Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Giải pháp giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của công ty TNHH điện tử samsung vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.3 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------

LÊ THỊ THÙY DUNG

GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ CHUỖI CUNG ỨNG
SẢN PHẨM TIVI VÀ MÀN HÌNH VI TÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ SAMSUNG VINA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------

LÊ THỊ THÙY DUNG

GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ CHUỖI CUNG ỨNG
SẢN PHẨM TIVI VÀ MÀN HÌNH VI TÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ SAMSUNG VINA

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PHẠM THỊ HÀ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

TS.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi
và màn hình vi tính của công ty TNHH điện tử Samsung Vina” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của cô TS.Phạm Thị Hà. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trước đây. Các nguồn tài liệu, số liệu sử dụng và nội dung nêu trong đề tài đều
dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn.
Người thực hiện: Lê Thị Thùy Dung.


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
Mở đầu
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ CHI PHÍ CỦA
CHUỖI CUNG ỨNG .....................................................................................................
1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng ....................................
1.1.1 Khái niệm


1.1.2 Mô hình củ

1.1.3 Các yếu tố
1.2 Lý thuyết về chi phí chuỗi cung ứng ......................................................................
1.2.1 Khái niệm

1.2.2 Các chi ph

1.2.3 Các nhân t


1.2.3.1 Việ

1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi phí chuỗi cung ứng ...........................
1.3.1 Tỷ lệ tăng

1.3.2 Tỷ suất chi

1.3.3 Tỷ lệ chi p
1.4 Mối quan hệ giữa chi phí của chuỗi cung ứng với hiệu quả hoạt động của công ty
...............................................................................................................................
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ CỦA CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM
TIVI VÀ MÀN HÌNH VI TÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ SAMSUNG
VINA .............................................................................................................................
2.1 Tổng quan về công ty TNHH điện tử Samsung Vina và ngành hàng sản phẩm tivi
và màn hình vi tính ........................................................................................................
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH điện tử Samsung Vina .............................
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty ........................

2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự ..........................................
2.1.2 Tổng quan về ngành hàng sản phẩm tivi và màn hình vi tính .................
2.1.2.1 Tình hình sản xuất-xuất khẩu sản phẩm Tivi và màn hình vi tính
của công ty từ năm 2008 đến 2012 ................................................................................
2.1.2.2 Tình hình kinh doanh sản phẩm Tivi và màn hình vi tính của
công ty từ năm 2008 đến 2012 ......................................................................................


2.2 Khái quát chung về chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của công
ty TNHH điện tử Samsung Vina ...................................................................................

2.2.1 Mô hình ch

2.2.2 Chức năng
2.3 Thực trạng chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của công ty
TNHH điện tử Samsung Vina .......................................................................................

2.3.1 Các chi ph
2.3.1.1
2.3.1.2
2.3.1.3
2.3.1.4
2.3.1.5
2.3.2 Tổng chi
công ty TNHH điện tử Samsung Vina ..........................................................................

2.3.3 Phân tích
và màn hình vi tính của công ty TNHH điện tử Samsung Vina ....................................
2.3.3.1
2.3.3.2

2.3.3.3
2.4 Đánh giá thực trạng chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính
của công ty TNHH điện tử Samsung Vina ....................................................................
2.4.1 Thành tựu

2.4.2 Hạn chế tro
những hạn chế ................................................................................................................
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................


Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ CHUỖI CUNG ỨNG SẢN
PHẨM TIVI VÀ MÀN HÌNH VI TÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ
SAMSUNG VINA ........................................................................................................
3.1

Định hướng phát triển của công ty TNHH điện tử Samsung Vina đế

............................................................................................................
3.2

Các căn cứ để đề xuất giải pháp ........................................................

3.3

Một số giải pháp nhằm giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi v

vi tính của công ty TNHH điện tử Samsung Vina.........................................................
3.3.1
và màn hình vi tính của Savina ......................................................................................
3.3.2

và màn hình vi tính của Savina ......................................................................................
3.3.3
chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của Savina .....................................
3.3.4
phẩm tivi và màn hình vi tính của Savina .....................................................................
3.4

Kiến nghị .............................................................................................

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phụ lục 1. Biểu đồ sự biến động nhu cầu sản xuất của Savina trong năm 2012
Phụ lục 2. Biểu đồ sự biến động nhu cầu xuất khẩu sang châu Phi và Iran

Phụ lục 3. Biểu đồ sự biến động giá trị tồn kho của Savina trong giai đoạn 2008-2012
Phụ lục 4. Biểu đồ về một số chi phí thành phần của chuỗi cung ứng
Phụ lục 5. Lợi ích của quy trình mua hàng VMI
Phụ lục 6. Tóm tắt về các điều khoản Incoterm


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
SAVINA: Công ty TNHH điện tử Samsung Việt Nam
MRP: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
DN: Doanh nghiệp
EOL: Kết thúc sản xuất dòng sản phẩm cũ
LPR: Sự sẵn sàng của sản phẩm tại thị trường nội địa
Incoterm: Các điều khoản thương mại quốc tế

CKD: Linh kiện rời hoàn toàn được dùng để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh
SKD: Linh kiện được lắp ráp một phần
On-job training: Học tập kinh nghiệm làm việc qua làm việc thực tế
Coaching: Kèm cặp – huấn luyện
SMD: Dây chuyền sản xuất tự động và hiện đại
Lead time: Thời gian đặt hàng
SOP: Quản lý nhu cầu bán hàng, kế hoạch sản xuất.
KPI: Chỉ số đo lường hiệu quả làm việc
JIT: Hàng chỉ được mua và giao hàng khi có yêu cầu trong số lượng cần thiết, tại một
thời điểm nhất thiết nào đó.
VMI: Tồn kho được quản lý bởi nhà cung cấp
Benchmark: Chuẩn đối sánh
FOB: Giao hàng tại lan can tàu
CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí vận chuyển
EXW: Giao hàng tại xưởng
FCA: Giao hàng cho người vận chuyển
CFR: Tiền hàng và cước phí vận chuyển
DDP: Giao hàng đã nộp thuế
T/T: Chuyển tiền bằng điện tín


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Chi phí lưu kho .......................................................................................
Bảng 1.2: Chỉ số KPI về chi phí chuỗi cung ứng của công ty Savina .....................
Bảng 2.1: Sản lượng sản xuất của Savina giai đoạn 2008-2012 .............................
Bảng 2.2: Sản lượng và giá trị xuất khẩu của Savina giai đoạn 2008-2012 ...........
Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh sản phẩm tivi và màn hình vi tính của Savina
giai đoạn 2008-2012 ................................................................................................
Bảng 2.4: Chi phí sản xuất tivi của Savina giai đoạn 2008-2012 ...........................
Bảng 2.5: Chi phí sản xuất màn hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012 ......

Bảng 2.6: Chi phí sản xuất của Savina giai đoạn 2008-2012 ..................................
Bảng 2.7: Chỉ số KPI về chi phí sản xuất của chuỗi cung sản phẩm tivi và màn hình vi
tính của Savina giai đoạn 2008-2012 ......................................................................
Bảng 2.8: Chi phí quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm tivi của Savina giai đoạn 20082012 ......................................................................................................................... 34
Bảng 2.9: Chi phí quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm màn hình của Savina giai đoạn
2008-2012 ................................................................................................................ 35
Bảng 2.10: Chỉ số KPI về chi phí quản lý chuỗi cung ứng của Savina giai đoạn 20082012 .........................................................................................................................
Bảng 2.11: Hàng tồn kho của Savina giai đoạn 2008-2012 ....................................
Bảng 2.12: Chi phí lưu kho nguyên vật liệu của Savina giai đoạn 2008-2012 .......
Bảng 2.13: Chi phí lưu kho hàng thành phẩm của Savina giai đoạn 2008-2012 ....
Bảng 2.14: Chỉ số KPI về chi phí lưu kho của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn
hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012 ..........................................................
Bảng 2.15: Chi phí vận chuyển nội bộ của Savina giai đoạn 2008-2012 ...............
Bảng 2.16: Chi phí vận chuyển bằng đường hàng không đối với sản phẩm tivi và màn
hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012 ..........................................................
Bảng 2.17: Chi phí vận chuyển bên ngoài của Savina giai đoạn 2008-2012 ..........


Bảng 2.18: Chỉ số KPI về chi phí vận chuyển của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và
màn hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012 ..................................................
Bảng 2.19: Số ngày khách hàng thanh toán chậm và thời gian thu tiền bán hàng của
Savina giai đoạn 2008-2012 ....................................................................................
Bảng 2.20: Chi phí vốn bị chiếm dụng do khách hàng thanh toán chậm và đầu tư vào
hàng tồn kho của Savina giai đoạn 2008-2012 ........................................................
Bảng 2.21: Chỉ số KPI về chi phí vốn bị chiếm dụng của chuỗi cung ứng sản phẩm
tivi và màn hình vi tính của Savina giai đoạn 2008-2012 .......................................
Bảng 2.22: Tổng chi phí chuỗi cung ứng của Savina giai đoạn 2008-2012............
Bảng 2.23: Chỉ số SCCR của Savina giai đoạn 2008-2012 ....................................
Bảng 2.24: Chi phí hủy nguyên vật liệu của Savina giai đoạn 2008-2012 .............
Bảng 2.25: Biến động nhu cầu sản xuất màn hình vi tính của khách hàng Châu Phi

năm 2012 ................................................................................................................. 48
Bảng 2.26: Biến động nhu cầu sản xuất màn hình vi tính của khách hàng Iran năm
2012 ......................................................................................................................... 49
Bảng 2.27: Biến động nhu cầu sản xuất màn hình vi tính của khách hàng nội địa năm
2012 .........................................................................................................................
Bảng 2.28: Thống kê số lần ngưng dây chuyền sản xuất do các yếu tố không chắc
chắn trong giai đoạn 2008-2012 ..............................................................................
Bảng 3.1: Chi phí vận chuyển bằng đường biển trung bình thay cho vận chuyển bằng

hàng không trung bình trong giai đoạn 2008-2012 .................................................
Bảng 3.2: So sánh mức giảm cước vận chuyển trước và sau khi thực hiện giải pháp
giảm chi phí vận chuyển hàng không bất thường ....................................................
Bảng 3.3: Kế hoạch thực hiện hoạt động mua hàng theo hình thức VMI ................
Biểu đồ 2.1: Hệ số vòng quay hàng tồn kho của Savina giai đoạn 2008-2012 .......


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Mô hình chuỗi cung ứng điển hình............................................................................ 4
Hình 1.2: Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản............................................................................. 4
Hình 1.3: Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng.............................................................................. 5
Hình 1.4: 5 yếu tố dẫn dắt chủ yếu của một chuỗi cung ứng............................................... 5
Hình 1.5: Chi phí chuỗi cung ứng.................................................................................................. 9
Hình 1.6: Các đối tượng tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa.........................14
Hình 1.7: Khung phân tích chi phí chuỗi cung ứng............................................................... 20
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH điện tử Samsung Vina............................23
Hình 2.2: Mô hình tổng quát chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của
công ty Savina...................................................................................................................................... 27
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức của chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của
công ty Savina...................................................................................................................................... 28

Hình 3.1: Quy trình hợp tác trong chuỗi cung ứng................................................................ 64
Hình 3.2: Quy trình quản lý LPR hiện tại................................................................................. 66
Hình 3.3: Quy trình quản lý LPR mới........................................................................................ 67
Hình 3.4: Quy trình quản lý EOL hiện tại................................................................................. 69
Hình 3.5: Quy trình quản lý EOL mới........................................................................................ 70
Hình 3.6: Quy trình quản lý thay đổi nguyên vật liệu hiện tại.......................................... 71
Hình 3.7: Quy trình quản lý thay đổi nguyên vật liệu mới................................................. 72
Hình 3.8: Quy trình mua hàng thông qua trung tâm thu mua hiện tại............................ 73
Hình 3.9: Quy trình mua hàng thông qua trung tâm thu mua dưới hình thức VMI… 73


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập của nền kinh tế thế giới, vai trò của
chuỗi cung ứng rất quan trọng bởi lẽ các doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công thì
không chỉ tập trung vào hoạt động của riêng mình mà còn phải tham gia vào công việc
kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của mình nhằm đạt được hiệu quả
tối ưu nhất.
Theo ông William Leo, giám đốc quản lý chuỗi cung ứng của Infor tại Châu Á,
chi phí chuỗi cung ứng chiếm 30-60% giá bán các sản phẩm tiêu dùng. Do vậy việc
quản lý hiệu quả chi phí chuỗi cung ứng sẽ góp phần làm giảm chi phí hoạt động của
các doanh nghiệp.
Vậy làm sao để đo lường được một chuỗi cung ứng với nhiều mối quan hệ đan
xen như vậy hoạt động có hiệu quả hay không? Ngoài yếu tố vận hành một cách nhịp
nhàng, có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở mức cao nhất thì vấn đề chi phí
của chuỗi cung ứng là một trong những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả của
toàn chuỗi cung ứng và hiệu quả kinh doanh của công ty. Để kiểm soát các chi phí và

nâng cao hiệu quả hoạt động thì việc phân tích toàn bộ chi phí của chuỗi cung ứng là
hết sức cần thiết cho công ty.
Tuy nhiên, theo khảo sát của Huber và Sweeney (2007) đối với 776 công ty ở
Ailen về sự hiểu biết và quan tâm của họ đối với chi phí của chuỗi cung ứng thì có đến
59% trong số các công ty này không biết tổng chi phí của chuỗi cung ứng tại công ty
họ, trong khi chi phí của chuỗi chiếm đến 55% chi phí của sản phẩm.
Có lẽ, đây là một hồi chuông báo động cho các doanh nghiệp đã, đang và sẽ tham
gia vào thị trường toàn cầu hóa. Mặc dù, ngày nay, chất lượng là yếu tố hàng đầu trong
việc lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng, nhưng giá cả cũng luôn là mối quan tâm
của khách hàng khi quyết định mua sản phẩm. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn trăn trở
với vấn đề giảm chi phí nhằm gia tăng hiệu quả với mức giá cạnh tranh và để làm được
điều này, trước hết, doanh nghiệp cần quan tâm đến chi phí của chuỗi cung ứng.


Với tầm cỡ một công ty đa quốc gia và kinh nghiệm 16 năm hoạt động tại thị
trường Việt Nam, công ty TNHH điện tử Samsung Vina – trực thuộc công ty Samsung
Hàn Quốc luôn quan tâm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nói chung và chuỗi
cung ứng nói riêng nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm và vượt xa đối
thủ cạnh tranh về mặt thị phần, nhưng hiện tại công ty vẫn chưa tiến hành nghiên cứu
cấu trúc chi phí của chuỗi cung ứng, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí của chuỗi cung
ứng cũng như tầm quan trọng của chi phí chuỗi cung ứng đối với hiệu quả kinh doanh
của công ty. Trong quá trình công tác tại bộ phận thu mua nguyên vật liệu cho sản
phẩm Tivi và màn hình vi tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina, tôi nhận thấy
sự thất thoát và lãng phí vẫn âm thầm diễn ra trong chuỗi cung ứng mà không có một
phân tích, nghiên cứu chính thức hay giải pháp cho vấn đề này, đó là lý do đề tài “Giải
pháp nhằm giảm chi phí của chuỗi cung ứng sản phẩm Tivi và màn hình vi tính tại
công ty TNHH điện tử Samsung Vina” được chọn để nghiên cứu.
2.

Mục tiêu nghiên cứu


Trên cơ sở lý thuyết, làm rõ thực trạng chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và
màn hình vi tính để đề xuất các giải pháp nhằm giảm chi phí của chuỗi cung ứng sản
phẩm Tivi và màn hình vi tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina. Và các câu
hỏi sau sẽ được định hướng cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu:
-

Các thành phần chi phí chuỗi cung ứng là gì?

Việc quản lý chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính tại
công ty
-

Một số giải pháp gì được đề xuất nhằm giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm

tivi và màn hình vi tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chi phí của chuỗi cung ứng sản phẩm Tivi và màn
hình

vi
-

tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina.
Phạm vi nghiên cứu: công ty TNHH điện tử Samsung Vina và số liệu được

tổng hợp từ năm 2008-2012



4.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ
thể là phương pháp quan sát đối tượng nghiên cứu là chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm
tivi và màn hình vi tính của công ty TNHH điện tử Samsung Vina trên cơ sở phân tích,
diễn giải các nguồn dữ liệu thứ cấp là các dữ liệu thu thập từ báo cáo của công ty để dễ
dàng đánh giá thực trạng chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm tivi và màn hình vi tính của
công ty.
Những phân tích, đánh giá này là cơ sở khoa học cho việc đưa ra các giải pháp
nhằm giảm chi phí của chuỗi cung ứng.
5.

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu

- Nghiên cứu được thực hiện nhằm giúp ban giám đốc công ty TNHH điện tử
Samsung Vina hiểu rõ hơn về cấu trúc chi phí của chuỗi cung ứng sản phẩm Tivi và
màn hình vi tính cũng như những nhân tố chính ảnh hưởng đến chi phí của chuỗi cung
ứng; và tìm ra cơ sở khoa học cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi cung
ứng sản phẩm Tivi và màn hình vi tính thông qua các giải pháp nhằm giảm chi phí của
chuỗi cung ứng này.
- Kết quả nghiên cứu là nguồn thông tin đáng tin cậy cho các doanh nghiệp đang
trên đường tìm kiếm giải pháp nhằm giảm chi phí của chuỗi cung ứng, nâng cao năng
lực cạnh tranh cho công ty.
6.

Kết cấu luận văn


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chuỗi cung ứng và chi phí của chuỗi cung ứng
Chương 2: Thực trạng chi phí của chuỗi cung ứng sản phẩm Tivi và màn hình vi
tính của công ty TNHH điện tử Samsung Vina
Chương 3: Giải pháp nhằm giảm chi phí chuỗi cung ứng sản phẩm Tivi và màn
hình vi tính tại công ty TNHH điện tử Samsung Vina


1

Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ CHI PHÍ
CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Chuỗi cung ứng
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về chuỗi cung ứng theo nhiều hướng tiếp cận khác
nhau như theo cách tiếp cận dựa trên các thành phần cơ bản trong cấu trúc của chuỗi
cung ứng, các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng hay các dòng chảy trong chuỗi cung
ứng. Dưới đây là một vài định nghĩa về chuỗi cung ứng:
Theo Christopher (1998), chuỗi cung ứng là mạng lưới của những tổ chức liên
quan đến những mối liên kết các dòng chảy ngược và xuôi theo những tiến trình và
những hoạt động khác nhau nhằm tạo ra giá trị trong từng sản phẩm và dịch vụ cho
khách hàng.
Chopra và Meindl (2001) cho rằng chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có
liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung
ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho,
người bán lẻ và bản thân khách hàng. Hay chuỗi cung ứng được hiểu một cách đơn
giản là sự kết nối các nhà cung cấp, khách hàng, nhà sản xuất và các tổ chức cung cấp
dịch vụ liên quan đến quá trình kinh doanh.

Theo Hội đồng tổ chức chuỗi cung ứng (2010), chuỗi cung ứng bao gồm mọi
hoạt động liên quan đến việc sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn
chỉnh, bắt đầu từ nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng.
Như vậy, theo các định nghĩa đã trích dẫn, về cơ bản chuỗi cung ứng là sự liên
kết giữa các công ty thông qua 3 hoạt động cơ bản từ cung ứng nguyên vật liệu đầu
vào cho đến sản xuất và phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng;


2

- Cung ứng nguyên vật liệu: tập trung vào các hoạt động mua nguyên vật liệu như
thế nào, từ đâu và khi nào nguyên liệu được cung cấp cho quá trình sản xuất một cách
hiệu quả nhất.
Sản xuất: là quá trình chuyển đổi các nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối
cùng
-

Phân phối: là quá trình đảm bảo các sản phẩm sẽ được phân phối đến khách hàng

cuối cùng thông qua mạng lưới phân phối, kho bãi một cách kịp thời, hiệu quả.
Ngoài ra, trong một chuỗi cung ứng còn có sự luân chuyển của 3 dòng chảy
chính đó là: dòng chảy hàng hóa, dòng chảy thông tin và dòng chảy tài chính. Một
chuỗi cung ứng hoạt động tốt khi 3 dòng chảy trên vận hành một cách xuyên suốt,
không bị gián đoạn.
-

Dòng hàng hóa: là luồng nguyên vật liệu từ nhà cung cấp tới nhà sản xuất, và

luồng sản phẩm dịch vụ từ nhà sản xuất tới khách hàng. Một khi dòng hàng hóa vận
chuyển trong một chuỗi một cách liên tục, không bị gián đoạn), khi đó, doanh nghiệp

sẽ cắt giảm được chi phí tồn kho. Tùy đặc điểm mỗi loại hàng hóa, mỗi thị trường mà
doanh nghiệp sẽ để mức tồn kho phù hợp, sao cho luồng hàng hóa vận chuyển liên tục
nhất có thể, cắt giảm được chi phí, tăng lợi nhuận cho toàn bộ chuỗi.
-

Dòng thông tin: là dòng thông tin trao đổi giữa các mắc xích trong chuỗi, những

phản hồi từ khách hàng và các đơn vị trong chuỗi. Dòng thông tin trong chuỗi có vai
trò quan trọng vì đây là nền tảng để đưa ra quyết định liên quan đến kế hoạch sản xuất,
kết nối tất cả các hoạt động trong chuỗi cung ứng. Khi thông tin chính xác, kịp thời và
đầy đủ thì các mắc xích trong chuỗi sẽ có những quyết định chuẩn xác. Thông tin từ
cung cầu sản phẩm, phản hồi từ khách hàng, dự báo thị trường và kế hoạch sản xuất
được các thành phần trong chuỗi chia sẽ với nhau càng nhiều thì chuỗi sẽ đáp ứng
càng nhanh và càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
- Dòng tài chính: đi ngược với dòng hàng hóa từ nhà cung cấp tới khách hàng là
dòng tài chính. Đó là luồng tài chính từ người mua đến người bán hoặc dòng tài chính
mà các thành phần trong chuỗi hỗ trợ, chia sẽ cho nhau. Dòng tài chính lưu thông càng
nhanh thì hiệu quả của chuỗi cung ứng càng tăng, giảm thiểu chi phí do bị gián đoạn
dòng lưu chuyển tiền tệ.


3

Trên cơ sở nghiên cứu một số khái niệm về chuỗi cung ứng, có thể kết luận rằng
chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh doanh cung cấp một sản phẩm
hay dịch vụ cho khách hàng từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất ra sản phẩm cho đến
phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng (Hồ Tiến Dũng, 2009).
1.1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng
Để các hoạt động trong chuỗi diễn ra một cách nhịp nhàng và hiệu quả, hoạt động
quản trị chuỗi cung ứng rất cần thiết trong bất kỳ công đoạn nào của chuỗi.

“Quản trị chuỗi cung ứng là hoạch định, thiết kế và kiểm soát luồng thông tin và
nguyên liệu theo chuỗi cung ứng nhằm đạt được các yêu cầu của khách hàng một cách
có hiệu quả ở thời điểm hiện tại và tương lai” (Hồ Tiến Dũng, 2009, trang 382).
Theo Mentzer và cộng sự (2001), quản trị chuỗi cung ứng là một hệ thống, sự
hợp tác mang tính chiến lược của các chức năng kinh doanh truyền thống và các sách
lược kết hợp trong các chức năng kinh doanh trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể,
xuyên suốt hoạt động kinh doanh trong phạm vi chuỗi cung ứng nhằm cải thiện việc
thực hiện mang tính dài hạn của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ chuỗi cung
ứng nói chung.
Theo Jerry (2004), quản trị chuỗi cung ứng đồng nghĩa với việc quản lý mọi hoạt
động của chuỗi cung ứng.
Theo Christopher (2005), quản lý chuỗi cung ứng là quản lý các mối quan hệ
nhiều chiều giữa các nhà cung cấp và khách hàng nhằm phân phối đến khách hàng giá
trị cao hơn với chi phí ít hơn trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
Nhìn chung, có thể hiểu khái quát về quản trị chuỗi cung ứng là tập trung quản lý
các mối quan hệ giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng dựa trên 3 dòng chảy luân
chuyển trong chuỗi là dòng hàng hóa, dòng thông tin và dòng tài chính.
1.1.2 Mô hình của chuỗi cung ứng
Trong hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bất kỳ luôn bao gồm 3 thành
phần cơ bản trong mối quan hệ qua lại đó là nhà cung cấp, nhà sản xuất và nhà phân
phối/nhà bán lẻ/khách hàng.


4

Các chuỗi cung ứng mở rộng còn bao gồm thêm 3 loại thành viên. Trước hết là
nhà cung ứng của nhà cung ứng hay nhà cung ứng cuối cùng tại điểm đầu của chuỗi
cung ứng mở rộng. Sau đó là khách hàng của khách hàng hay khách hàng cuối cùng tại
điểm cuối của chuỗi cung ứng mở rộng. Cuối cùng là toàn bộ các công ty cung cấp
dịch vụ cho các công ty khác trong chuỗi cung ứng. Đây là những công ty cung cấp

dịch vụ hậu cần như các công ty vận tải đường hàng không và đường bộ, các nhà cung
cấp hệ thống thông tin, các công ty kinh doanh kho bãi, các hãng môi giới vận tải, các
đại lý, các nhà tư vấn tài chính, tiếp thị..
Như vậy, chuỗi cung ứng đơn giản sẽ có ít thực thể tham gia, trong khi với các
chuỗi phức tạp số các thực thể tham gia sẽ lớn. Khi các doanh nghiệp riêng lẻ trong
chuỗi cung ứng ra các quyết định kinh doanh mà không quan tâm đến các thành viên
khác trong chuỗi sẽ dẫn đến giá bán cho khách hàng cuối cùng rất cao, mức phục vụ
của chuỗi cung ứng thấp và nhu cầu khách hàng tiêu dùng cuối cùng có thể giảm.
Các
nhà
cung
cấp
Hình 1.1: Mô hình chuỗi cung ứng điển hình
(Nguồn: Hồ Tiến Dũng, 2009, trang 381)
Nhìn chung, một chuỗi cung ứng bất kỳ sẽ có 3 thực thể chính là nhà cung cấp,
công ty sản xuất và phân phối và khách hàng. Vì vậy, chúng ta có thể đơn giản hóa
chuỗi cung ứng bằng mô hình chuỗi cung ứng đơn giản.
Nhà cung cấp

Công ty

Hình 1.2: Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản
(Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008, trang 30)

Khách hàng


5

Từ mô hình chuỗi cung ứng đơn giản, chúng ta có thể phát triển chuỗi cung ứng

mở rộng với nhiều thực thể tham gia vào hoạt động của chuỗi và có mối quan hệ tương
tác lẫn nhau. Khi đó, sẽ xuất hiện quy trình mua đi bán lại giữa các nhà cung cấp (từ
nhà cung cấp cuối cùng đến nhà cung cấp trung gian); đặc biệt là có sự tham gia của
các nhà cung cấp dịch vụ như hậu cần, tài chính, nghiên cứu thị trường, công nghệ
thông tin, thiết kế sản phẩm…
Nhà cung cấp
cuối cùng

Nhà cung
cấp dịch vụ
Hình 1.3: Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng
(Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008, trang 30)
1.1.3 Các yếu tố dẫn dắt kết quả của chuỗi cung ứng
1. SẢN XUẤT
Sản xuất gì? Bằng cách

2. HÀNG TỒN KHO
Sản xuất ra bao nhiêu?

nào? Khi nào

Trữ kho bao nhiêu?

5. THÔNG TIN
Nền tảng để đưa
ra các quyết

4.
VẬN CHUYỂN
Chuyên chở sản phẩm bằng


cách nào? Khi nào?

3.
VỊ TRÍ
Nơi nào tốt nhất cho
hoạt động nào?

TÍNH ĐÁP ỨNG NHANH VÀ TÍNH HIỆU QUẢ
Hình 1.4: 5 yếu tố dẫn dắt chủ yếu của một chuỗi cung ứng

(Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008, trang 35)


6

Theo Nguyễn Công Bình (2008), có năm lĩnh vực mà các quyết định của công ty
sẽ xác định năng lực chuỗi cung ứng của họ là sản xuất, hàng tồn kho, vị trí, vận
chuyển và thông tin. Chopra và Meindl định nghĩa các lĩnh vực này là các yếu tố dẫn
dắt kết quả có thể quản lý để tạo ra năng lực cần thiết cho một chuỗi cung ứng có sẵn
Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả trước hết đòi hỏi một sự hiểu biết từng yếu tố
dẫn dắt và cách nó vận hành. Mỗi yếu tố dẫn dắt có khả năng tác động trực tiếp đến
chuỗi cung ứng và củng cố một số năng lực nhất định.
-

Sản xuất: là nói đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản

phẩm. Các phương tiện sản xuất là nhà máy và kho. Các nhà máy và nhà kho cần được
thiết kế, xây dựng thích hợp để đạt được mức chi phí tối thiểu nhưng vẫn đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng, mang lại hiệu quả kinh tế (Nguyễn Công Bình, 2008,

trang 14).
- Hàng tồn kho: là tổng hợp tất cả các nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu trước
mắt hoặc tương lai. Hàng tồn kho có mặt trong suốt chuỗi cung ứng và bao gồm mọi
thứ từ nguyên vật liệu đến bán thành phẩm, đến thành phẩm mà được các nhà sản xuất,
nhà phân phối và nhà bán lẻ trong chuỗi nắm giữ (Hồ Tiến Dũng, 2009).
Tồn trữ một lượng hàng lớn cho phép một công ty hoặc toàn bộ chuỗi cung ứng
đáp ứng nhanh với những thay đổi về nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, việc sản xuất và
lưu trữ hàng tồn kho tốn kém và để đạt được tính hiệu quả cao, chi phí cho hàng tồn
kho phải càng thấp, càng tốt.
Vị trí: là việc chọn địa điểm về mặt địa lý của các phương tiện của chuỗi
cung
ứng. Ở đây, sự cân nhắc giữa tính đáp ứng nhanh với tính hiệu quả là quyết định có
cần tập trung các hoạt động ở một vài vị trí nhằm giảm được chi phí nhờ quy mô và
hiệu quả, hay giãn hoạt động ra nhiều vị trí gần với khách hàng và nhà cung cấp để
hoạt động đáp ứng nhanh hơn.
Các quyết định về vị trí có tác động mạnh mẽ đến chi phí và đặc tính của chuỗi
cung cấp. Sau khi xác định xong kích cỡ, số lượng và vị trí thiết bị, cũng cần quyết
định các con đường mà sản phẩm có thể đến với khách hàng cuối cùng. Các quyết định


7

về vị trí cũng phản ánh chiến lược cơ bản của công ty trong việc xây dựng và phân
phối sản phẩm ra thị trường.
-

Vận chuyển là việc di chuyển mọi thứ từ nguyên vật liệu cho đến thành phẩm

giữa các điều kiện khác nhau trong chuỗi cung ứng từ nơi này đến nơi khác, từ nhà
cung cấp đến nhà máy sản xuất, từ nhà máy sản xuất đến nhà phân phối và từ nhà phân

phối đến khách hàng.
Có 6 cách vận chuyển cơ bản mà công ty có thể chọn là tàu, xe lửa, đường ống,
xe tải, máy bay, vận chuyển điện tử. Với cách thức vận chuyển khác nhau và vị trí
phương tiện trong chuỗi cung ứng, các nhà quản lý cần lập ra lộ trình và mạng lưới di
chuyển sản phẩm. Nguyên tắc chung là giá trị sản phẩm càng cao (ví dụ như các thành
phần điện tử hay dược phẩm), mạng lưới vận chuyển càng nhấn mạnh tính đáp ứng
nhanh và giá trị sản phẩm càng thấp (ví dụ như mặt hàng gạo, gỗ), mạng lưới càng
nhấn mạnh tính hiệu quả.
-

Thông tin: là nền tảng đưa ra quyết định liên quan đến bốn yếu tố dẫn dắt chuỗi

cung ứng. Nó là sự kết hợp giữa tất cả các hoạt động trong chuỗi cung ứng. Khi sự kết
nối này là sự kết nối vững chắc (nghĩa là dữ liệu chính xác, kịp lúc và đầy đủ), từng
công ty trong chuỗi cung ứng sẽ có quyết định chính xác cho hoạt động riêng của họ.
Đây cũng là xu hướng tối đa hóa tính lợi nhuận toàn bộ chuỗi cung ứng.
Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, thông tin được sử dụng vì hai mục đích là phối
hợp các hoạt động (công ty sử dụng các dữ liệu có sẵn về cung, cầu sản phẩm để hàng
tuần quyết định kế hoạch sản xuất, mức tồn kho, lộ trình vận chuyển và vị trí lưu trữ)
và tiên đoán và lập kế hoạch (thông tin sẵn có được dùng để tiên báo chiến thuật nhằm
hướng dẫn quá trình lập kế hoạch sản xuất tháng, quý; để tiên báo chiến lược định
hướng các quyết định về xây dựng nhà máy mới, thâm nhập thị trường mới hay rút lui
khỏi thị trường cũ.
Thông tin chính xác, dồi dào có thể giúp đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu
quả và nhằm giảm thiểu tối đa chi phí của chuỗi cung ứng.


8

Sự kết hợp hoàn hảo tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả trong từng yếu tố dẫn

dắt chuỗi cung ứng, cho phép một chuỗi cung ứng “tăng đầu vào, đồng thời giảm hàng
tồn kho và chi phí sản xuất”.
1.2 Lý thuyết về chi phí chuỗi cung ứng
1.2.1 Khái niệm
Trước khi tìm hiểu về chi phí của chuỗi cung ứng, chúng ta cần phân biệt sự khác
nhau giữa chi phí chuỗi cung ứng và chi phí logistics (hậu cần).
Chi phí logistics thường đề cập đến những chi phí thành phần liên quan đến quá
trình vận chuyển, phân phối hàng hóa và chi phí kho bãi (Lambert và các cộng sự,
1998).
Trong khi, chi phí chuỗi cung ứng bao gồm chi phí mua hàng, xử lý đơn đặt hàng
và những chi phí liên quan đến quản lý hàng tồn kho (Bowersox và Closs, 1996).
Như vậy, chi phí logistics là một phần của chi phí chuỗi cung ứng hay nói cách khác,
chi phí chuỗi cung ứng bao hàm cả chi phí logistics.
Các nhà phân tích cho rằng chi phí chuỗi cung ứng là tất cả các chi phí phát sinh
trong chuỗi cung ứng của công ty. Có thể phân tích chi phí của chuỗi cung ứng theo
nhiều cách khác nhau và từ đó, có nhiều nhóm chi phí khác nhau được tìm thấy.
Theo Bowersox và Closs (1996) và Chen (1997), có 5 nhóm chi phí cấu thành
nên chi phí chuỗi cung ứng, đó là chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi,
chi phí quản lý tồn kho và chi phí xếp dỡ nguyên vật liệu đầu vào.
Theo Annelie và Anders (2012), chuỗi cung ứng là một phần trong cơ cấu tổ chức
của công ty, vì vậy, chi phí chuỗi cung ứng là chi phí cho việc điều hành hoạt động của
toàn chuỗi thông qua các bộ phận chức năng như bộ phận nghiên cứu và phát triển
(R&D), bộ phận tiếp thị và bán hàng, bộ phận mua hàng, dịch vụ khách hàng, tài
chính, nhân sự và hành chính.
Theo đó, họ chia chi phí chuỗi cung ứng thành năm thành phần chính như sau:
chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí kho bãi, chi phí vận chuyển và chi phí vốn bị
chiếm dụng.


9


Chi phí chuỗi
cung ứng

Chi phí
sản xuất

Hình 1.5: Chi phí chuỗi cung ứng
(Nguồn: Annelie và Anders, 2012)
1.2.2 Các chi phí thành phần của chuỗi cung ứng
Đối với chi phí của chuỗi cung ứng, chúng ta chia chi phí ra thành 5 loại chi phí
dựa theo chức năng hoạt động của chuỗi cung ứng.
1.2.2.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm trong
một thời kỳ nhất định. Hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất gắn với sự chuyển
biến của nguyên liệu thành phẩm thông qua sự nỗ lực của công nhân và việc sử dụng
thiết bị sản xuất, do đó chi phí sản xuất của một sản phẩm trong doanh nghiệp được
tạo thành từ 3 yếu tố cơ bản sau (Đoàn Ngọc Quế và các cộng sự, 2009, trang 26).
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Là biểu hiện bằng tiền những nguyên vật liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản
phẩm như: sắt, thép, gỗ, sợi,… và những loại nguyên vật liệu có tác dụng phụ, nó kết
hợp với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng của
sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị của sản phẩm, hoặc làm rút ngắn chu kỳ sản
xuất của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính trực tiếp vào các đối
tượng chịu chi phí. (Đoàn Ngọc Quế và các cộng sự, 2009, trang 26)
-


Chi phí nhân công trực tiếp:

Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, lao động của
họ gắn liền với việc sản xuất sản phẩm, sức lao động của họ được hao phí trực tiếp cho


10

sản phẩm do họ sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng
đến số lượng và chất lượng của sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp sản
xuất.
-

Chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến việc quản lý sản
xuất và phục vụ sản xuất tại phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phân xưởng sản xuất để sản
xuất ra sản phẩm nhưng không kể chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí như: tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí công cụ
dùng trong phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định tại phân xưởng, chi phí sửa
chửa, bảo trì máy móc thiết bị, chi phí quản lý tại phân xưởng…(Đoàn Ngọc Quế và
các cộng sự, 2009, trang 26)
1.2.2.2 Chi phí quản lý
Chi phí quản lý trong chuỗi cung ứng là những chi phí phát sinh cần thiết cho
việc tổ chức và điều hành chuỗi cung ứng. Đó là những chi phí như chi phí tiền lương,
chi phí công tác, chi phí đào tạo, chi phí hành chính… của các bộ phận mua hàng,

quản lý đơn đặt hàng, dịch vụ khách hàng, kho bãi, logistics, kế hoạch và các phòng
ban hỗ trợ trong chuỗi cung ứng như phòng nhân sự, phòng tài chính.
1.2.2.3 Chi phí lưu kho
-

Chi phí lưu kho:

Là những chi phí phát sinh có liên quan đến việc tồn trữ hàng trong kho. Những
chi phí này có thể thống kê theo bảng như sau:
Bảng 1.1: Chi phí lưu kho
Nhóm chi phí

1. Chi phí về nhà cửa, kho hàng:

Tỷ lệ so với tổng
giá trị tồn kho(%)


11

- Tiền thuê và khấu hao nhà cửa
- Chi phí bảo hiểm cho nhà kho, kho hàng
- Chi phí thuê nhà đất
2. Chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện:
- Tiền thuê và khấu hao dụng cụ, thiết bị
- Chi phí năng lượng, vận hành thiết bị
3. Chi phí về nhân lực cho hoạt động giám sát, quản lý
4. Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho:
- Phí tổn cho việc vay mượn vốn
- Thuế đánh vào hàng tồn kho, bảo hiểm hàng tồn kho

5. Thiệt hại của hàng tồn kho do mất mát, hư hỏng hoặc
không sử dụng được
(Nguồn: Bhatnagar và Ashish, 2009, trang 60)
Tỷ lệ các loại chi phí trên chỉ có ý nghĩa tương đối, chúng phụ thuộc vào từng
loại doanh nghiệp, địa điểm phân bố, lãi suất hiện hành. Thông thường, chi phí lưu kho
hàng năm chiếm xấp xỉ 40% tổng giá trị hàng dự trữ.
-

Hàng tồn kho

Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí lưu kho là hàng tồn kho. Đây là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán hàng nào cũng muốn nâng cao mức tồn kho
để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng; nhân viên phụ trách sản xuất và tác
nghiệp cũng thích có một lượng tồn kho lớn vì nhờ đó mà họ lập kế hoạch sản xuất dễ
dàng hơn. Tuy nhiên, đối với bộ phận tài vụ thì bao giờ cũng muốn hàng tồn kho được
giữ ở mức thấp nhất, bởi vì tiền nằm ở hàng tồn kho sẽ không chi tiêu vào mục đích
khác được. Ngoài ra, khi mức tồn kho quá nhiều sẽ dẫn đến chi phí tăng cao; đối với
một số hàng hóa nếu dự trữ quá lâu sẽ bị hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng… Điều
này sẽ gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Vì vậy,
doanh nghiệp cần phải giữ được mức tồn kho hợp lý, không quá nhiều mà cũng đừng
quá ít để đảm bảo hiệu quả hoạt động.


×