng
trưởng nhanh, góp phần tác động mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm
gần đây, nông nghiệp được quan tâm ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




23
công nghệ vào sản xuất như: công nghệ sinh học, di truyền học, biến đổi gen... Những thành

tựu khoa học công nghệ mới đã giúp sản xuất nông nghiệp có được những bước nhảy vọt về
hiệu quả kinh tế, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới.

* Phát triển nông nghiệp bền vững:
Theo Tổ chức Lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) năm 1992 quan
niệm rằng “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ
chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cho cả
hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và
nuôi trồng thuỷ sản) sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài
nguyên, sẽ phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được chấp nhận về
phương diện xã hội” .
Theo Uỷ ban kỹ thuật của FAO nền nông nghiệp bền vững bao gồm việc quản lý có
hiệu quả nguồn lực để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người mà vẫn duy trì hay
làm tăng thêm chất lượng môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Như vậy trên quan
điểm phát triển, sự phát triển nông nghiệp một cách bền vững vừa đảm bảo thoả mãn nhu
cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp vừa không giảm khả năng đáp ứng
nhu cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác, phát triển nông nghiệp bền vững vừa theo
hướng đạt năng suất nông nghiệp cao hơn, vừa bảo vệ và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên
đảm bảo sự cân bằng có lợi về môi trường. Nội dung của sự phát triển nông nghiệp bền

vững bao gồm các mặt sau đây: Tăng năng suất nông nghiệp một cách bền vững và ổn
định; Phân phối công bằng sản phẩm và tài nguyên nông nghiệp Sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên làm tăng sự công bằng giữa các thế hệ và hoàn thiện chất lượng cuộc sống.
Phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững: Phát triển sản xuất cây ăn quả là một trong
những nhân tố quan trọng góp phần vào sự phát triển của ngành trồng trọt nói riêng và phát
triển nền nông nghiệp nước ta nói riêng. Với những điều kiện thuận lợi về khí hậu, đất đai,
nước ta có rất nhiều tiềm năng để phát triển đa dạng các loại cây ăn quả, vừa đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước, vừa đem lại giá trị xuất khẩu cao. Đặc biệt hiện nay Nhà nước đang có
rất nhiều chính sách ưu đãi đối với việc quy hoạch vùng sản xuất cây ăn trái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×