Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho quy hoạch sử dụng đất sản xuất lâm nông nghiệp xã Huyền Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (90trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.06 KB, 90 trang )

Download :::

1
Bộ giáo dục v đo tạo Bộ nông nghiệp v ptnt
Trờng đại học lâm nghiệp
--------------------------------






trơng đức đáng







nghiên cứu cơ sở lý luận v thực tiễn cho
quy hoạch sử dụng đất sản xuất lâm nông nghiệp
x huyền sơn, huyện lục nam, tỉnh bắc giang





luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp














Hà Tây - 2004
.


Download :::

2
Đặt vấn đề

Quy hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang
tính pháp lý của hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Quy hoạch sử
dụng đất thực chất là quá trình ra quyết định sử dụng đất nh một t liệu sản xuất
đặc biệt, nhằm mục tiêu sử dụng đất một cách hiệu quả.
Công tác QHSD đất luôn đợc chú trọng và coi là nhiệm vụ chiến lợc trong
việc quản lý đất đai, đặc biệt là QHSD đất cấp xã. Từ năm 1991 đến năm 2000 phần
lớn các xã đã tiến hành phân chia địa giới hành chính và tiến hành phân bổ đất đai
cho phát triển sản xuất lâm nông nghiệp theo quyết định 364/CT [8] của Chủ tịch Hội
đồng bộ trởng và thông t 106/QHTK [36]. Từ đó tiến hành áp dụng các phơng
pháp quy hoạch nhằm đa ra những phơng pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên,

kinh tế - xã hội cho từng địa phơng.
Theo điều 118 của hiến pháp nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
1992, xã là cấp hành chính thấp nhất, là đơn vị hành chính cơ sở có quan hệ trực tiếp
với nhân dân. Nh vậy, dới góc độ quản lý nhà nớc, xã là cấp có chức năng hành
pháp và quản lý nhà nớc về đất đai, sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, là cấp quản
lý về kế hoạch sử dụng đất và sản xuất của xã. Do đó việc làm rõ chức năng, nhiệm
vụ của cấp xã đối với công tác QHSD đất là cần thiết, đặc biệt là đất cho sản xuất
lâm nông nghiệp.
Tuy nhiên, công tác QHSD đất cấp xã vẫn còn nhiều điểm hạn chế về quan
điểm quy hoạch, phơng pháp tiến hành và các cơ sở lập kế hoạch sử dụng đất.
Hệ thống chính sách phức tạp, không thống nhất và khó áp dụng vào điều
kiện cụ thể ở từng địa phơng. Sự phân định ranh giới trên thực địa, tiêu chuẩn phân
chia các loại đất, các loại rừng cha cụ thể gây khó khăn cho công tác quy hoạch
cũng nh phân bổ sử dụng đất đai giữa các ngành sản xuất.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã cha có sự thống nhất về mặt quan điểm.
Nhiều nơi còn tách biệt giữa công tác quy hoạch và quản lý thực hiện kế hoạch,
phân biệt giữa những ngời quy hoạch và ngời sản xuất, không cho rằng ng
ời sản
xuất phải là ngời tiến hành quy hoạch, vì vậy không phát huy đợc vai trò và khả
năng tham gia của ngời dân và cộng đồng của họ trong quá trình QHSD đất cấp xã.
Download :::

3
Phơng pháp quy hoạch thờng phức tạp, cha phân biệt rõ giữa quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất cấp xã. Phần lớn các quy hoạch dựa trên hiện trạng, đo đạc
bản đồ, phân định ranh giới các loại đất, 3 loại rừng và phân bổ đất đai mà cha áp
dụng phơng pháp đánh giá tiềm năng đất đai, nhu cầu và khả năng của thị trờng
cũng nh phân tích hệ thống canh tác, khả năng thích hợp của cây trồng. Việc
QHSD đất đã và đang đợc thực hiện chủ yếu dựa trên phơng pháp quy hoạch
truyền thống với cách tiếp cận từ trên xuống, do vậy hạn chế sự tham gia của ngời

dân, không có sự hài hoà giữa nhu cầu sử dụng đất của ngời dân địa phơng và u
tiên của Chính phủ trong sử dụng đất đai.
Những cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc lập kế hoạch cha đợc phân tích
đánh giá một cách đầy đủ. Việc lập kế hoạch chủ yếu dựa vào chỉ tiêu kinh tế là
chính, ít quan tâm đến các biện pháp kỹ thuật và các quy định mang tính pháp lý.
Chính vì vậy đã có sự không đồng nhất quan điểm giữa các địa phơng trong công
tác QHSD đất. Hơn nữa việc QHSD đất cấp xã cha tính đến sự phát triển lâu dài
của địa phơng, phơng pháp quy hoạch thờng ít xem đến mối quan hệ tổng hoà
giữa các yếu tố. Trong phân tích lựa chọn biện pháp canh tác chủ yếu dựa vào hiện
trạng sử dụng đất mà ít hoặc không áp dụng các phơng pháp đánh giá đất đai, cha
phân tích và đánh giá đợc hiệu quả của các hệ thống canh tác vì vậy thiếu cơ sở lý
luận thực tiễn khi đề ra định hớng, chiến lợc phát triển cũng nh các giải pháp
kinh tế - xã hội và kỹ thuật hợp lý trong quá trình sử dụng đất lâm nông nghiệp cấp
xã. Từ đó cho thấy, QHSD đất cấp xã còn thiếu cơ sở lý luận và thực tiễn.
Do dân số tăng nhanh, cùng với sự phát triển của xã hội đã gây sức ép không
nhỏ tới nhu cầu sử dụng đất đai ở xã Huyền Sơn. Những nguyên nhân trên đã làm
cho quỹ đất giành cho sản xuất lâm nông nghiệp đang dần bị thu hẹp, điều này dẫn
đến sự bất hợp lý về cơ cấu sử dụng đất đai giữa các ngành sản xuất. Những hạn chế trên
đây một phần là do công tác QHSD đất trớc đây của xã có nhiều điểm cha phù hợp.
Xã tiến hành QHSD đất sản xuất lâm nông nghiệp trong khi cha có quy
hoạch sử dụng đất chung cho các ngành. Vấn đề quy hoạch cha tính đến sự phát
triển lâu dài của địa phơng nên việc QHSD đất cho xây dựng các công trình phúc
lợi công cộng gặp khó khăn ngay từ cơ sở thôn bản.
Download :::

4
Phơng pháp quy hoạch còn nhiều lúng túng, các số liệu về hiện trạng sử
dụng đất sản xuất lâm nông nghiệp của xã chủ yếu là mang tính kế thừa mà cha
phúc tra lại diện tích một cách tỷ mỉ vì vậy dẫn đến những sai lệch giữa bản đồ và
thực địa. Đó là nguyên nhân dẫn đến việc phân bổ đất đai giữa các ngành sản xuất

cha hợp lý và thiếu căn cứ thực tiễn. Bên cạnh đó, việc quy hoạch và lập kế hoạch
sử dụng đất thờng tách rời nhau và cha rõ ràng, hệ thống quản lý đất đai từ cấp
xã - thôn - HGĐ thiếu sự thống nhất, sản xuất manh mún gây khó khăn cho công
tác quy hoạch.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho quy hoạch sử dụng đất sản xuất lâm
nông nghiệp x Huyền Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nhằm góp phần
vào phát triển cơ sở lý luận và quy hoạch sử dụng đất cho sản xuất lâm nông nghiệp
ở phạm vi cấp xã, đồng thời góp phần vào việc quản lý sử dụng đất một cách hiệu
quả ở mỗi địa phơng.

Download :::

5
Chơng 1
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

1.1. Trên thế giới
Khoa học về đất đai đã trải qua hơn một trăm năm nghiên cứu và phát triển,
những thành tựu nghiên cứu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất đã đợc sử
dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất và sử dụng đất đai một cách hiệu quả.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 6,2 tỷ ngời, theo tài liệu của FAO thì trên
thế giới đang sử dụng 1,476 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đất có độ dốc (đất đồi
núi) là 973 triệu ha chiếm 65,9%. Trong số này đất có độ dốc 10
o
chiếm 63,77 triệu
ha chiếm 25,5%. (Sheng, 1988; Hudson, 1988; Cent, 1989). Trong quá trình sử
dụng nhân loại đã làm h hại khoảng 1,4 tỷ ha đất. Norman Myers (1993) ớc lợng
hàng năm toàn cầu mất khoảng 11 triệu ha đất nông nghiệp do các nguyên nhân: xói
mòn, sa mạc hoá, nhiễm độc hoặc chuyển sang các dạng khác.

Năm 1980, tổ chức FAO thông báo tình hình sử dụng đất nông nghiệp toàn thế
giới với các loại hình quảng canh và du canh chiếm 45%. Tỷ lệ này quá lớn đã làm
hạn chế việc khai thác tiềm năng cây trồng làm đất đai bị suy thoái. Đó là nguyên
nhân chính làm mất rừng đe dọa nghiêm trọng tới môi trờng sống.
Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở 56 nớc nhiệt đới. UNDP và ngân hàng thế
giới cho rằng với tốc độ phá rừng nh vậy, hàng năm thế giới sẽ mất đi 12 tỷ tấn đất,
với lợng mất đi nh vậy có thể sản xuất ra khoảng 50 triệu tấn lơng thực, hàng
ngàn hồ chứa nớc vùng nhiệt đới đang bị cạn dần, tuổi thọ nhiều công trình nhiệt
đới đang bị rút ngắn [18].
Trên quan điểm hệ thống, FAO đã đa ra những khái niệm về loại hình, hệ
thống sử dụng đất và ban hành nhiều tài liệu hớng dẫn, đánh giá đất đai cho một
loạt các loại hình sử dụng đất chủ yếu nh: Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nớc
trời (Land evaluation for rainfed Agriculture, 1993) [59]; Đánh giá đất cho lâm
nghiệp (Land evaluation for forestry, 1984) [58]; Đánh giá đất cho nông nghiệp
đợc tới (Land evaluation irrigated agriculture, 1985); Đánh giá đất cho đồng cỏ
Download :::

6
quảng canh (Land evaluation for extensive farming, 1989), hớng dẫn QHSD đất
(Guidelines for Land use planning, 1993) [56].
Phơng pháp mà FAO đã đề xuất trong nghiên cứu đánh giá đất đai và sử dụng
đất trong mối quan hệ với môi trờng tự nhiên, KTXH và có tính đến hiệu quả của
các loại hình sử dụng đất. Nhìn chung quá trình đánh giá đất đai của FAO cơ bản
gồm các bớc sau:
(1) Xác định mục tiêu.
(2) Thu thập số liệu, tài liệu liên quan.
(3) Xác định loại hình sử dụng đất.
(4) Xác định và xây dựng bản đồ đất.
(5) Đánh giá mức độ thích hợp của loại hình sử dụng đất.
(6) Xem xét tác động môi trờng tự nhiên, KTXH.

(7) Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp.
Phơng pháp trên đây đã đợc nhiều quốc gia thử nghiệm và thừa nhận là
phơng tiện tốt để đánh giá tiềm năng đất đai làm cơ sở cho QHSD đất đai các cấp.
*
Về hệ thống cây trồng: những hoạt động đặc thù của nông nghiệp là trồng
trọt và chăn nuôi, vì thế nông nghiệp còn đợc định nghĩa một cách khác là sinh học
áp dụng cho việc trồng trọt vào chăn nuôi.
Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI, 1990) cho rằng hệ thống canh tác là một
tập hợp các đơn vị chức năng riêng biệt là: hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và tiếp thị
(1980). Hoặc là hình thức tập hợp của một đặc thù các tài nguyên trong nông trại ở
mọi môi trờng nhất định, bằng những phơng pháp công nghệ sản xuất làm ra
những sản phẩm nông nghiệp sơ cấp.
- Theo Gofman (1969):
+ Sản xuất nông nghiệp đã xuất hiện ở Thái Lan vào khoảng 7000 - 9000 năm
trớc công nguyên (TCN): trồng ngũ cốc ở chân đồi, cấy lúa ở thung lũng.
+ Trồng lúa mì + đại mạch + nuôi dê đã có ở Tây á vào khoảng 6000 năm TCN.
+ Lúa nớc + nuôi lợn + gà đã có ở Đông Nam á vào khoảng 3000 năm TCN.
Download :::

7
- Theo Grigg (1974): ở Bắc và Trung Mỹ bắt đầu trồng ngô vào khoảng 6000
năm TCN, trồng đậu cô ve, bí đỏ vào khoảng 3000 năm TCN, sắn, lạc, khoai tây bắt
đầu trồng ở Trung Mỹ,
Harrison (1964) - Nghiên cứu quá trình biến đổi từ nông nghiệp hái lợm
thành nông nghiệp có tổ chức.
Vissac (1979), Shaner (1982), cho rằng cần đặt hệ thống cây trồng trong hệ
thống canh tác [38].
- ở Tây Âu, cuộc cách mạng nông nghiệp cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 thay
cho chế độ độc canh bằng chế độ luân canh đã mở đầu cho những thay đổi lớn trong
cơ cấu cây trồng.

+ ở châu á chế độ xen canh gối vụ truyền thống đợc chú ý nghiên cứu, phát
triển và nâng cao, năm 1969 Hàn Quốc và Đài Loan đạt chỉ số thâm canh tăng vụ
1,5 và 1,8 lần, cao nhất ở châu á.
+ Phơng thức Tuangya truyền thống của Myanmar trớc tiên đợc Dictaich
Brandis vận dụng trong việc tái sinh rừng Tếch từ cuối thế kỷ 19, sau đó đã nhanh
chóng đợc bổ sung hoàn thiện và phổ biến trên toàn thế giới với tên gọi chung là
NLKH, đợc coi là hệ thống sử dụng đất có hiệu quả cả về kinh tế và môi trờng
sinh thái. FAO (1990) thông báo đã có 117 quốc gia trên thế giới áp dụng phơng
pháp này.
*
Về nghiên cứu hệ thống canh tác: có hai trờng phái chính trong nghiên cứu
hệ thống canh tác đó là phơng pháp dùng cho các nớc nói tiếng Anh (Anglophon
Farming Systems Research) và phơng pháp dùng cho các nớc nói tiếng Pháp
(Fancophone Farming Systems Research). Nghiên cứu hệ thống canh tác cho các
nớc nói tiếng Pháp, xét cả về thời gian và cấp nghiên cứu phù hợp tốt hơn đối với
QHSD cấp vi mô.
LEFSA là phơng pháp kết hợp giữa đánh giá đất đai và phân tích hệ thống
canh tác cho lập kế hoạch sử dụng đất cấp vi mô đã nghiên cứu và áp dụng LEFSA
tại Thái Lan.
Download :::

8
FAO (1976) đã đề xuất cấu trúc khung QHSD đất với 10 điểm chính [60].
Trong đó phân loại đánh giá và đề xuất các kiểu và dạng sử dụng đất đợc xét nh
là các bớc chính trong quá trình quy hoạch.
Năm 1985 một nhóm chuyên gia t vấn quốc tế về QHSD đất đợc tổ chức
FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình QHSD đất.
Trong cuốn hệ thống canh tác của FAO xuất bản năm 1990 (Farming system
development). Công trình đã khái quát phơng pháp tiếp cận nông thôn trớc đây là
phơng pháp tiếp cận một chiều (từ trên xuống), không phát huy đợc tiềm năng

nông trại và cộng đồng nông thôn. Thông qua nghiên cứu và thực tiễn, ấn phẩm đã
nêu lên phơng pháp tiếp cận mới - phơng pháp tiếp cận có sự tham gia của ngời
dân, nhằm phát triển các hệ thống trang trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền
vững. Hệ thống nông trại là các nông hộ đợc chia thành 3 phần cơ bản, các bộ phận
này liên kết chặt chẽ trong mối tác động qua lại [16]:
- Nông hộ - đơn vị ra quyết định.
- Trang trại và các hoạt động.
- Các thành phần ngoài trang trại.
*
Về mặt phơng pháp luận (Đánh giá nông thôn có sự tham gia của ngời dân):
trong nghiên cứu các hệ thống canh tác, theo Robert Chambers (1985), có các cách tiếp
cận sau đây [41,21,22]:
+

Tiếp cận Sondeo của Peter Hildebrand - (Hildebrand,1981).
+ Tiếp cận Nông thôn - trở lại - về nông thôn của Robert Rhoades - (Rhoades,
1982).
+ Cách sử dụng cụm kiến nghị của L.W. Harrington (Harrington, 1984).
+

Cách tiếp cận theo tài liệu của Robert Chambers: Nghiên cứu nông nghiệp
cho nông dân nghèo phần 2: Một hệ biến hoá tồi tệ (đồng tác giả Javice Jiggins,
trong Agricultural Administration and Extention, 1927).
+ Cách tiếp cận Chẩn đoán và thiết kế" của ICRAF (Rainree).
+ Chơng trình nông nghiệp quốc tế - bản phân tích theo vùng hệ canh tác của
trờng Đại học Cornel (Garrett và đồng tác giả, 1987).
Download :::

9
Nhìn chung các phơng pháp tiếp cận đó đều xem đánh giá nhanh nông thôn

nh là một quá trình học tập liên tục và đang tiếp diễn. Các kết quả của mỗi giai
đoạn đều đợc sử dụng để đánh giá lại các vấn đề và các biện pháp đã dự kiến.
Nhiều kỹ thuật điều tra và phỏng vấn xây dựng qua các tiếp cận đó có khả năng áp
dụng tốt đối với lâm nghiệp cộng đồng, đặc biệt là có nhu cầu cần hệ canh tác nh
là một tổng thể và xem xét các vấn đề theo quan điểm của nông dân cá thể và cả
cộng đồng nhóm, cần hiểu các vấn đề về sử dụng đất tác động tới các đề xuất của
nông dân nh thế nào? Những ràng buộc đặc biệt với nông dân nghèo cũng rất
quan trọng trong việc thiết kế các biện pháp can thiệp về trồng cây nông nghiệp và
lâm nghiệp, về cải tạo đồng cỏ chăn nuôi, hoặc các đầu vào nguồn lực chung, yêu
cầu cần phải có sự đóng góp lao động của cộng đồng.
Về mặt phơng pháp, hớng dẫn chung về nghiên cứu các hệ canh tác quan
tâm nhiều tới việc [41,22]:
- Cung cấp các chỉ dẫn để xây dựng một khung cảnh đáng tin cậy nhằm tiến
hành phỏng vấn.
- Tiếp thu thông tin theo các phạm trù quen thuộc ở địa phơng, đặc biệt là các
mặt cân, đo và ớc tính thời gian.
- Tạo nên việc liên hệ tốt với ngời phải trả lời trớc khi đi vào các vấn đề tế nhị.
- Khuyến khích ngời đợc hỏi tham gia thảo luận về các lĩnh vực quan trọng
đối với họ.
- Thảo luận các kết quả trong suốt quá trình phỏng vấn cùng với cả tổ.
- Kiểm tra chéo thông tin qua quan sát trực tiếp và sử dụng các kỹ thuật lấy mẫu.
Thực ra sự tham gia (Participation) và ngời tham gia (Participatory), xuất
hiện và đa vào từ vựng của RRA từ giữa thập kỷ 70.
- Năm 1985, tại hội nghị PRA ở Đại học KhonKean (Thái Lan) từ sự tham
gia/ngời tham gia đợc sử dụng với sự tiếp tục của RRA.
- Từ thời điểm năm 1987 đến năm 1988, ngời ta chia ra 4 loại PRA:
+ RRA thăm dò (Exploratory RRA).
+ RRA chủ đề (Topical RRA).
+ RRA giám sát (Monitoring RRA).
Download :::


10
+ RRA cùng tham gia (Paticipatory RRA).
Trong đó RRA cùng tham gia là quá trình chuyển đổi từ RRA sang PRA.
- Trong năm 1988, tại hai điểm trên thế giới thực hiện 2 chơng trình phát
triển nông thôn: (1) ở Kenya, văn phòng Môi trờng quốc gia hợp tác với trờng
Đại học Clack thực hiện RRA cùng tham gia tại một cộng đồng ở huyện Machakos.
Một kế hoạch quản lý tài nguyên thiên nhiên cấp thôn, bản đợc xây dựng vào
tháng 9 năm 1988. Sau đó ngời ta mô tả RRA này nh là một PRA và đa ra một
phơng pháp xây dựng kế hoạch thôn bản. (2) chơng trình hỗ trợ phát triển nông
thôn Aga Khan (ấn Độ), bắt đầu sử dụng PRA có sự tham gia của ngời dân.
Nh vậy PRA đợc hình thành ở cùng một thời điểm (1988), tại Kenya và ấn Độ.
- Vào thời điểm từ năm 1990 đến năm 1991, là cuộc bùng nổ sử dụng PRA tại
ấn Độ vào các chơng trình, dự án phát triển nông thôn nh: Nepal, Thailand,
Philippine, Trung Quốc [44].
- Tiếp theo đó là sự tiếp nhận PRA của các tổ chức quốc tế nh: IIDE, Ford
Foundation, SIDA. Hiện tại đã có tài liệu chuyên khảo PRA ở mức độ quốc tế.
- Đến năm 1994 đã có 2 cuộc hội thảo quốc tế về PRA tại ấn Độ, đến nay có
hơn 30 nớc đã và đang áp dụng PRA vào phát triển các lĩnh vực:
+ Quản lý tài nguyên thiên nhiên.
+ Nông nghiệp.
+ Các chơng trình xã hội xoá đói giảm nghèo.
+ Y tế và an toàn lơng thực.
Cho đến nay đã có hơn 100 cộng đồng đã sử dụng PRA vào lập kế hoạch thực
hiện, giám sát và đánh giá. Nhiều cộng đồng đã thực hiện PRA vòng 2, 3, 4 để tiếp
tục thực hiện các hoạt động của thôn bản.
Về QHSD đất có sự tham gia của ngời dân đợc đề cập khá đầy đủ và toàn
diện trong tài liệu hội thảo VFC - TV Dresden, 1998 của Tiến sỹ Holm Uibrig [55] về:
- Quy hoạch rừng.
- Những nhận xét về phát triển nông thôn.

- Quy hoạch sử dụng đất.
Download :::

11
- Phân cấp hạng đất.
- Phơng pháp tiếp cận mới trong QHSD đất.
Cũng trong chơng trình hội thảo quốc tế tại Việt Nam (1998) - Tài liệu hội
thảo về QHSD đất cấp làng, bản (Land use planning at village level) của FAO đã đề
cập một cách chi tiết khái niệm về sự tham gia, đề xuất các chiến lợc QHSD đất và
giao đất cấp làng, bản. Về cơ bản chiến lợc nêu lên [57]:
- Sự tham gia của ngời dân trong những hoạt động thực thi QHSD đất và giao
đất:
+ Đào tạo cán bộ và chuẩn bị .
+ Hội nghị làng và chuẩn bị.
- Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng, điều tra rừng và xây
dựng bản đồ sử dụng đất.
- Thu thập số liệu và phân tích.
- QHSD đất và giao đất.
- Xác định đất canh tác nông nghiệp.
- Sự tham gia của ngời dân trong hợp đồng (khế ớc) và chuyển nhợng đất
nông - lâm nghiệp.
- Mở rộng quản lý và sử dụng đất.
- Kiểm tra và đánh giá.
Trên đây là những nghiên cứu và những tài liệu liên quan tới vấn đề sử dụng
đất đai, hệ thống sử dụng đất, hệ thống canh tác và hệ thống cây trồng cùng phơng
pháp tiếp cận nông thôn mới trên thế giới đã đợc nghiên cứu và áp dụng ở nhiều
quốc gia, có thể coi đó là cơ sở lý luận và thực thiễn để các nớc vận dụng trong
QHSD đất cấp vi mô. Những tài liệu hớng dẫn trên là phơng tiện tiến hành QHSD
đất cho cấp xã, cấp làng, bản và HGĐ theo phơng pháp cùng tham gia.
1.2. ở Việt Nam

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những công cụ quan trọng để
Nhà nớc thống nhất quản lý đối với toàn bộ đất đai, đảm bảo cho đất đai đợc sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả [3].
Download :::

12
Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu "Nhà
nớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nớc giao đất cho các tổ chức, HGĐ và cá
nhân sử dụng lâu dài" [32].Theo luật đất đai năm 1993 cho rằng [19]: "Đất đai là tài
nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trờng sống, là địa bàn phân bố các địa bàn dân c, xây
dựng các cơ sở, kinh tế văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng". Cho nên đất đai
chính là một t liệu sản xuất không có gì thay thế đợc. Chính vì lẽ đó mà nớc ta từ
thời Pháp thuộc, các nhà khoa học Pháp đã thực hiện các công trình nghiên cứu
đánh giá và QHSD đất trên quy mô rộng lớn.
Luật đất đai năm 2003 quy định việc QHSD đất, kế hoạch sử dụng đất nh sau
[52]: quy hoạch đất đai là việc khoanh định hoặc điều chỉnh đối với các loại đất cho
phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phơng và trong
phạm vi cả nớc, là sự tính toán, phân bổ việc sử dụng đất cụ thể về số lợng, chất
lợng, vị trí không gian. Mục tiêu của việc quy hoạch đất đai là xây dựng cơ sở
khoa học làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất, nhằm lựa chọn
phơng án sử dụng đất đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội, môi trờng sinh thái
và an ninh quốc phòng.
Sang giai đoạn 1955 đến 1975, cả hai miền Bắc - Nam đều đã chú ý vào phân
loại đất đai. Từ sau năm 1975, về nghiên cứu đánh giá đất đai gắn liền với mục tiêu
sử dụng đạt đợc nhiều thành tích, nhất là từ sau năm 1980, với những công trình
nghiên cứu ứng dụng phơng pháp đánh giá đất đai do FAO đề xuất. Ngoài ra còn
nhiều công trình nghiên cứu phân hạng đất dựa trên cơ sở vùng địa lý thổ nhỡng,
cây trồng, tính đặc thù của địa phơng, trình độ thâm canh và năng suất cây nông

nghiệp. Những thành tựu nghiên cứu về đất đai trong giai đoạn trên, là cơ sở quan
trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và sử dụng đất đai một cách có hiệu
quả trong cả nớc.
Tuy nhiên nông nghiệp ở nớc ta, vấn đề QHSD đất cấp vi mô có sự tham gia
của ngời dân mới đợc nghiên cứu và ứng dụng trong những năm gần đây. Về cơ
sở lý luận và thực tiễn của QHSD đất cấp vi mô thực chất đã đợc đề cập tới trong
nhiều công trình nghiên cứu, song mức độ đề cập có khác nhau, cha đợc tổng hợp
Download :::

13
và phân tích, đánh giá, tập hợp thành cơ sở lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu đầy đủ
nhất về QHSD đất cấp xã ở Việt Nam đã đợc các tác giả: Vũ Nhâm (1998) - nghiên
cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ cấp vi mô. Nguyễn Bá Ngãi đề
cập trong Luận án Tiến Sỹ năm 2001 [25]. Tác giả cho rằng: phơng pháp đánh giá
nông thôn có sự tham gia của ngời dân (PRA) là công cụ rất tốt, có hiệu quả, đảm
bảo tính khả thi cho bản quy hoạch vào trong các giai đoạn của quá trình quy hoạch
nh: điều tra tự nhiên, kinh tế - xã hội, đánh giá hiện trạng, xác định nhu cầu về đất
đai, đánh giá đất đai, phân tích hệ thống canh tác, phân chia 3 loại rừng và phân cấp
phòng hộ, phân bổ đất đai và tiến hành quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp
thôn bản và xã. Mỗi giai đoạn cần lựa chọn các công cụ thích hợp nh: xây dựng sa
bàn thôn bản, thảo luận bên sa bàn, điều tra tuyến, phân tích biểu đồ hớng thời
gian mô tả diễn biến tình hình sử dụng đất,..
Lê Sỹ Việt, Trần Hữu Viên (1999) đã nêu rõ: xã đợc coi là đơn vị quản lý
hành chính nhỏ bé nhất, là đơn vị quản lý và tổ chức sản xuất lâm nghiệp trong các
thành phần kinh tế tập thể và t nhân. Công tác quy hoạch cần giải quyết những nội
dung sản xuất, các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và xã hội thật chi tiết cụ thể. Ngoài ra,
cần phải ớc tính đợc đầu t, nguồn vốn và hiệu quả đầu t về các mặt kinh tế, xã
hội và môi trờng [54].
Trong công trình sử dụng đất tổng hợp và bền vững của Nguyễn Xuân Quát
(1996), công trình đã nêu lên [31]:

- Những điều cần biết về đất đai.
- Tình hình sử dụng đất đai ở Việt Nam, thế nào là sử dụng đất tổng hợp và bền vững.
- Các mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững.
- Mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng.
- Cây trồng trong mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững.
Nguyễn Ngọc Bình (1996), trong công trình - Đất rừng Việt Nam đã trình bày [1]:
- Quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng.
- Những đặc điểm cơ bản của đất rừng Việt Nam.
Bùi Quang Toản (1996), trong công trình QHSD đất nông nghiệp ổn định
ở vùng trung du và miền núi nớc ta, đã phân tích mở rộng đất nông nghiệp
vùng đồi trung du [40].
Download :::

14
Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997), trong chơng trình tập huấn dự án hỗ
trợ LNXH của trờng ĐHLN - Khái niệm về các hệ thống sử dụng đất (phần các hệ
thống và kỹ thuật sử dụng đất bền vững) - Các tác giả đã nêu lên những vấn đề cơ
bản về hệ thống sử dụng đất bền vững [17]:
- Quan điểm về tính bền vững.
- Khái niệm tính bền vững và phát triển bền vững.
- Hệ thống sử dụng đất bền vững.
- Kỹ thuật sử dụng đất bền vững.
- Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất.
Vấn đề sử dụng đất đai gắn với việc bảo vệ độ phì nhiêu đất và môi trờng ở
vùng trung du miền Bắc Việt Nam, Lê Vĩ (1996) đã nêu [53]:
- Tiềm năng đất vùng trung du.
- Hiện trạng sử dụng đất trung du.
- Các kiến nghị về sử dụng bền vững.
Quan điểm về vấn đề hệ thống và hệ thống sử dụng đất đợc đề cập trong
chơng trình tập huấn dự án hỗ trợ LNXH, trờng ĐHLN, các tác giả Hà Quang

Khải, Đặng Văn Phụ (1997), dựa trên quan điểm về hệ thống sử dụng đất của FAO
đã đề cập tới [17]:
- Lợc sử về sử dụng đất.
- Tình hình sử dụng đất ở nớc ta hiện nay.
- Khái niệm về hệ thống sử dụng đất.
- Những đặc điểm của hệ thống sử dụng đất.
- Đánh giá hệ thống sử dụng đất.
- Một số hệ thống sử dụng đất và cách tiếp cận.
Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nớc ta đợc đẩy mạnh hơn từ sau ngày thống
nhất đất nớc. Tổng cục địa chính đã tiến hành tổng kiểm kê quỹ đất bốn lần vào
các năm 1978, 1985, 1995, 2000). Năm 1988, Viện Khoa học và kỹ thuật nông
nghiệp Việt Nam đề xuất 3 hệ thống canh tác trên quan điểm nông nghiệp sinh thái
là: hệ canh tác vùng đất trũng, hệ canh tác vùng ven biển, và hệ canh tác đồi gò làm
cơ sở cho việc xây dựng hệ thống cây trồng.
Download :::

15
Nguyễn Bá Ngãi (2001), nghiên cứu phơng pháp quy hoạch phát triển nông
lâm nghiệp cấp xã, kết hợp đánh giá đất đai (LE) với phơng pháp phân tích hệ
thống canh tác (FSA) để đánh giá tiềm năng đất đai, xây dựng bản đồ lập địa cấp xã,
phân tích lựa chọn cây trồng là phù hợp [25].
Đào Thế Tuấn (1989), nghiên cứu hệ thống nông nghiệp đồng bằng sông
Hồng đã phát hiện hàng loạt vấn đề tồn tại và nguyên nhân của nó và đề xuất các
mục tiêu, giải pháp khắc phục [46].
Phạm Chí Thành, Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Phạm Đức Viên (1993),
trên cơ sở tổng hợp các luận điểm về các công trình hệ thống nông nghiệp. Ngoài
phần hệ thống hoá kiến thức về hệ thống nông nghiệp, các tác giả đã đề xuất hớng
chiến lợc phát triển, dự kiến cấu trúc và thứ bậc hệ thống nông nghiệp Việt Nam
gồm các hệ phụ: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, ngành nghề, quản lý, lu thông,
phân phối [38]. Công trình đã hỗ trợ đắc lực cho công tác nghiên cứu nông nghiệp

trên cả hai phơng diện lý luận và thực tiễn.
Về hệ thống cây trồng, đầu thập kỷ 60, Đào Thế Tuấn cùng các nhà nghiên cứu
của Viện Khoa học và kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu đa lúa xuân với
các giống ngắn ngày và tập đoàn cây trồng vụ đông vào chân đất hai vụ lúa, đa cây
màu vụ đông xuân vào chân đất một vụ lúa mùa đã tạo nên sự chuyển biến rõ nét về
sản xuất lơng thực, thực phẩm, trớc hết là đồng bằng sông Hồng, sau đó là các vùng
phụ cận góp phần tăng năng suất và hiệu suất sử dụng đất nông nghiệp.
Đào Thế Tuấn (1977), Lý Nhạc, Đặng Hữu Tuyền, Phùng Đăng Chinh (1987),
khi nghiên cứu hệ thống cây trồng đã nghiên cứu mối quan hệ giữa hệ thống cây
trồng với khí hậu, đất đai, loại cây trồng, quần thể sinh vật và hệ thống canh tác.
Nghiên cứu về vấn đề luân canh, tăng vụ, trồng xen, trồng gối, hệ thống
NLKH đã đợc nhiều tác giả nghiên cứu, các tác giả đó là: Bùi Huy Đáp (1977),
Ngô Thế Lâm (1982), Vũ Tuyên Hoàng (1987), Lê Duy Thớc (1971, 1991), Phạm
Văn Chiểu (1964), Tôn Thất Chiểu (1994), Lê Trọng Cúc (1971), Nguyễn Ngọc
Bình (1987), Bùi Quang Toản (1991), Lê Thanh Hà (1993), Lê Đình Sơn (1993),
Download :::

16
Hoàng Hoè, Nguyễn Đình Hởng, Nguyễn Ngọc Bình (1987), Phạm Xuân Hoàn
(1994), Nguyễn Ngọc Lung (1995),
Vấn đề kinh tế thị trờng và QHSD đất cấp vi mô trong nền kinh tế thị trờng
đã đợc đề cập trong công trình phát triển và quản lý trang trại trong kinh tế thị
trờng của Lê Trọng (1993) - Tác giả đã đề cập tới [42]:
- Khái niệm về thị trờng và kinh tế thị trờng.
- Tính tất yếu của sự phát triển trang trại trong kinh tế thị trờng.
- Những vấn đề cơ bản về quản lý trang trại trong kinh tế thị trờng.
- Thực trạng về phát triển trang trại ở nớc ta hiện nay và một số bài học về
quản lý trang trại trong kinh tế thị trờng.
Về định hớng QHSD đất cả nớc đến năm 2000, đợc Tổng cục địa chính
(1994), xây dựng định hớng QHSD đất cả nớc đến năm 2000 và kế hoạch giao đất

nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác. Báo cáo đã
đánh giá tổng quát hiện trạng sử dụng đất và định hớng phát triển đến năm 2000
làm căn cứ để các ngành và địa phơng triển khai thống nhất công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai [35].
Để làm cơ sở cho chiến lợc sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả theo quan
điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Nguyễn Huy Phồn (1997), trong luận án Phó
tiến sỹ khoa học nông nghiệp đã tiến hành đánh giá các loại hình đất chủ yếu trong
nông - lâm nghiệp góp phần định hớng sử dụng đất vùng trung tâm của miền núi
Bắc bộ Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá một cách tơng đối có hệ thống về đất đai và
hiện trạng sử dụng đất nông - lâm nghiệp vùng trung tâm miền núi Bắc bộ, tác giả
đã xây dựng bản đồ thích nghi sử dụng đất tỷ lệ 1/250000, đối với một số loại hình
sử dụng đất bền vững phục vụ các mục tiêu kinh tế và môi trờng cho toàn vùng [30].
Vấn đề hệ thống chính sách và những quy định về quản lý sử dụng đất đai,
cũng nh hệ thống quản lý sử dụng đất cấp, đợc đề cập khá đầy đủ và chi tiết
trong - Tóm tắt báo cáo khảo sát đợt 1 về LNXH nhóm luật và chính sách
(1998) của trờng ĐHLN [45]. Tài liệu tập huấn về - Những quy định và chính sách
quản lý sử dụng đất của Trần Thanh Bình (1997) [2], các chính sách có liên quan
đến phát triển kinh tế trang trại (1997) [43], đề tài KX-08-03 nghiên cứu về "Các
chính sách, biện pháp hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn" trong
chơng trình phát triển KTXH nông thôn (1994) [4].
Download :::

17
Về phơng pháp tiếp cận nông thôn mới (phơng pháp có sự tham gia của
ngời dân) đã đợc đề cập trong chơng trình tập huấn hỗ trợ LNXH của trờng
ĐHLN: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc Bình
(1997), trên cơ sở phơng pháp tiếp cận mới quốc tế đợc sự hỗ trợ của dự án hỗ trợ
LNXH, các tác giả đã phối hợp với các chuyên gia trong nớc và quốc tế biên soạn
tài liệu với những chủ đề chính [41]:
- Các khái niệm và phơng pháp tiếp cận trong quá trình tham gia.

- Các phơng pháp, công cụ đánh giá nông thôn có ngời dân tham gia.
- Tổ chức quá trình đánh giá nông thôn.
- Thực hành tổng hợp.
Đề cập vấn đề quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp cho các cộng đồng làng bản,
Lê Sỹ Việt - Trần Hữu Viên [54] đã chỉ ra rằng: quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nông nghiệp ở cấp làng bản (cấp vi mô) khác với quy hoạch tầm vĩ mô ở chỗ: quy
hoạch ở cấp vi mô phải do ngời dân trực tiếp tham gia mới có tính khả thi cao và
mang lại hiệu quả thiết thực. Đồng thời cũng chỉ ra những u nhợc điểm của
phơng pháp này là tuy khuyến khích đợc ngời dân tham gia, họ sẵn sàng chủ
động trong việc tham gia thực hiện nhng kết quả lại khó phù hợp với những quy
hoạch ở cấp cao hơn. Vì vậy cần phải giải quyết tốt mối quan hệ hai chiều từ dới
lên trên, từ trên xuống dới, cần có sự quan tâm hỗ trợ thoả đáng từ cấp trên.
Phơng pháp QHSD đất cấp vi mô có sự tham gia của ngời dân đợc đề cập
trong công trình QHSD đất Lâm nghiệp và giao đất lâm nghiệp của Đoàn Diễm
(1997). Tác giả đã nêu lên một số vấn đề cơ bản [15]:
- Phơng pháp QHSD đất và giao đất giao rừng ở Việt Nam.
- Phơng pháp QHSD đất và giao đất giao rừng của dự án GCP/VIE/024/ITA.
- Những tồn tại của QHSD đất và giao đất lâm nghiệp của Việt Nam và quốc tế.
- Kiến nghị phơng pháp đơn giản về QHSD đất và giao đất lâm nghiệp có sự
tham gia của ngời dân.
Tài liệu tập huấn về QHSD đất và giao đất có sự tham gia của Trần Hữu Viên
(1997) - Trên cơ sở kết hợp giữa phơng pháp QHSD đất trong nớc và phơng
pháp QHSD đất của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở
Việt Nam và tài liệu có liên quan, tác giả đã nêu lên [51]:
Download :::

18
- Khái niệm về QHSD đất.
- Nguyên tắc chỉ đạo QHSD đất và giao đất có ngời dân tham gia.
- QHSD đất và giao đất có sự tham gia của ngời dân.

Những tài liệu trên đây là cơ sở quan trọng để tiến hành QHSD đất và giao đất
theo phơng pháp cùng tham gia ở nớc ta.
Trong những năm gần đây nhiều chơng trình dự án đã vận dụng phơng pháp
QHSD đất cấp vi mô có sự tham gia của ngời dân vào công tác QHSD đất lâm nông
nghiệp cho các thôn, bản ở trong nớc, đáng chú ý là chơng trình hợp tác lâm nghiệp
Việt Nam - Thụy Điển về phát triển nông thôn miền núi của 5 tỉnh phía Bắc, chơng
trình PAM, dự án phát triển LNXH sông Đà; dự án trồng rừng Lạng Sơn, Hà Bắc do
GTZ tài trợ và một số chơng trình hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ khác.
Vũ Văn Mễ và Desloges năm 1996 cho rằng đa ra vấn đề về sự tham gia của
ngời dân trong quá trình quy hoạch, cho rằng "Điểm quan trọng là thu hút ngời
dân tham gia vào tất cả các giai đoạn trong quá trình QHSD đất và giao đất lâm
nghiệp ngay từ khi bắt đầu. Sự tham gia này tất nhiên sẽ khác nhau về phạm vi và
mức độ tuỳ theo nội dụng hoạt động và giai đoạn tiến hành" [23].
Từ kết quả thử nghiệm ở Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Gia Lai và Sông Bé.
Vũ Văn Mễ cho rằng quy hoạch cấp xã phải dựa trên tình trạng sử dụng đất hiện tại,
tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nớc và nhu cầu nguyện vọng của
ngời dân,... xem xét mọi vấn đề liên quan đến đất đai và sử dụng tài nguyên.
Năm 1999 và 2000, Nguyễn Bá Ngãi cùng với nhóm t vấn của dự án khu vực lâm
nghiệp Việt Nam - ADB đã nghiên cứu và thử nghiệm phơng pháp xây dựng tiểu dự án
cấp xã. Mục tiêu là đa ra phơng pháp quy hoạch lâm nông nghiệp cấp xã có sự tham
gia của ngời dân để xây dựng tiểu dự án lâm nông nghiệp cho 50 xã và 4 tỉnh: Thanh
Hoá, Gia Lai, Phú Yên và Quảng Trị [26, 27, 28, 33, 37] và đã rút ra kinh nghiệm:
- Về việc tiến hành quy hoạch phải dựa trên kết quả đánh giá và điều tra nguồn
lực một cách chi tiết và đầy đủ.
- Quy hoạch sử dụng đất là cơ sở quan trọng cho quy hoạch lâm nông nghiệp.
- Tiến hành phân tích hệ thống canh tác làm cơ sở cho việc lựa chọn cây trồng
và phơng thức sử dụng đất.
Download :::

19

- Quy hoạch lâm nông nghiệp cấp xã phải đợc tiến hành từ lập kế hoạch cấp
thôn bản bằng phơng pháp có sự tham gia trực tiếp của ngời dân PRA.
- Tổng hợp và cân đối kế hoạch cho phạm vi cấp xã trên cơ sở: định hớng
phát triển chiến lợc của huyện, tỉnh, khả năng hỗ trợ từ bên ngoài, đối thoại và
thống nhất trực tiếp giữa đại diện các cộng đồng với nhau, giữa đại diện các cộng
đồng với cán bộ tỉnh, huyện và dự án: có sự nhất trí chung của toàn xã thông qua
các cuộc họp cộng đồng cấp thôn hoặc cấp xóm.
Về chủ trơng phát triển kinh tế - xã hội miền núi nói chung và kinh tế nông
lâm nghiệp nói riêng hiện đã có hàng loạt các chính sách và chơng trình lớn của
Đảng và Nhà nớc nh: chính sách giao đất giao rừng, chơng trình 327, chơng
trình 661 về việc trồng mới 5 triệu ha rừng Những chính sách và chơng trình trên
là cơ sở vững chắc để cũng cố lòng tin cho ngời dân, là tiền đề thuận lợi nhằm thu
hút lực lợng đông đảo trong các thành phần kinh tế đầu t sản xuất lâm nông
nghiệp, quản lý sử dụng đất bền vững để phát triển sản xuất.
Đi đôi với việc triển khai các chủ trơng, chính sách và các chơng trình lớn,
dự án, công tác QHSD đất bền vững cũng nh thu hút sự quan tâm chú ý của các
nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành thông qua các hoạt động t vấn cho các dự
án. Mỗi dự án có một đặc thù riêng, phơng pháp và trình tự tiến hành quy hoạch
cũng cha phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phơng. Song nhìn chung
các phơng pháp thực hiện đều thống nhất với nhau về cách tiếp cận từ dới lên.
Đây cũng là điểm chính mà đề tài cần hớng tới phân tích nhằm tìm ra những cơ sở
khoa học và thực tiễn chắc chắn cho công tác QHSD đất bền vững.
1.3. Những điểm rút ra phục vụ cho nghiên cứu
Từ kết quả tổng kết và phân tích các nghiên cứu và thử nghiệm về QHSD đất sản
xuất lâm nông nghiệp ở Việt Nam cho phép rút ra một số điểm cho nghiên cứu sau:
Hiện tại Việt Nam đã có những nghiên cứu liên quan đến QHSD đất cũng nh
quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp vi mô. Đặc biệt là công trình nghiên cứu của
các tác giả: Vũ Văn Mễ (1996) về phơng pháp QHSD đất và giao đất lâm nghiệp có
sự tham gia của ngời dân; Vũ Nhâm (1998) - nghiên cứu một số cơ sở lý luận và
Download :::


20
thực tiễn của QHSD đất cấp vi mô; Nguyễn Bá Ngãi (2001) - nghiên cứu cơ sở khoa
học và thực tiễn cho quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền
núi phía Bắc. Những nghiên cứu này đang đợc vận dụng ở nhiều địa phơng nhng
cha đợc tổng kết và phát triển thành phơng pháp luận.
Việc thực thi phơng án quy hoạch ở nhiều nơi hiện còn đang lúng túng,
nhiều điểm cha rõ và đợc vận dụng rất khác nhau ở các địa phơng. Phơng
pháp quy hoạch thờng phức tạp, cha đợc thống nhất. Hiện tại ở nhiều nơi vẫn
tách biệt giữa công tác quy hoạch và quản lý thực hiện kế hoạch. Cha phân biệt
giữa QHSD đất và kế hoạch sử dụng đất cấp xã. Phơng pháp quy hoạch dựa trên
thuộc tính của đất đai mà ít xét đến tiềm năng của đất đai, nhu cầu, khả năng của
cộng đồng và thị trờng. Phơng pháp quy hoạch có sự tham gia của ngời dân
đang đợc chú ý và thí điểm ở một số nơi. Những kết quả đa ra tuy đạt đợc một
số thành công nhng cha đợc tổng kết, hiệu quả của quy hoạch cha đợc khẳng
định vì mới đợc đa vào quá trình thực thi các bản quy hoạch.
Cơ sở khoa học cho QHSD đất sản xuất lâm nông nghiệp cấp xã mới đợc
nghiên cứu, mặt khác thực tiễn về quy hoạch này cha nhiều để có thể tổng kết và
đánh giá, vì vậy nhiều vấn đề đợc đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
Download :::

21
Chơng 2
mục tiêu, đối tợng, phạm vi, nội dung
v phơng pháp nghiên cứu



2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt những mục tiêu sau:

- Xác định các cơ sở cho công tác QHSD đất sản xuất lâm nông nghiệp tại
địa phơng.
- Phân tích, đánh giá quá trình QHSD đất sản xuất lâm nông nghiệp để rút ra
những thành công, tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một số ý kiến cho công tác QHSD đất sản xuất lâm nông nghiệp phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phơng.
2.2. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề: cơ sở, nội dung, trình tự và phơng
pháp QHSD đất sản xuất lâm nông nghiệp đã áp dụng trên địa bàn nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đợc giới hạn trong 1 xã về các vấn đề cơ sở,
nội dung, trình tự, phơng pháp QHSD đất và đề xuất một số bớc trong quá trình
QHSD đất sản xuất lâm nông nghiệp.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nhằm đạt đợc những mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu một số nội
dung chủ yếu sau:
- Phân tích đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hởng tới quá
trình quy hoạch.
- Nghiên cứu những cơ sở QHSD đất sản xuất lâm nông nghiệp tại địa phơng.
- Phân tích qúa trình QHSD đất sản xuất lâm nông nghiệp đã áp dụng tại địa
bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số ý kiến cho công tác QHSD đất sản xuất lâm nông nghiệp của xã.
Download :::

22
2.4. Phơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu
Để giải quyết những nội dung trên, đề tài tiến hành chọn điểm nghiên cứu theo
những tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu mà Donovan (1997) đã đa ra. Phơng pháp
này đã đợc Nguyễn Bá Ngãi (2001) áp dụng vào việc chọn xã nghiên cứu trong
luận án Tiến sỹ Nông nghiệp [25] tại vùng trung tâm miền núi phía Bắc.

Cụ thể trong đề tài này sử dụng những tiêu chuẩn sau để chọn xã và thôn
nghiên cứu: địa hình; dân c và phân bố dân c; thành phần dân tộc; trình độ phát
triển; trình độ dân trí và khả năng tiếp cận.
- Chọn xã nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu những cơ sở và thực tiễn cho
QHSD đất sản xuất lâm nông nghiệp, đề tài chọn xã đã tiến hành QHSD đất sản
xuất lâm nông nghiệp. Xã nghiên cứu phải có đầy đủ các hoạt động sản xuất lâm
nông nghiệp để phục vụ cho việc nghiên cứu. Vì vậy đề tài chọn xã Huyền Sơn là
một xã có đặc trng chung cho huyện Lục Nam và đáp ứng đợc tiêu chí nêu trên
- Chọn thôn nghiên cứu: chọn thôn có cơ cấu đất đai đặc trng cho toàn xã,
gồm: rừng tự nhiên, rừng trồng và đất trống đồi núi trọc đồng thời thôn phải tham
gia trong vùng dự án quy hoạch. Có mật độ dân c, trình độ dân trí và phát triển
kinh tế ở mức trung bình so với các thôn khác trong xã. Qua phỏng vấn lãnh đạo xã,
kết hợp với phân tích những thông tin về điều kiện dân sinh, kinh tế, đề tài chọn
thôn Khuôn Dây là thôn đáp ứng những tiêu chí trên làm đối tợng để nghiên cứu.
- Chọn HGĐ: chọn 45 HGĐ phỏng vấn, là những hộ trực tiếp tham gia vào các
hoạt động của dự án. Phơng pháp lựa chọn theo các nhóm hộ, trong đó 1/3 số hộ
khá, 1/3 số hộ trung bình và 1/3 số hộ nghèo để tiến hành phỏng vấn. Danh sách các
nhóm hộ: khá, trung bình, nghèo trong thôn do trởng thôn cung cấp.
2.4.2. Thu thập v phân tích các ti liệu có sẵn tại địa phơng
Các tài liệu có sẵn liên quan đến địa bàn nghiên cứu đợc thu thập trực tiếp
từ xã, huyện và các cơ quan liên quan nh Chi cục lâm nghiệp, Lâm tr
ờng, hạt
Kiểm lâm.
Các tài liêu đã có ở địa phơng đợc thu thập gồm:
- Thu thập các văn bản Nhà nớc của Trung ơng và địa phơng có liên quan
đến QHSD đất cấp xã.
Download :::

23
- Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở địa phơng gồm: đặc

điểm địa hình, đất đai, khí hậu thuỷ văn, dân c, lao động, tình hình sản xuất nông,
lâm nghiệp của xã, kinh tế HGĐ và tình hình thực hiện các chính sách. Các số liệu
đợc chọn lọc và tổng hợp trong báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng năm của
UBND xã Huyền Sơn, huyện Lục Nam, báo cáo tổng kết hàng năm của phòng Địa
chính - Nông nghiệp huyện về tình hình sản xuất kinh doanh hàng năm. Các số liệu
về khí hậu thuỷ văn đợc chọn lọc từ bản QHSD đất của xã và đợc bổ sung số liệu
từ trạm khí tợng thuỷ văn của huyện. Các số liệu về kinh tế - xã hội đợc bổ sung từ
niên giám thống kê của huyện Lục Nam cũng nh của tỉnh Bắc Giang.
- Bản phơng án QHSD đất thôn bản xã Huyền Sơn - 2001, báo cáo thuyết
minh số liệu tổng kiểm kê đất đai xã Huyền Sơn năm 2000, báo cáo công tác quản
lý sử dụng đất đai của địa chính xã các năm 1993, 1998 và năm 2003. Các tài liệu
này cung cấp tình hình sử dụng và biến động đất đai qua các năm 1993 - 2003 đồng
thời mô tả quá trình QHSD đất sản xuất lâm nông nghiệp đã áp dụng tại địa phơng.
- Bản đồ thiết kế trồng rừng, bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch xã Huyền
Sơn (tỷ lệ 1/10.000) năm 2001 đợc thu thập từ lâm trờng Lục Nam, Hạt kiểm lâm
và Ban quản lý dự án Việt - Đức huyện. Các tài liệu trên dùng để phân tích và đánh
giá kết quả thực hiện phơng án quy hoạch. Số liệu tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
lấy từ các tài liệu tổng kiểm kê đất đai, số liệu kiểm kê rừng toàn quốc năm 2000 và
kết quả theo dõi đánh giá diễn biến tài nguyên rừng của Hạt kiểm lâm.
2.4.3. Phơng pháp điều tra ngoại nghiệp
2.4.3.1. Phỏng vấn
- Phỏng vấn lãnh đạo: phỏng vấn lãnh đạo xã, cán bộ phụ trách chuyên môn
địa chính, nông lâm nghiệp thôn, xã và các ban ngành liên quan tại huyện để thu
thập các thông tin về dân sinh, kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp,
công tác giao đất khoán rừng cũng nh định hớng phát triển kinh tế - xã hội của xã
trong tơng lai. Phỏng vấn thu thập thông tin về nội dung, trình tự các bớc QHSD
đất sản xuất lâm nông nghiệp, những trở ngại khó khăn trong quá trình thực hiện
quy hoạch, mức độ tham gia của các bên liên quan.
- Phỏng vấn HGĐ: chọn 45 hộ điển hình đại diện cho các nhóm hộ khá, trung
bình, nghèo có tham gia vào các hoạt động của dự án. Sử dụng phiếu điều tra phỏng

Download :::

24
vấn kinh tế hộ để thu thập các thông tin: họ và tên chủ hộ, tuổi, dân tộc, số nhân
khẩu, số lao động, diện tích đất sản xuất các loại, khả năng đầu t và thu nhập từ các
hoạt động sản xuất. Hệ thống mẫu biểu đợc thiết kế để điều tra bổ sung các thông
tin: về các loài cây trồng, vật nuôi, sự tham gia của ngời dân vào các hoạt động
QHSD đất, những khó khăn và thuận lợi khi tham gia vào các hoạt động đó. Kết quả
điều tra đợc tổng hợp vào phụ biểu 02.
2.4.3.2. Thảo luận nhóm
- Thảo luận nhóm cán bộ: tìm hiểu các bớc trong quá trình thực hiện quy
hoạch, sự tham gia của cấp huyện, xã, thôn và của ngời dân vào công tác quy
hoạch nh thế nào? những thuận lợi và khó khăn trong qúa trình thực hiện quy
hoạch: tổ chức, chuyên môn, kinh phí. Những giải pháp tăng cờng sự tham gia của
các bên liên quan nhằm nâng cao chất lợng quy hoạch.
- Thảo luận nhóm nông dân tại thôn Khuôn Dây: tìm hiểu về sự tham gia của
ngời dân vào công tác QHSD đất nh thế nào? thái độ của ngời dân đối với dự án
quy hoạch? tham gia vào những hoạt động nào? về mức độ tham gia? hình thức
tham gia? những khó khăn gặp phải trong quá trình tham gia quy hoạch tại thôn?
2.4.3.3. Khảo sát tuyến và điều tra điểm
- Đề tài tiến hành khảo sát một tuyến điều tra tại thôn Khuôn Dây, quá trình
khảo sát có sự tham gia của cán bộ lâm nghiệp, cán bộ địa chính xã, trởng thôn
Khuôn Dây và đại diện của một số HGĐ tham gia.
Qúa trình khảo sát tiến hành thảo luận nhóm với cán bộ, kết hợp phỏng vấn
ngời dân để thu thập các thông tin:
+
Đặc điểm tự nhiên đất đai nh diện tích canh tác từng loại đất, chất đất, độ màu
mỡ, nguồn nớc, lịch sử sử dụng đất đai...
+
Các loài cây trồng chính và kỹ thuật canh tác.

+
Tình hình tổ chức quản lý.
+
Những khó khăn đang gặp phải.
+
Những định hớng và giải pháp.
- Tiến hành điều tra điểm theo phơng pháp phỏng vấn ngời dân nhằm xác định
một số kiểu sử dụng đất trong thôn Khuôn Dây, tình hình sản xuất lâm nông nghiệp,
giá cả và khả năng tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu trên từng kiểu sử dụng đất.
Download :::

25
2.4.4. Phơng pháp tổng hợp v phân tích số liệu
Các số liệu thu thập, đợc tổng hợp và sử lý với sự trợ giúp của máy tính bằng
chơng trình phần mềm Exell 7.0. Phơng pháp chung đựơc sử dụng là phơng
pháp thống kê, phân tích bằng hệ thống bảng biểu và sơ đồ hình vẽ, từ đó đi đến kết
luận. Số liệu thu thập theo các nhóm thông tin sau:
- Các thông tin liên quan đến các điều kiện tự nhiên nh: vị trí địa lý, địa hình,
khí hậu thuỷ văn, thổ nhỡng, thực vật đợc thu thập từ bản tài liệu gốc của địa
phơng. Các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã nh: dân c (dân
số, dân tộc, cơ cấu xã hội ); nghề nghiệp, cơ cấu lao động; các dịch vụ xã hội và cơ sở
hạ tầng (y tế, giáo dục, điện nớc, thông tin liên lạc).
Kết quả đợc tổng hợp và phân tích theo các chỉ tiêu bình quân chung cho toàn
xã và tổng hợp theo mẫu biểu quy định, kết luận đánh giá ảnh hởng của những nhân
tố trên đối với nội dung nghiên cứu, bảng tổng hợp các chỉ tiêu khí hậu bình quân theo
theo các tháng trong năm đợc tổng hợp theo 3 chỉ tiêu chính: nhiệt độ không khí
trung bình, lợng ma trung bình và độ ẩm không khí trung bình.
- Hệ thống thông tin về chính sách liên quan đến công tác QHSD đất ở địa
phơng đợc thu thập đến theo các hệ thống chính sách Nhà nớc và địa phơng. Sau
đó phân tích sự tác động của các chính sách đến công tác quản lý sử dụng đất ở địa

bàn nghiên cứu.
- Số liệu về hiện trạng quản lý sử dụng đất đai cũng nh tình hình sử dụng đất
trong quá khứ đợc thu thập theo 3 mốc thời gian (năm 1993, 1999 và 2003), từ
UBND xã Huyền Sơn, lâm trờng, hạt kiểm lâm, phòng địa chính - nông nghiệp
huyện Lục Nam. Các số liệu thu thập đợc tổng hợp vào hệ thống bảng biểu quy định.
Phân tích đánh giá sự biến động thông qua các sơ đồ hình vẽ.
- Số liệu điều tra kinh tế HGĐ đợc tổng hợp vào biểu theo các chỉ tiêu số khẩu,
số lao động, diện tích các loại đất, chi phí và thu nhập từ các loại đất, từ đó tính thu
nhập bình quân. Đồng thời qua phỏng vấn, thu thập thông tin về quá trình quy hoạch
và sự tham gia của ngời dân vào các hoạt động quy hoạch.
- Các tài liệu về quá trình quy hoạch đợc chọn lọc nghiên cứu và đánh giá từng
bớc thực hiện, những u nhợc điểm từ đó đề xuất ý kiến cho quá trình quy hoạch.

×