Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư thương mại và sản xuất bao bì tuấn ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.48 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

VŨ ĐỨC KIÊN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT
BAO BÌ TUẤN NGỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

VŨ ĐỨC KIÊN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT
BAO BÌ TUẤN NGỌC

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LỤC THỊ THU HƯỜNG

2


HÀ NỘI, NĂM 2020

3


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả nội dung của bài Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Đầu tư Thương mại và Sản xuất Bao bì
Tuấn Ngọc” hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính
cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Lục Thị Thu Hường
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

VŨ ĐỨC KIÊN

4


5


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Thương Mại.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Thương
Mại, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS Lục Thị Thu Hường đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những
đóng góp tận tình của quý thầy cô.
HỌC VIÊN CAO HỌC

VŨ ĐỨC KIÊN

5


6

MỤC LỤC
PHỤ LỤC

6


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

7

Ký hiệu
BB
MMTB
NVL
SXKD
CBCNV
TNHH
DNTN
VCSH
ĐVT

NLCT
NL
IFE
ROA
ROE

Nguyên nghĩa
Bao bì
Máy móc thiết bị
Nguyên Vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Cán bộ công nhân viên
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp tư nhân
Vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính
Năng lực cạnh tranh
Năng lực
Ma trận các yếu tố nội bộ
Return on Asset (tỷ số lợi nhuận trên tài sản)
Return On Equity (phản ánh cả chỉ tiêu về lợi nhuận)


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu tài chính, định hướng đến năm 2022
HÌNH


8


9

PHẦM MỞ ĐẦU

1. Lý do hình thành đề tài
Năng lực cạnh tranh là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố và chịu tác động của
nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là quá trình lâu dài, phức tạp và
thường xuyên, liên tục là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bên cạnh các cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp
phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức, đòi hỏi các tổ chức, doanh nghiệp
phải nhận thức đúng cạnh tranh và giành thắng lợi trong kinh doanh. Để từng bước
vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh
chính xác tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp Việt Nam.
Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và trong nước như vũ bão. Việt Nam
tham gia vào các tổ chức kinh tế mà đặc biệt là việc gia nhập WTO, mọi thành tựu
khoa học công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi vào sản xuất hàng hóa, dịch
vụ, năng suất lao động trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng
nhiều thì mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt.
Hơn nữa trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đang ra sức cạnh tranh, luôn cố
gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị
phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Sản phẩm
hàng hóa có thể cạnh tranh được trên thị trường phải là những sản phẩm, hàng hóa
có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và điều quan trọng không thể thiếu đó là giá bán
phải phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Mặt khác, trong các doanh nghiệp thì lợi
nhuận luôn là mục tiêu là sự phấn đấu và là cái đích cần đạt tới. Như vậy, để doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì không những đầu ra của
quá trình sản xuất phải đảm bảo mà đầu vào cũng phải được ổn định. Nghĩa là sản

phẩm của doanh nghiệp phải được mọi người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh
nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành,
nâng cao chất lượng sản phẩm đưa ra được giá bán phù hợp, có như vậy mới tồn tại
và phát triển được. Chính vì lý do đó mà vấn đề chiếm lĩnh thị trường, nâng cao

9


10

năng lực cạnh tranh luôn có tầm quan trọng và có tính thời cuộc đối với bất kỳ
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào.
Thực tiễn tại Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất các loại bao bì nilon chiếm
phần trăm không hề nhỏ và có xu hướng ngày càng tăng nhất là trong thị trường
hiện nay. Do đó, sự phát triển của những doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng đáng kể
tới sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Đứng trên thực tế đó,
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao bì ở Việt Nam trở thành một
yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Đầu tư
Thương mại và Sản xuất Bao bì Tuấn Ngọc là công ty chuyên sâu về sản xuất bao
bì. Trong sự biến động của thi trường với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty
trong cùng lĩnh vực sản xuất nên tình hình sản xuất kinh doanh và mở rộng thị
trường của công ty gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Để có thể đứng vững trên thị
trường cả công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để nhằm
đẩy mạnh hoạt động, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín vị
thế của công ty trên thị trường. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Đầu tư Thương mại và Sản
xuất Bao bì Tuấn Ngọc” được chọn để nghiên cứu nhằm định hướng cho chiến lược
nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm của doanh nghiệp và đưa ra các giải
pháp đồng bộ hóa để thực hiện.
2. Tổng quán tình hình nghiên cứu đề tài

Tình hình nghiên cứu đề tài trên thế giới

2.1.
-

Ph. Kotler (2007), “Marketing Management”, Prentice Hall Pub. Là giáo trình cơ
bản về tiếp thị hiện nay nhờ nội dung bao quát và thiết thực cũng như cách tổ chức
thông tin hợp lý, thể hiện sự thay đổi trong cả lý thuyết lẫn thực tiễn.

-

John Westwood (2000), Hoạch định chiến lược marketing hiệu quả (dịch giả: Lan
Nguyên, Việt Hà), NXB Tổng hợp TP.HCM. Tác phẩm này được xây dựng nhằm
mục đích cung cấp những kỹ năng cơ bản đề hoạch định kế hoạch marketing
chuyên nghiệp và khả thi phù hợp với tình hình kinh doanh của tổ chức. Bên cạnh
phần lý thuyết cơ bản là phần minh họa hữu dụng giúp bạn dễ dàng áp dụng vào
thực tế.

10


11

-

Dirk Dusharme, “Khảo sát sự hài lòng của khách hàng đối với các nhà bán lẻ”, Tạp
chí chất lượng, số tháng 5 năm 2007. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định
những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực bán lẻ. Kết
quả khảo sát cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với
các nhà bán lẻ: giá cả, thái độ phục vụ của nhân viên, chất lượng của hàng hóa được

bán ra, chính sách trả hàng, cửa hàng có sạch sẽ và việc tìm kiếm hàng hóa có dễ
dàng không. Trong đó, yếu tố thái độ phục vụ của nhân viên và giá cả có tầm quan
trong hơn so với các yếu tố khác.

-

Michael E. Porter (1985), “Lợi thế cạnh tranh”. Cuốn sách biến chiến lược từ một
tầm nhìn mang tính vĩ mô trở thành một cấu trúc nhất quán của những hoạt động
bên trong – một phần quan trọng của tư tưởng kinh doanh quốc tế hiện nay. Cấu
trúc mạnh mẽ đó cung cấp những công cụ hữu hiệu để hiểu được ảnh hưởng của chi
phí và vị thế tương đối về chi phí của công ty. Chuỗi giá trị của Porter giúp các nhà
quản lý phân biệt được những nguồn lực tiềm ẩn của giá trị khách hàng (buyer
value) - điều có thể giúp chúng ta đưa ra một mức giá cao, và lý do tại sao sản phẩm
hay dịch vụ này lại có thể thay thế cho sản phẩm, dịch vụ khác.

-

Nghiên cứu của Keh & cộng sự (2007) về “nguồn năng lực động của doanh
nghiệp”; nghiên cứu của Luo (2010) về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và nghiên
cứu của Vu M. Khuong & Haughton (2004) về “định vị thị trường”. Các nghiên cứu
này đã đề xuất tiêu chí đánh giá nguồn năng lực động của doanh nghiệp trên các
khía cạnh như: tính dám chấp nhận rủi ro trong kinh doanh, tính đổi mới sáng tạo
trong kinh doanh, tính chủ động, tiên phong đi trước đối thủ và các tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ như: chất lượng sản phẩm dịch vụ, thị
phần của sản phẩm dịch vụ, giá cả của nhóm sản phẩm chủ lực trong tương quan so
với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, v.v…
Tình hình nghiên cứu đề tài trong nước.

2.2.
-


GS.TS Nguyễn Bách Khoa, Đại học thương mại, đã có bài đăng trên tạp chí khoa
học thương mại số 4+5 (2004) về “Phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh
và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp”. Bài viết đã đưa ra các tiêu chí, chỉ
tiêu, và phương pháp xác định nâng lực cạnh tranh của DN thương mại.

11


12

-

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của PGS.TS Nguyễn Hoàng Long, Đại học
Thương Mại “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp thuộc Vinatex trong hoạt động xuất nhập khẩu”. Đề tài tập trung nghiên cứu,
xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc Việt Nam trong hoạt động
xuất khẩu. Từ đó đưa ra hệ các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của DN may mặc trong giai đoạn 2015, tầm nhìn 2010. Từ đó rút ra những bài
học bổ ích cho việc định ra các giải pháp chủ yếu để nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp.

-

Tạ Thanh Mến (2010), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà
nước Việt Nam” – Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn
đưa ra thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước bao gồm
việc phân tích, đánh giá, đưa ra những hạn chế và nguyên nhân tạo ra những hạn
chế đó. Đồng thời nêu ra các định hướng và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam.


-

Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện “Dự án điều tra, xây dựng tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh của thành phố Hà Nội” được Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế
xã hội thực hiện năm 2012 do TS Nguyễn Đình Dương làm chủ nhiệm, đã tổng hợp
các nghiên cứu trước về năng lực cạnh tranh cấp quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh và một số nghiên cứu khác, từ đó đề xuất các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh của thành phố Hà Nội gồm 6 tiêu chí chính là môi trường thể chế; các yếu tố
đầu vào cơ bản; độ mở và khả năng liên kết, hội nhập; kết cấu hạ tầng; năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và các nhóm sản phẩm và lợi thế tuyệt đối của Hà Nội.

3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
Trách nhiệm Hữu hạn Đầu tư Thương mại và Sản xuất Bao bì Tuấn Ngọc, đánh giá
những thành công đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra
định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời
gian tới (từ năm 2019 đến 2025)
Nhiệm vụ nghiên cứu:

12


13

-

Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của công ty.


-

Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Đầu tư Thương
mại và Sản xuất Bao bì Tuấn Ngọc.

-

Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty.

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên
cứu năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất bao bì
Tuấn Ngọc
Phạm vi nghiên cứu

-

Phạm vi về thời gian: Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài được
thu thập từ năm 2015 đến năm 2019.

-

Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH đầu tư thương mại và sản xuất bao bì Tuấn Ngọc tại thị trường Việt Nam.

-


Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi đề tài này, đi sâu nghiên cứu năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất bao bì Tuấn
Ngọc.

5. Phương pháp nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu

5.1.
-

Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là gì?

-

Các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của ngành bao bì nói chung và tại công ty TNHH
đầu tư thương mại và sản xuất bao bì Tuấn Ngọc nói riêng là gì?

-

Năng lực cạnh tranh của công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất bao bì Tuấn
Ngọc hiện nay so với các đối thủ cạnh tranh như nào?

-

Định hướng cạnh tranh của công ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất bao bì
Tuấn Ngọc trong thời gian tới là gì?

-


Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH đầu tư thương mại
và sản xuất bao bì Tuấn Ngọc trong thời gian tới?

5.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu

13


14

Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu định tính: Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên
cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, các mô hình, công cụ đánh giá năng lực cạnh tranh do
các nhà khoa học đã công bố và một số nghiên cứu trước có liên quan. Nghiên cứu
sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, mô tả và phương pháp chuyên gia để
phân tích.
-

Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng được tiến hành sau
khi mô hình nghiên cứu và các thang đo đã được xây dựng từ mô hình lý thuyết.
Sau đó, bảng hỏi được thiết kế và đưa vào khảo sát qua hai hình thức: phỏng vấn
chuyên gia và phát phiếu điều tra các chuyển gia ngành. Khảo sát nhằm mục đích
đánh giá sơ bộ về độ tin cậy và tính hiệu lực của thang đo, cũng như chuẩn hóa
thuật ngữ và bổ sung thang đo cho phù hợp với bối cảnh Việt Nam.
Phương pháp xử lý dữ liệu


5.3.
-

Phương pháp thống kê: Là phương pháp sử dụng rộng rãi khi xử lý qua các
thời kỳ để có được những nhận định về tình hình. Khoa học thống kê là khoa học về
thu thập, phân tích, diễn giải và trình bày các dữ liệu để từ đó tìm ra bản chất và tính
quy luật của các hiện tượng kinh tế, xã hội.

-

Phương pháp tổng hợp: Căn cứ vào các kết quả thu thập được từ phiếu điều
tra, phỏng vấn, tiến hành tổng hợp kết quả điều tra, biểu thị kết quả trên phần mềm
Excel… Tập hợp theo bảng biểu, tính tỉ lệ phần trăm, tỉ lệ tăng trưởng, vẽ biểu đồ,
sơ đồ và so sánh giữa các năm với nhau

-

Phương pháp phân tích: Dựa trên kết quả số phiếu điều tra để đưa ra bảng biểu đồ
so sánh cũng như để đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Trách nhiệm Hữu
hạn Đầu tư Thương mại và Sản xuất Bao bì Tuấn Ngọc.

6. Bố cục nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

14



15

Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Đầu tư Thương mại và Sản xuất Bao bì Tuấn Ngọc.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư
Thương mại và Sản xuất Bao bì Tuấn Ngọc.

15


16

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về nguồn lực của doanh nghiệp.
Năng lực của một doanh nghiệp là những nguồn lực cấn thiết để doanh nghiệp
có thể vận hành và thực hiện được các chiến lược trong sản xuất, kinh doanh.
Nguồn lực doanh nghiệp trong tiếng Anh là Business resources. Nguồn lực doanh
nghiệp được hiểu là những tài sản mà một doanh nghiệp sở hữu và có thể khai thác
vì mục đích kinh tế. Năm 1984, Wernerfelt là người đầu tiên xây dựng nền tảng cho
Lý thuyết về nguồn lực của doanh nghiệp (Resource Based View of the firm - RBV)
và đây được xem là một trong những cách tiếp cận mới về nghiên cứu lợi thế cạnh
tranh của DN. Chính vì vậy nguồn lực đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc
thành công hay thất bại với việc kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp.
Các nguồn lực công ty có thể được phân loại thành hai loại: nguồn lực hữu hình
và nguồn lực vô hình. Nguồn lực hữu hình là những tài sản của doanh nghiệp mà ta có
thể nhìn thấy và định lượng được, bao gồm: tiền mặt, nhà xưởng, trang thiết bị, nguồn

nhân lực, văn phòng, .... Nguồn lực vô hình là những tài sản vô hình, bao gồm: kiến
thức và các kĩ năng của các cá nhân trong doanh nghiệp, mối quan hệ với các đối
tác như nhà bán lẻ, nhận thức của người khác đối với doanh nghiệp và sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tích lũy đồng thời các nguồn lực
hữu hình và vô hình có thể sử dụng nhằm phục vụ cho việc hoạch định và thực thi
chiến lược. Theo đó, để trở thành lợi thế cạnh tranh, những nguồn lực này phải có 4 đặc
điểm sau:
Thứ nhất, nguồn lực có giá trị. Một nguồn lực có giá trị nghĩa là nguồn lực đó
phải cho phép DN thực hiện được các chiến lược kinh doanh nhằm tạo ra các giá trị
trở thành lợi thế cạnh tranh so với đối thủ hoặc khắc phục được điểm yếu của DN.

16


17

Thứ hai, nguồn lực phải hiếm. Nguồn lực hiếm là nguồn lực mà chỉ có ở DN,
không có ở doanh nghiệp khác, được doanh nghiệp sử dụng trong chiến lược tạo ra
giá trị cốt lõi và đem lại lợi thế cạnh tranh cho DN.
Thứ ba, nguồn lực khó bị bắt chước. Nguồn lực của DN tạo ra giá trị gia tăng
cũng như lợi thế cạnh tranh cho DN. Do vậy, để nguồn lực không bị bắt chước bởi
đối thủ cạnh tranh thì DN nên tạo ra các nguồn lực dựa trên tri thức, nguồn lực tổng
hợp liên quan đến một hiện tượng phức tạp của xã hội, vượt quá khả năng kiểm soát
và ảnh hưởng của DN. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể có được nguồn lực khó bị bắt
chước nhờ vào một số điều kiện xảy ra ở một thời điểm đặc biệt nào đó hay mối liên
hệ giữa những nguồn lực đó với NLCT của công ty một cách ngẫu nhiên.
Thứ tư, nguồn lực không thể thay thế. Để nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh
thì yêu cầu vô cùng quan trọng đối với nguồn lực đó là không thể thay thế bằng
những nguồn lực khác có giá trị tương đương hoặc thấp hơn. Bởi nếu đối thủ cạnh
tranh phát hiện ra nguồn lực và thay thế được nguồn lực của DN thì hẳn nhiên lợi

thế cạnh tranh từ nguồn lực đó của DN sẽ biến thành lợi thế cạnh tranh của đối thủ.
Như vậy có thể nói rằng, lý thuyết cạnh tranh dựa vào nguồn lực của doanh
nghiệp đã đề cao vai trò của yếu tố nội tại - nguồn lực của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp cần phải có một số các nguồn lực hữu hình như tiền, nhân lực, nhà xưởng,
máy móc, ... và cả các nguồn lực vô hình như các mối quan hệ với các nhà cung
cấp, sự am hiểu thị trường, hình ảnh và uy tín với khách hàng hay chính phủ. Nhận
dạng và phát triển các nguồn lực này thành các năng lực là một trong những thách
thức mang tính chiến lược cơ bản nhất mà mỗi doanh nghiệp đang phải đối mặt.
1.1.1.2. Khái niệm về năng lực của doanh nghiệp.
Năng lực trong tiếng Anh là Capabilities. Năng lực của doanh
nghiệp là khả năng sử dụng các nguồn lực đã được kết hợp một
cách có mục đích để đạt được một trạng thái mục tiêu mong
muốn. Lý thuyết về năng lực của doanh nghiệp được phát triển từ
các nghiên cứu của Barney (1991), Wernerfelt (1984), Peteraf
(1993), Sanchez & Heene (1996, 2004, 2008, 2010). Lý thuyết này tập

17


18

trung vào khả năng sử dụng, kết hợp tài sản, nguồn lực, năng lực nhằm đạt được
tăng trưởng và hiệu quả tổng thể của DN, tổ chức.
- Các nguồn lực hữu hình và vô hình được kết hợp và đưa vào
triển khai thông qua các qui trình hoạt động như nghiên cứu và
phát triển sản phẩm, quản trị chuỗi cung ứng, quản trị quan hệ
khách hàng, tiếp thu công nghệ, triển khai vận hành sản xuất, ...
để tạo lập lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp được gọi là năng
lực.
- Nói cách khác, các năng lực được tạo ra thông qua sự liên kết

chặt chẽ và tương tác giữa các nguồn lực hữu hình và vô hình.
Các năng lực này tập trung vào các hoạt động hàng ngày của
doanh nghiệp, đó thực chất là khả năng quản trị các quy trình hoạt
động bên trong để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Năng lực là thước đo đánh giá doanh nghiệp thực hiện các qui trình hoạt động
tốt như thế nào. Nói cách khác đánh giá khả năng làm được việc này hay việc khác
của doanh nghiệp.
- Phân tích các nguồn lực và năng lực cho phép xác định được nguồn gốc sản
sinh ra năng lực tạo ra sự khác biệt hay lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với
các đối thủ.
- Một doanh nghiệp có thể sở hữu nhiều nguồn lực đáng giá, độc đáo nhưng
nếu những tài sản này không được sử dụng một cách hiệu quả thì cũng không thể
tạo ra và duy trì được lợi thế bền vững cho doanh nghiệp.
Điều này cho thấy một doanh nghiệp không nhất thiết phải có các nguồn lực
đáng giá để tạo lập lợi thế cạnh tranh miễn là doanh nghiệp có được các năng lực
mà đối thủ không có hoặc đối thủ có nhưng không hiệu quả bằng.
Các năng lực của doanh nghiệp được hình thành dựa vào sự phát triển, thu
thập, trao đổi thông tin và kiến thức thông qua toàn bộ nguồn nhân lực.
- Trong thực tế, một nền tảng kiến thức được tạo dựng cho các hoạt động cụ
thể của doanh nghiệp có thể không được tất cả nhân viên hiểu rõ ràng mà chính sự

18


19

thực hành và đặc biệt sự lặp lại các kiến thức này sẽ làm tăng dần giá trị của các
năng lực trong doanh nghiệp.
- Nói cách khác, nền tảng cơ sở của năng lực nằm ở kiến thức và kĩ năng của
lực lượng lao động, thường là các chuyên gia tại các lĩnh vực chức năng trong

doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh.
Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại cũng giống như là ganh đua vị trí, sử dụng
những chiến thuật như cạnh tranh về giá, chiến tranh quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm và tăng cường dịch vụ khách hàng hoặc bảo hành. Cạnh tranh xảy ra bởi vì
các đối thủ cảm thấy áp lực hoặc là nhìn thấy cơ hội cải thiện vị trí. Cạnh tranh
trong một số ngành được đặc trưng bởi những cụm từ như “chiến tranh”, “cay
đắng”, “cắt cổ” trong khi ở những ngành khác cạnh tranh lại diễn ra lịch sự hay ôn
hòa. Cường độ cạnh tranh là kết quả của nhiều yếu tố cơ cấu tương tác với nhau
(Porter,1980).
Cạnh tranh là một đặc tính tất yếu của nền kinh tế thị trường, là một cuộc đua
không dứt. Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người
khác nhưng xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực như
sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn....Cạnh tranh còn giúp thị trường hoạt
động có hiệu quả nhờ việc phân bổ hợp l. các nguồn lực có hạn. Đây cũng chính là
động lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có những
biểu hiện tiêu cực như cạnh tranh thiếu sự kiểm soát, cạnh tranh không lành mạnh
dẫn đến sự phát triển sản xuất tràn lan, lộn xộn, tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”, gây
khủng hoảng thừa, thất nghiệp và làm thiệt hại quyền lợi người tiêu dùng.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: Cạnh tranh là quan hệ
kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn
thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục
đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi
ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi

19



20

ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.2.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp
trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley
(1991), Schealbach (1989). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận
thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa
bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ
đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ
trên thị trường thế giới. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất
định tính, khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng

và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và

20


21

chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao
và phát triển bền vững.
Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: Năng lực cạnh tranh là năng
lực của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị doanh
nghiệp khác, ngành khác, nước khác đánh bại về năng lực kinh tế.
Theo Philip Lasser: Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp trong một lĩnh
vực được xác định bằng những thế mạnh mà doanh nghiệp có hoặc huy động được
để có thể cạnh tranh thắng.
Như vậy, năng lực cạnh tranh được xem xét ở ba cấp độ khác nhau: năng lực
cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ; năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; năng
lực cạnh tranh của quốc gia:
Theo Porter (1985), chi phí và sự sẵn có của các yếu tố sản xuất chỉ là một
trong nhiều nguồn lực tại chỗ quyết định lợi thế cạnh tranh, không phải là yếu tố
quan trọng nếu xét trên phạm vi tương đối so với các yếu tố khác. Ông cho rằng
lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp, về dài hạn, tùy thuộc vào khả năng cải
tiến liên tục và nhấn mạnh đến sự tác động của môi trường đối với việc thực hiện
cải tiến đó
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: ở cấp độ cao hơn, được phản ánh
không chỉ bằng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ do nó cung ứng, mà
còn bằng năng lực tài chính và quản l., vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường. Nhưng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp
cung cấp phản ánh tập trung và hội tụ các yếu tố khác quyết định năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp. Để có hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá rẻ thì doanh
nghiệp phải tổ chức sản xuất và tiêu thụ sao cho có hiệu quả, không lãn g phí ở bất
cứ khâu nào, công nghệ phải luôn hiện đại nhất, phải có khả năng tự đổi mới mình,
đưa ra được các sản phẩm mới. Muốn vậy doanh nghiệp phải đầu tư cho công nghệ,
cho con người để họ lao động có năng suất và sáng tạo, và điều đặc biệt là phải có
tiềm lực về tài chính để đương đầu với các đối thủ cạnh tranh.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố tốc độ

21


22

tăng trưởng, sự phát triển bền vững, ổn định của doanh nghiệp để xác lập vị thế so
sánh với các đối thủ cạnh tranh trên cùng một thị trường trong một khoảng thời gian
nhất định.

Uy tín thương hiệu
sản phẩm

Chất lượng, khả

Năng lực cạnh tranh

Nhu cầu của khách

năng cung ứng yếu

của doanh nghiệp


hàng đối với sản

tố đầu vào

phẩm

Công nghệ và dịch
vụ trợ giúp
Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nguồn Michael.E. Porter (1982)
Năng lực cạnh tranh của quốc gia: Khả năng cạnh tranh của một quốc gia
phải được xem xét trên ba mặt: khả năng cạnh tranh của từng ngành, khả năng cạnh
tranh của từng hàng hóa dịch vụ, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ba mặt
trên gắn bó mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, không thể thiếu mặt nào.
Về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện ở chiến lược kinh doanh
thích hợp và hiệu quả kinh doanh từ khâu nắm bắt thông tin đến khâu tổ chức sản
xuất; từ đổi mới công nghệ đến cách thức quản l., phục vụ; từ đổi mới các mặt hàng,
dịch vụ đến việc tiếp thị quảng cáo. Các yếu tố này đều có ảnh hưởng lớn đến quy
mô của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm cũng như việc tiếp tục hoặc chấm dứt
sản xuất kinh doanh.
Nâng cao năng lực cạnh tranh: là đánh giá thực tế năng lực cạnh tranh của sản

22


23

phẩm dịch vụ, của doanh nghiệp và của quốc gia thông qua các tiêu chí để có những
nhận định, biện pháp, chiến lược nhằm đưa doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh trên
thị trường. Hay nâng cao năng lực cạnh tranh là thay đổi mối tương quan giữa thế

và lực của doanh nghiệp về mọi mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với
năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất.
1.1.3. Ý nghĩa của năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực mà doanh nghiệp có thể tự
duy trì vị trí của nó một cách lâu dài hay gia tăng doanh thu, lợi nhuận, thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có khả năng cạnh tranh
hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn để tồn tại và
phát triển được, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp phải là quá trình lâu
dài và liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở để đảm bảo khả
năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện thông qua hiệu quả
kinh doanh, được đo bằng lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp, thể hiện chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, vì
vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc
gia. Nói cách khác, các cấp độ cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau,
tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, của dịch vụ vừa là bộ phận cấu thành, vừa là một trong
những mục tiêu của nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
1.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Năng lực sản xuất & cung ứng sản phẩm/dịch vụ
Năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm/dịch vụ là khả năng hay trình độ của
DN trong việc phối, kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra và cung ứng
những sản phẩm / dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường từ nguồn lực có sẵn của DN.
Các yếu tố sản xuất như công suất nhà máy, cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc

23



24

thiết bị, năng suất lao động, . . . có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất và
cung ứng sản phẩm/dịch vụ của DN. Từ đó góp phần thể hiện NLCT của DN.
1.2.1.1. Công suất nhà máy, máy móc thiết bị cho sản xuất.
Máy móc thiết bị là yếu tố cơ bản tác động mạnh mẽ đến chất lượng, giá thành
sản phẩm và nó quyết định đến năng lực sản xuất của DN. Việc đầu tư máy móc
thiết bị sẽ quyết định đến chất lượng, kết cấu sản phẩm được sản xuất. Trên thị
trường, để có thể cạnh tranh được với các đối thủ, DN phải luôn khẳng định mình
thông qua chất lượng sản phẩm. Do vậy máy móc thiết bị có vai trò vô cùng quan
trọng góp phần đảm bảo NLCT của DN.
Đối với các DN sản xuất, máy móc thiết bị là yếu tố chủ đạo tạo ra lợi nhuận
cho DN. Do đó việc sử dụng máy móc thiết bị, công suất nhà máy có hiệu quả sẽ
giúp DN cắt giảm được nhiều chi phí, công nhân trực tiếp làm việc sẽ tăng sản
lượng sản phẩm của mình, từ đó đời sống công nhân cũng được cải thiện hơn. Và
cũng chính máy móc thiết bị giúp cho năng suất lao động được tăng lên. Trong quá
trình sử dụng, giá trị máy móc thiết bị cũng giảm dần theo thời gian, do hao mòn
sinh ra bởi chúng tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và giá trị của
chúng được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. Thế nên việc đầu tư đồng bộ trang
thiết bị máy móc sẽ giúp cho DN nâng cao được giá trị sản phẩm, cắt giảm được chỉ
phí và từ đó tận dụng tối đa công suất, năng suất thiết bị máy móc vào quá trình sản
xuất để tung ra thị trường những sản phẩm chất lượng nhất, cạnh tranh nhất.
1.2.1.2. Năng suất lao động.
Năng suất lao động được đo bằng giá trị sản lượng/một công nhân. Năng suất
lao động là yếu tố then chốt quyết định NLCT và sự tồn tại lâu dài của một DN, là
cơ sở để nâng cao thu nhập, tạo môi trường và điều kiện làm việc tốt cho người lao
động. Trong điều kiện hội nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt hiện nay, chỉ có tăng
năng suất lao động thì mới có thể khiến cho DN phát triển được. Chúng ta chỉ tăng
được năng suất khi và chỉ khi chúng ta biết được những yếu tố tác động tới năng

suất và điều chỉnh những yếu tố đó với mục đích tăng năng suất lao động. Các yếu
tố cấu thành nên lao động: Chủ thể lao động, Công cụ lao động và Môi trường lao

24


25

động. Như vậy, để có thể tăng năng suất lao động, cần phải tác động vào 3 yếu tố
cấu thành nên lao động.
Chủ thể lao động: Muốn tăng năng suất lao động thì mỗi cá nhân, mỗi người lao
động phải là một cá nhân tốt, có chất lượng. Đó là người có tính kỷ luật lao động, có
tinh thần trách nhiệm, gắn bó với DN, luôn ham học hỏi và đặc biệt phải có kỹ năng,
kiến thức, kỹ xảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động
càng được rút ngắn bấy nhiêu, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động.
Công cụ lao động: Không ai có thể phủ nhận máy móc thiết bị hiện đại là yếu
tố mạnh mẽ làm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của lực lượng sản xuất
thường bắt đầu từ sự thay đổi của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế cho lao
động thủ công, lấy máy móc hiện đại thay thế cho máy cũ.
Môi trường lao động: Môi trường tự nhiên có tác động không nhỏ đến năng
suất lao động, không thể thay đổi được thiên nhiên, biện pháp duy nhất là tìm cách
sống chung và phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại. Ngoài ra các yếu tố về cường độ
chiếu sáng, độ âm, tiếng ồn, độ rung, bụi, các chất độc hại cũng ảnh hưởng tới môi
trường lao động. Nếu nơi làm việc có điều kiện làm việc không tốt sẽ ảnh hưởng
đến thị giác của người lao động, giảm khả năng lao động. Nơi làm việc có mối
trường bị ô nhiễm, mức độ an toàn không cao, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người
lao động, làm cho người lao động có cảm giác không yên tâm nên không chuyên
tâm vào công việc, làm giảm NSLĐ.
Ngoài ra, để có thể sản xuất sản phẩm và cung ứng sản phẩm/dịch vụ ra thị
trường thì DN cần phải đặc biệt chú ý đến việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường,

của khách hàng, nắm bắt được xu hướng và cung ứng ra những sản phẩm/dịch vụ
phù hợp nhất, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời phải có những chính
sách về giá, về sản phẩm cũng như cách thức phân phối, xúc tiến thương mại cho
phù hợp nhất. Một số hình thức xúc tiến thương mại mà DN cần phải thiết kế và
thực hiện:
- Khuyến mại hay khuyến mãi là hoạt động nhằm kích nhu cầu tiêu dùng, thúc
đây người tiêu dùng mua nhiều hơn các hàng hoá, dịch vụ mà DN cung cấp hoặc
phân phối.

25


×