Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.86 KB, 137 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ NGỌC MY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ NGỌC MY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN
THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ XUÂN LUẬN


THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luân
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm
2020
Tác giả luận văn

Dương Thị Ngọc Mỹ


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy
cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
TS. Đỗ Xuân Luận - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ

tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Có được kết quả này, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Kinh tế thị
xã Phổ Yên, các Phòng, ban của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và các cán
bộ đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành
cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng
góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm
2020
Tác giả luận văn

Dương Thị Ngọc Mỹ


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN....................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn............................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI................................................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới 4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.................................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề trong xây dựng nông thôn mới................................... 6
1.1.3. Các hình thức đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới.....................8
1.1.4. Nội dung công tác đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới.........10
1.1.5. Hiệu quả và hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới . 15

1.1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây
dựng nông thôn mới....................................................................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................................ 21
1.2.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới tại một số
địa phương ở Việt Nam................................................................................................................ 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới
cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.................................................................................. 27
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.......................................................................................... 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.................................... 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên......................35
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên 42

2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................................ 43
2.3. Các phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 43


iv
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu.................................................................................................... 43
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................................... 43
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin....................................................................................... 46
2.3.4.Phương pháp phân tích số liệu..................................................................................... 46
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................................... 46

2.4.1 Trình độ, khả năng ứng dụng vốn học tập của người học.............................47
2.4.2 Sự thành đạt của người được đào tạo nghề trong thực tiễn cuộc sống . 47

2.4.3 Cơ sở đào tạo sử dụng hiệu quả các nguồn lực về giáo viên/ nhân viên,
cơ sở vật chất và các nguồn lực khác cho đào tạo........................................................ 47
2.4.5 Mức độ sử dụng được lao động đào tạo nghề cho xây dựng nông thôn mới . 48

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 49
3.1. Thực trạng hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên......................................................................... 49
3.1.1. Chủ trương đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới của tỉnh
Thái Nguyên....................................................................................................................................... 49
3.1.2. Tình hình triển khai chính sách đào tạo nghề gắn với xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019................................. 50
3.1.3. Hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị
xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2019......................................................................................... 71

3.1.3.1. Số lượng lao động nông thôn được đào tạo trên địa bàn thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2017 – 2019........................................................................................................ 71
3.2.1. Các chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương........................ 84
3.2.2. Trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề...........84
3.2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề........................................................... 85
3.2.4. Chương trình đào tạo nghề.......................................................................................... 86
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên.............................................................................................. 86
3.3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng đào tạo nghề gắn với xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên....................................................................... 86
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn
mới tại thị xã Phổ Yên.................................................................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................................... 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 104
PHỤ LỤC 01.................................................................................................................................. 106


v
PHỤ LỤC 02.................................................................................................................................. 109
PHỤ LỤC 03.................................................................................................................................. 111


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Phổ Yên năm 2019................................... 32
Bảng 2.2: Biến động sử dụng đất của thị xã Phổ yên giai đoạn 2017 -2019 .. 33

Bảng 2.3. Giá trị sản xuất của Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019..............37
Bảng 2.4: Tình hình dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019.....................39
Bảng 3.1: Tổng hợp nhu cầu học nghề trên địa bàn thị xã Phổ Yên
từ năm 2017-2019........................................................................................................................... 52
Bảng 3.2: Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn ở 3 xã Thuận Thành, Tiên

Phong, Phúc Thuận năm 2019.................................................................................................. 54
Bảng 3.3: Tổng hợp số lượng cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thị xã Phổ Yên
từ năm 2017 -2019.......................................................................................................................... 55
Bảng 3.4. Số giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao động
nông thôn từ năm 2017-2019.................................................................................................... 61
Bảng 3.5: Kết quả một số hình thức đào tạo nghề chủ yếu từ năm 2017 – 2019
.........................................................................................................................68
Bảng 3.6: Số lượng lao động được đào tạo trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn

2017 – 2019........................................................................................................................................ 73

Bảng 3.7: Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn thị xã Phổ Yên giai

đoạn 2017 - 2019............................................................................................................................. 74
Bảng 3.8: Chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT Phổ Yên 2017 – 2019..............77
Bảng 3.9: Tình hình việc làm sau đào tạo của LĐNT giai đoạn
2017 – 2019........................................................................................................................................ 78
Bảng 3.10: Đánh giá của người lao động về hình thức và nội dung chương trình

đào tạo................................................................................................................................................... 79
Bảng 3.11: Đánh giá của người lao động về việc tham gia học nghề..................80
Bảng 3.12: Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động
nông thôn trên địa bàn thị xã Phổ Yên............................................................81


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ thị xã Phổ Yên ..................................................................... 29
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhu cầu học nghề phân theo loại hình đào tạo
2017 - 2019...................................................................................................... 52
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhu cầu học nghề phân theo ngành nghề được đào tạo
2017 - 2019...................................................................................................... 53
Biểu đồ 3.3: Số giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao động
nông thôn từ năm 2017-2019 .......................................................................... 62


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Dương Thị Ngọc Mỹ
Tên luận văn: Nâng cao hiệu quả đào tạo nghê gắn với xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Ngành: Kinh tế nông nghiêp

Mã số: 8.62.01.15

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
1. Mục tiêu của đề tài
1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thị xã Phổ Yên. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào
tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên

1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về đào tạo nghề gắn với xây
dựng nông thôn mới.
- Phân tích được thực trạng đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên.
- Đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề
gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề về đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới như kế hoạch,
nội dung và hình thức đào tạo; hiệu quả đào tạo thể hiện ở khả năng tìm việc
làm và tăng thu nhập của lao động được đào tạo, những thuận lợi, khó khăn
của công tác đào tạo nghề...
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên.



ix
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành từ tháng 10/2019 đến tháng
6/2020
3. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến
đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh

- Nội dung 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Nội dung 3: Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo
nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2020-2025.
4. Kết luận
Đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của Đảng, của
nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT,
đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu
tư để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách đảm bảo thực hiện công
bằng xã hội về cơ hội học nghề, khuyến khích huy động và tạo điều kiện để toàn
xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT. Quá trình phát triển của thị xã Phổ Yên
trong thời kỳ mới đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện hiệu quả đào tạo nghề
góp phần tạo ra sự ổn định về kinh tế - xã hội trên địa bàn, tạo lập, phân phối và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, mở rộng đầu tư để thực hiện mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của thị xã đến năm 2025. Các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới của thị xã Phổ Yên
là: Các chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương; Trình độ của đội
ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào
tạo nghề; Chương trình đào tạo nghề.

Nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thị xã Phổ Yên, một số giải pháp được đề xuất gồm: Tăng cường



x
vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương về đào tạo nghề;
Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Nâng
cao hiệu quả công tác triển khai thực hiện đào tạo nghề; Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn; Gắn đào tạo
nghề với giải quyết việc làm và bao tiêu sản phẩm.
5. Kết quả đạt được của đề tài
Sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, huy động được sự tham
gia cả hệ thống chính trị, phân công rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan
và phối hợp chặt chẽ trong thực hiện các chính sách trong hoạt động đề án
được triển khai nhanh có hiệu quả.
Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc
tham mưu chỉ đạo, tổ chức thực hiện, quản lý đào tạo nghề tại các cơ sở dạy
nghề và các địa phương.
Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề, hướng nghiệp phải đi trước
một bước, cán bộ tuyên truyền phải am hiểu chính sách, nắm vững thông tin
về đào tạo nghề và khả năng giải quyết việc làm sau học nghề để thông tin
đầy đủ, kịp thời cho người LĐNT.


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nông thôn mới đặc biệt
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Thực tiễn cho thấy không thể có một
nông thôn mới, một nước có nền công nghiệp hiện đại khi hàng triệu lao động
nông nghiệp không có tay nghề vững vàng. Ngày 27 tháng 11 năm 2009,
Chính phủ đã phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm

2020” (gọi tắt là đề án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước ta
là đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước,
của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông
thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông
nghiệp, nông thôn.
Thị xã Phổ Yên là thị xã trung du của tỉnh Thái nguyên, nằm trên quốc lộ
3 Thái Nguyên đi Hà Nội nên có nhiều lợi thế về tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch
sử văn hóa cách mạng, thuận lợi trong việc thu hút các dự án đầu tư. Phổ Yên là
thị xã đang trong quá trình CNH, HĐH và xây dựng nông thôn mới. Mục
tiêu đề ra là đến năm 2020, thị xã Phổ Yên sẽ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới. Để thực hiện mục tiêu này, Thị xã Phổ Yên đã xây dựng “Đề án
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 – 2020”. Tại Quyết định số: 1980/QĐTTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020, trong 19 tiêu chí xây dựng
NTM, tiêu chí số 12 đặt ra yêu cầu tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm
thường xuyên đạt từ 90% trở lên; Chỉ tiêu 14.3 của tiêu chí số 14: Tỷ lệ lao động
qua đào tạo yêu cầu phải đạt trên 25%. Những năm gần đây, các cấp ủy Đảng,
chính quyền thị xã Phổ Yên đã chú trọng đào tạo nghề cho người lao động, trong
đó đặc biệt quan tâm đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của


2
thị xã. Việc quản lý các cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT đã đạt được một số kết
quả nhất định.
Ngày 01/7/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 971/QĐTTg sửa đổi bổ sung quyết định 1956/QĐ-TTG ngày 27/11/2009 trong đó đề ra
mục tiêu “Thực hiện đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu
cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động; gắn
đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây
dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và giảm
nghèo bền vững”. Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Phổ Yên

đã được triển khai nhằm góp phần tích cực giải quyết nhu cầu việc làm, nâng cao
thu nhập cho người dân, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu xây dựng nông
thôn mới (NTM). Để đạt được mục tiêu này, thị xã Phổ Yên cần đẩy mạnh công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với thực tiễn nhân lực, sản xuất ở
địa phương (Báo cáo Ủy ban nhân dân thị xã Phổ Yên). Tuy nhiên, đào tạo nghề
trên địa bàn còn tồn tại nhiều hạn chế cần tìm kiếm giải pháp tháo gỡ. Xuất phát
từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao

hiệu quả đào tạo nghê gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nghề trên địa bàn thị xã Phổ
Yên, từ đó đánh giá hiệu quả đào tạo nghề và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là những vấn đề về đào tạo nghề
gắn với xây dựng nông thôn mới như kế hoạch, nội dung và hình thức đào tạo;
hiệu quả đào tạo thể hiện ở khả năng tìm việc làm và tăng thu nhập của lao
động được đào tạo, những thuận lợi, khó khăn của công tác đào tạo nghề...
4. Phạm vi nghiên cứu


3
-Phạm vi thời gian
+ Số liệu thứ cấp được thu thập qua giai đoạn 3 năm, từ năm 2017-2019
về thực trạng đào tạo nghề và những vấn đề kinh tế xã hội liên quan trên địa bàn.
+ Số liệu sơ cấp: được thu thập trong năm 2019 thông qua phỏng vấn cơ

sở đào tạo, quản lý nhà nước và người lao động tham gia đào tạo nghề.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên
- Nội dung: Đề tài tập trung phân tích những bất cập trong công tác đào
tạo nghề, giữa nhu cầu đào tạo và thực tế triển khai công tác đào tạo.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài có ý nghĩa giúp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, góp phần giúp
thị xã Phổ Yên giải quyết được vấn đề lao động việc làm trong bối cảnh công
nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về nghề
Có khá nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Theo tác giả Lương Văn Úc
(2003) “Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng
những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành
những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là
những công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên
những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc
về cùng một dạng”. Mai Quốc Chánh & Trần Xuân Cầu (2008) cho rằng
“Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động
của xã hội , là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động
cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao
động nhất định”
1.1.1.2. Đào tạo nghề
Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 đưa ra khái niệm
như sau: “Dạy (đào tạo) nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến

thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể
tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”. Luật
cũng quy định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và
cao đẳng nghề và về hình thức dạy nghề bao gồm cả dạy nghề chính quy và
dạy nghề thường xuyên.
Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có


5
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
1.1.1.3. Hiệu quả đào tạo nghề
Theo Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Thị Huyên (2011): “hiệu quả là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực, tiền
vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực hỉ có thể
được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi
sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Hiệu quả
phản ánh mặt chất lượng các hoạt động, trình độ lợi dụng các nguồn lực trong
sự vận động không ngừng của các quá trình, không phụ thuộc vào quy mô và
tốc độ biến động của từng nhân tố.”
Khi nói đến hiệu quả là nói đến góc nhìn của nhà đầu tư. Các nhà đầu
tư chính cho đào tạo nghề là người học và gia đình, cơ sở đào tạo nghề, nhà
nước và xã hội. Ở mỗi cấp độ, quan niệm về hiệu quả đầu tư có khác nhau.
Ở cấp độ cá nhân người học và phụ huynh, hiệu quả đào tạo nghề thể
hiện ở “giá trị gia tăng” về kiến thức, kỹ năng họ nhận được sau quá trình đào
tạo, giúp họ có việc làm, thành đạt trong cuộc sống và có khả năng thích ứng
với những thay đổi. Học nghề mà không có cơ hội hành nghề, cơ may phát

triển, kỹ năng đủ để thích ứng với những thay đổi trong thị trường lao động
và cuộc sống thì khó có thể nói là có hiệu quả.
Ở cấp độ cơ sở đào tạo, hiệu quả đào tạo nghề thể hiện ở chỗ sử dụng
hiệu quả các nguồn lực đào tạo đem lại kết quả đào tạo (số lượng, chất lượng,
cơ cấu sinh viên tốt nghiệp) tốt nhất có thể.
Ở cấp độ nhà nước và xã hội, hiệu quả đào tạo nghề thể hiện ở chỗ đầu
tư của nhà nước và xã hội đảm bảo cung cấp được nguồn nhân lực có chất
lượng, quy mô đủ lớn tương xứng với nguồn lực đầu tư, cơ cấu phù hợp với
nhu cầu mà nền kinh tế cần. Thiếu hoặc thừa về số lượng, chất lượng không
đảm bảo, cơ cấp không phù hợp với nhu cầu của kinh tế-xã hội đều là lãng phí
và không hiệu quả.


6
Như vậy có thể thấy, hiệu quả có quan hệ mật thiết với chất lượng.
Không có chất lượng thì khó có thể sử dụng, khó đem lại hiệu quả. Trong thế
giới việc làm cũng cần quan tâm đến việc sử dụng và phát huy đầy đủ chất
lượng đào tạo nghề; việc sử dụng không hết chất lượng, hay giá trị tích lũy về
kiến thức và kỹ năng của người học- thường được xem là khiếm dụng (cũng
là một biểu hiện của không hiệu quả. Có thể thấy trong thị trường lao động
hiện nay, nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học mà phải đi làm công việc của lao
động phổ thông hoặc loại hình công việc không đòi hỏi trình độ cử nhân là
một sự lãng phí của người học và gia đình, nhà nước và xã hội.
Hiệu quả đào tạo cũng có thể xem xét dưới góc độ hiệu quả trong
(trong quá trình đào tạo) – những kết quả học tập, rèn luyện của người học tại
cơ sở đào tạo và hiệu quả ngoài (kết quả sau khi đào tạo) – khả năng đóng
góp của người học vào sự nghiệp phát triển đời sống kinh tế - xã hội bằng
công ăn việc làm cụ thể, bằng sự thích ứng với thực tiễn, phát huy và phát
triển được nghề nghiệp của bản thân sau khi được đào tạo.
1.1.1.4. Khái niệm xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế –
xã hội, mà là vấn đề kinh tế – chính trị tổng hợp.
1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghê trong xây dựng nông thôn mới
Đối tượng của đào tạo nghề là lao động nói chung, đối tượng của đào tạo
nghề trong xây dựng nông thôn mới là đào tạo nghề cho những người lao
động nông thôn để đáp ứng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.


7
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là quá trình giảng viên truyền bá
những kiến thức về lý thuyết và thực hành để những người lao động nông thôn
có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề
nghiệp. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những đặc trưng sau:

Thứ nhất, do số lượng nguồn lao động nông thôn lớn nên đối tượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn có số lượng lớn. Số lượng đối tượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn lớn còn thể hiện ở chất lượng nguồn lao động
nông thôn thấp. Thực tế hiện nay, lực lượng lao động nông thôn được đào tạo
và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, hầu hết các kiến
thức, kinh nghiệm người lao động sử dụng đều thông qua sự đúc rút kinh
nghiệm trong quá trình làm việc và sự truyền dạy lại của các thế hệ trước.
Theo Báo cáo điều tra Lao động việc làm năm 2019 của Tổng Cục Thống kê,
lực lượng lao động nông thôn không có trình độ chuyên môn kỹ thuật là
54,504 triệu người, chiếm 77,8% trong tổng số lực lượng lao động nông thôn.

Thứ hai, do tính đa dạng của đối tượng đào tạo, nên việc tổ chức các khóa
đào tạo phải rất linh hoạt về chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, phương
thức đào tạo, phương pháp truyền đạt... Chương trình đào tạo phải gắn với học
liệu sinh động, đa dạng và thiết thực, phù hợp với trình độ, hoàn cảnh của người
học để tất cả người lao động nông thôn có cơ hội được đào tạo chuyên môn kỹ
thuật từ đó tìm việc làm và tạo việc làm có năng suất lao động cao hơn, nâng cao
dần mức sống của người dân. Cần đa dạng hóa và phù hợp với từng nhóm đối
tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề
đối với người lao động nông thôn chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề lưu
động cho lao động nông thôn làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy
nghề tại nơi sản xuất, tại hiện trường nơi người lao động làm việc.
Thứ ba, đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn có nguồn nội lực
cho đào tạo nghề rất hạn chế. Số lượng đối tượng đào tạo nghề rất lớn, tuy nhiên
do đó là những người dân ở nông thôn. Đó là nơi GDP đầu người thấp, sản xuất


8
hàng hóa ít phát triển, thị trường lao động ít phát triển, ít có khả năng tiếp cận
với hệ thống giáo dục đào tạo, cơ sở hạ tầng kém phát triển, hệ thống chăm
sóc sức khỏe cho người dân chưa đảm bảo, môi trường sống của dân cư nông
thôn chậm cải thiện (giao thông, điện, nước sạch...), do đó điều kiện của họ
cho việc học nghề rất hạn hẹp, đặc biệt là học ở bậc cao và theo các hình thức
trường lớp.
Thứ tư, tính chất thời vụ của nguồn lao động nông thôn đòi hỏi việc tổ
chức đào tạo nghề, tập huấn các kiến thức liên quan về trồng cây, vật nuôi
cũng phải được sắp xếp phù hợp và kịp với thời vụ thì mới đạt hiệu quả cao.
Việc đào tạo nâng cao nhận thức và các kiến thức khác không phụ thuộc vào
thời vụ cần được tổ chức vào thời điểm nông nhàn để người dân có điều kiện
tham gia đông đủ hơn.
Do tính thời vụ nên một bộ phận lớn người lao động nông thôn cần có

thêm việc làm trong thời gian nông nhàn để tăng thu nhập, đáp ứng nhu cầu
cuộc sống. Vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần khuyến khích các
hoạt động khuyến công (đặc biệt là tiểu thủ công nghiệp) và khuyến thương
(thương mại và dịch vụ) nhằm giúp người lao động có thể kiếm thêm việc làm
và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực lao động.
Thứ năm, trong nông thôn, bên cạnh các cơ sở đào tạo chuyên, hệ thống
các tổ chức kinh tế như hộ thủ công truyền thống, các hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp, các tổ chức xã hội như Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên…
cũng đảm nhận chức năng đào tạo.
1.1.3. Các hình thức đào tạo nghê gắn với xây dựng nông thôn mới
Tùy theo tiêu chí phân loại, có thể phân thành các hình thức đào tạo nghề sau:

- Theo đối tượng:
Đào tạo nghề cho lao động quản lý: Giám đốc, đốc công, tổ trưởng...
Đào lạo nghề cho lao động trực tiếp: Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, thợ thủ công, lao động dịch vụ.


9
- Theo phương thức đào tạo:
Dạy nghề: Là truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để người
học có trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề
nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH. Dạy nghề là phương thức đào tạo quy
mô lớn những công nhân kỹ thuật có trình độ cao, thời gian đào tạo tập trung từ
hai đến bốn năm. Được tổ chức tại các tổ chức chuyên nghiệp có:

Hệ thống cơ sở vật chất, máy móc thiết bị phục vụ cho việc dạy nghề.
Đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy.
Chương trình dạy được biên soạn thống nhất.
Phương thức này có ưu điểm: Chương trình học được xây dựng một cách

có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, do đó học
viên nắm được kiến thức cơ bản và kỹ năng nghiệp vụ một cách nhanh chóng
và dễ dàng. Khi ra trường, học viên có thể chủ động giải quyết công việc, có
khả năng đảm nhận công việc tương đối phức tạp, có trình độ lành nghề cao.
Tuy nhiên do yêu cầu về cơ sở vật chất và giáo viên giảng dạy nên chi
phí đào tạo khá lớn, mặt khác thời gian đào tạo dài, gây khó khăn trong việc
thu hút người lao động nông thôn tham gia học nghề.
Truyền nghề: Là truyền bá kỹ năng thực hành để người lao động nông thôn
có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề
nghiệp. Đây là phương thức đào tạo được áp dụng trong từng cơ sở sản xuất kinh
doanh, đặc biệt trong các gia đình làm nghề thủ công truyền thống. Vì được đào
tạo các nghề chuyên sâu tại nơi người học sẽ làm việc, nên nội dung đào tạo của
truyền nghề rất sát với môi trường và tính chất nghề mà người lao động hoạt
động. Tuy nhiên phương thức này diễn ra với quy mô nhỏ, người dạy nghề
không chuyên nên thiếu kinh nghiệm. Đôi khi người học còn bắt chước cả những
kỹ năng không hợp lý của người hướng dẫn. Hình thức này chỉ thích hợp với
những công việc không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.

- Theo mức độ truyên bá kiến thức nghê:


10
Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề. Đào tạo mới
nhằm tăng thêm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cho xã hội. Đào
tạo mới có thể thực hiện ở các cơ sở dạy nghề chuyên hoặc trong từng cơ sơ
sản xuất kinh doanh.
Đào tạo lại: Là đào tạo với những người có nghề nhưng do yêu cầu mới
của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ cấu ngành nghề,
trình độ chuyên môn, nên cần đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề
và trình độ mới, đáp ứng yêu cầu công việc. Đào tạo lại giúp người lao động

có cơ hội học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để thay đổi nghề, nên thường
được thực hiện ở cơ sở đào tạo chuyên.
Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Là quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu, bổ
túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên
môn. Hình thức này cũng thường được thực hiện ở cơ sở đào tạo chuyên.

- Theo thời gian đào tạo nghê và các kết quả người học đạt được: Có
cao đẳng nghề, trung cấp nghề, bồi dưỡng nghề. Tương ứng với các cấp độ
của dạy nghề đó, học viên có bằng: cao đẳng, trung cấp, chứng chỉ nghề.
1.1.4. Nội dung công tác đào tạo nghê gắn với xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nhu cầu đào tạo nghề là mong muốn được tham gia, được hiểu biết và thực
hành về một hay một số nghề phù hợp với điều kiện của mỗi người lao động . Nó
là cơ sở quan trọng để hệ thống đào tạo nghề chuẩn bị các điều kiện đào tạo nghề
như: xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo , chuẩn bị các điều kiện vật chất, đội ngũ
cán bộ quản lý và giáo viên đào tạo nghề. Nhu cầu đào tạo cũng có thể được tính
toán từ việc xem xét các điều kiện vật chất và con người có thể huy động cho
đào tạo nghề với nhu cầu từ sự phát triển KTXH. Việc xem xét mối tương quan
giữa nhu cầu xã hội và khả năng về các điều kiện có thể huy động là quy trình
hợp lý nhất để xác định nhu cầu đào tạo nghề tại một quốc gia, một vùng, một
địa phương trong thời gian nhất định. Mặt khác, cũng


11
cần xem xét tới đối tượng của hoạt động đào tạo nghề- những người học nghề
với nhu cầu thực sự của họ và các điều kiện của chính họ để có thể tham gia vào
quá trình đào tạo nghề, xác định khoảng trống giữa kiến thức, kỹ năng cần có khi
tham gia lao động và những kiến thức, kỹ năng mà người học hiện có.

Việc xác định nhu cầu đào tạo nghề cần tiến hành theo quy trình:

1. Xác định yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực,
cả cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ
2. Phân tích, đánh giá đúng đắn nguồn lao động hiện có của địa phương,
so sánh với yêu cầu về nhân lực, để từ đó xác định nhu cầu, lập kế hoạch bổ
sung, đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động của địa phương.
1.1.4.2 Xây dựng mạng lưới cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn
Các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn rất đa dạng, đó là: cơ sở dạy
nghề công lập, tư thục, cơ sở dạy nghề tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang
trại, nông lâm trường, vùng chuyên canh, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ.
Cần đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn: thu
hút các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ
thuật tổng hợp hướng nghiệp), các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
Quy hoạch và thiết kế hệ thống mạng lưới cơ sở đào tạo nghề theo từng cấp
học, từng hình thức đào tạo nghề tại từng địa phương là nội dung mang tính tiền
đề. Xây dựng mạng lưới cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn trên cơ sở xem
xét, đánh giá lại các tổ chức đã tham gia vào công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn trong thời gian qua trên tất cả các mặt, từ hệ thống trường lớp, đội ngũ
giáo viên, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, các ngành nghề đang được
dạy tại các cơ sở dạy nghề, nội dung, tài liệu và phương pháp giảng


12
dạy cho lao động nông thôn để biết được cái gì đã được, cái gì chưa được cần
bổ sung và hoàn thiện.
Hiện nay, mạng lưới các cơ sở dạy nghề chủ yếu tập trung ở các khu vực đô
thị, tuy nhiên lao động nông thôn vừa là người lao động vừa là các chủ hộ, họ

quan tâm nhiều đến công việc gia đình, do đó nên bố trí các lớp học gần nơi

ở của họ, để sau các buổi học họ có thể tham gia sinh hoạt với gia đình. Do
vậy chú trọng phát triển hình thức dạy nghề tại trung tâm học tập cộng đồng
trên cơ sở lớp học trên đồng ruộng/ lớp học hiện trường.
1.1.4.3 Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề
Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề bao gồm: phòng học lý thuyết,
xưởng thực hành cơ bản và thực tập sản xuất, thư viện, học liệu, trang thiết bị
phục vụ cho giảng dạy và học tập, nhà ở cho học viên, khu làm việc cho cán bộ,
giáo viên dạy nghề... Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
thường là rất lớn, vì vậy cần có sự tham gia của các cấp quản lý vĩ mô với các
hoạt động quan trọng như: Quy hoạch hệ thống đào tạo nghề trên phương diện
cơ sở vật chất, cấp vốn cho các trường, các cơ sở đào tạo nghề và giám sát quá
trình thực hiện vốn. Tổng Cục dạy nghề là cơ quan đảm nhận vai trò này. 1.1.4.4.
Xây dựng chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Dù chương trình dạy học ở cấp độ vĩ mô hay vi mô thì đều có 5 yếu tố cơ
bản của hoạt động dạy học: mục tiêu dạy học của chương trình, nội dung dạy
học, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; quy trình kế hoạch triển khai;
đánh giá kết quả.
Tùy vào tình hình thực tế, nhu cầu đào tạo nghề, xác định mục tiêu cụ
thể của từng chương trình dạy nghề.
Để xác định nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các cấp chính
quyền địa phương phải lập được kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, trên cơ sở
đó sẽ xác định được nội dung đào tạo. Các cơ sở đào tạo có trách nhiệm đào tạo
theo kế hoạch của địa phương, khi đó có thể đảm bảo được quá trình đào


13
tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với mục tiêu sử dụng. Nguyên tắc cơ

bản cho việc xác định nội dung đào tạo:
Tại mỗi vùng, cơ cấu ngành nghề và trình độ dân trí khác nhau nên cần
xác định cụ thể nội dung dạy nghề cho lao động nông thôn tại từng vùng.
Trong mỗi chương trình nên chia ra nhiều học phần khác nhau, lao động nông
thôn có thể lựa chọn theo học toàn chương trình hoặc học từng phần riêng
biệt, khi học xong cần cấp chứng chỉ về nghề nghiệp cho lao động nông thôn.
Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao
động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các
trung tâm khuyến nông - lâm - ngư xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu
dạy nghề cho lao động nông thôn. Ngoài ra, cần có sự tham gia của lao động
nông thôn trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo. Thông qua việc tiếp
xúc tìm hiểu nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, các nhà hoạch định nội
dung chương trình sẽ biết được người lao động nông thôn cần gì, khả năng thu
nhận và tư vấn cho họ trong việc lựa chọn, xác định nghề cần học.

Nội dung dạy cho lao động nông thôn phải gắn với chiến lược phát triển
kinh tế của vùng, của địa phương, với mục tiêu phân bố lại lao động nông
thôn cũng như với khoa học công nghệ cao. Hai nội dung quan trọng của công
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn phải được cụ thể hóa từng
bước trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn.
Về Giáo trình, tài liệu học tập: Tài liệu viết cho các lớp dạy nghề cho lao
động nông thôn phải viết ngắn, từ ngữ đơn giản phù hợp với ngôn ngữ địa
phương, dễ hiểu dễ nhớ kèm theo các tranh, ví dụ minh họa và các nội dung
được trình bày theo trật tự của một quy trình công việc. Giáo trình cần trình
bày đẹp, nhỏ, tiện lợi cho học viên sử dụng hàng ngày.
Về thời gian của khóa học:
Các chương trình/ khóa học nên thực hiện trọn vẹn một quy trình, chu kỳ
sinh trưởng và phát triển...Nếu chương trình khóa học hay chuyên đề có nội



×