Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.5 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----o0o-----

ĐỔNG HOÀI LINH

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----o0o-----

ĐỔNG HOÀI LINH

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH AN GIANG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. DIỆP GIA LUẬT

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
-------------Tôi cam đoan rằng luận văn tốt nghiệp này do chính tôi thực hiện thông qua
quá trình nghiên cứu thực tế và thu thập số liệu của các cơ quan ban ngành: Sở kế
hoạch và đầu tư, Cục thống kê, Sở lao động và thương binh xã hội, Sở khoa học và
công nghệ Tỉnh An Giang trong khoảng thời gian 2005 – 2010. Kết quả phân tích của
đề tài là trung thực, không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào và chưa
được sử dụng cho bất cứ luận văn nào.

Tác giả thực hiện

Đổng Hoài Linh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC BẢNG PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................

1.

Lý do chọn đề tài............................

2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.......

3.

Đối tượng nghiên cứu.....................

4.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài........

5.

Phương pháp nghiên cứu................

6.

Ý nghĩa của đề tài ..........................

7.

Bố cục đề tài ..................................

Chương 1: ...............................................................................................................
CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................................

1.1.

Một số khái niệm. ..........................

1.2.

Các hình thức đầu tư. .....................

1.3.

Các nguồn vốn đầu tư.....................

1.4.

Vai trò của vốn đầu tư đối với sự tă

1.5.

Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt đ

1.6.

Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư ....

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................
Chương 2: .............................................................................................................
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG TỪ NĂM 2005 - 2010.............................................................
2.1.


Tình hình kinh tế - xã hội An Giang


2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư của tỉnh An Giang.....................................
2.3. Phân tích tác động các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn đầu tư
trên địa bàn Tỉnh An Giang từ năm 2005 đến 2010. ........................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................
Chương 3: .............................................................................................................
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020............................................................
3.1.
2020

Định hướng, mục tiêu
...................................

3.2.
trong giai đoạn 2011 – 2020............................................................................

Đánh giá những điểm

3.3.
An Giang đến năm 2020 .................................................................................

Các giải pháp đẩy mạn

3.4.

Các giải pháp hỗ trợ ..


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................
KẾT LUẬN...........................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ASEAN
BTC
CP
CNXD
CNH, HĐH
DN
DNNN
DV
ĐBSCL
GDP
GNP
GTSX
HH
KKTCK
KCN
KCX

Từ đầy đủ
KCCN
KTTĐ
KTCK
NSNN
NLTS
NV
PCP
QH


SXKD
TNHH
TT
TNDN
TW
UBND
WTO


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Bộ tài chính
Cổ phần
Công nghiệp xây dựng
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Dịch vụ
Đồng bằng sông Cửu long
Tổng thu nhập quốc nội
Tổng thu nhập quốc gia
Giá trị sản xuất
Hiện hành
Khu kinh tế cửa khẩu
Khu công nghiệp
Khu chế xuất

Khu cụm công nghiệp
Kinh tế trọng điểm
Kinh tế cửa khẩu

Ngân sách nhà nước
Nông lâm thủy sản
Nhân viên
Phi chính phủ
Quốc hội
Quyết định
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư
Thu nhập doanh nghiệp
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Sản lượng cây
lương thực từ năm 2005 đến 2010.
Bảng 2.2: Tình hình phát triển của ngành chăn nuôi.
Bảng 2.3: Diện tích lâm nghiệp Tỉnh An Giang qua một số năm
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu chính của ngàng thủy sản từ năm 2005 đến 2010.
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu ngành công nghiệp - xây dựng.
Bảng 2.6: Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Bảng 2.7: Báo cáo tình hình đăng ký đầu tư theo loại hình doanh nghiệp.
Bảng 2.8: Thực trạng vốn đầu tư từ nguồn NSNN.
Bảng 2.9: Thực trạng vốn đầu tư phân theo khu vực dân doanh.
Bảng 2.10: Thực trạng đầu tư theo nguồn vốn trong và ngoài nước.
Bảng 2.11: Tăng trưởng kinh tế của An Giang so với cả nước thời kỳ 2000 – 2010.
Bảng 2.12: GDP và cơ cấu GDP An Giang thời kỳ năm 2005 đến 2010.
Bảng 2.13: Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành của Tỉnh giai đoạn 2000 – 2009.
Bảng 2.14: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế của Tỉnh An Giang giai đoạn 2005 –

2010.
Bảng 2.15: Kết quả hoạt động xuất, nhập khẩu Tỉnh An Giang.
Bảng 2.16: Tốc độ tăng trưởng và sản lượng tiêu thụ điện
Bảng 2.17: Số lượng DN hoạt động trên địa bàn Tỉnh An Giang
Bảng 2.18: Số lượng và trình độ giáo viên các trường đào tạo nghề An Giang.
Bảng 2.19: Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện năm 2009 – 2010.
Bảng 2.20: Số lượng DN và vốn đầu tư trên địa bàn Tỉnh từ năm 2005 – 2010.


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Đồ thị miêu tả sự tác động của đầu tư đến cầu
Hình 1.2: Đồ thị miêu tả sự tác động của vốn đầu tư đến sản xuất.
Hình 2.1: Đồ thị biểu diễn tình hình đăng ký kinh doanh trên địa bàn Tỉnh
Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn vốn đầu tư trên địa bàn Tỉnh từ nguồn NSNN.
Hình 2.3: Đồ thị biểu diễn vốn đầu tư phân theo khu vực dân doanh.
Hình 2.4: Đồ thị biểu diễn vốn đầu tư theo nguồn vốn trong và ngoài nước.
Hình 2.5: Quy mô, tốc độ tăng trưởng và sự dịch chuyển cơ cấu các khu vực kinh tế
của Tỉnh An Giang.


DANH MỤC CÁC BẢNG PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Bảng tổng hợp về huy động vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2005 –
2010.
Phụ lục 02: So sánh giữa tình hình thực hiện và mục tiêu của quy hoạch về một số
chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010.


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

An Giang có vị trí đầu nguồn sông Mekong thuộc địa phận Việt Nam, với hệ
thống sông Tiền và sông Hậu rất thuận tiện cho giao thông đuờng thủy, có 5 cửa khẩu
thủy, bộ quốc tế và quốc gia kết nối với thị truờng Campuchia, phục vụ giao thương
kinh tế cửa khẩu và du lịch quốc tế. Là trung tâm kinh tế thương mại giữa 3 thành phố
lớn là Tp. Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Phnompenh; là cửa ngõ giao thương có từ lâu
đời giữa vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), thành phố Hồ Chí Minh với các
nuớc vùng sông Mekong.
Trục giao thông chính là Quốc lộ 91 đi từ TP.Cần Thơ --> TP.Long Xuyên --> Tx.
Châu Đốc --> cửa khẩu Tịnh Biên, nối với QL 2 Campuchia và từ TX Châu Đốc --

> theo đuờng tỉnh 956 --> cửa khẩu Khánh Bình, nối với QL 21 của Campuchia. AG
có trên 3.000 km đuờng giao thông nội tỉnh đuợc láng nhựa, hệ thống sông Mêkông
gồm Sông Tiền và sông Hậu chảy qua địa phận An Giang khoảng 100 km, tạo điều
kiện thuận lợi về vận chuyển giao thông thủy. Cảng biển Mỹ Thới Thuộc hệ thống
của Cảng biển Việt Nam có thể đón nhận các loại tàu có tải trọng đến 10.000 tấn đi
đến các cảng thuộc khu vực Châu Á. Thuận lợi cho việc giao thương quốc nội và cả
quốc tế bằng đường bộ lẫn đường thủy.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2 mùa rõ rệt.Nhiệt
độ trung bình năm khoảng 27 0C; luợng mưa trung bình năm khoảng 1.400 –
1.500mm; độ ẩm trung bình 80% - 85% và có sự dao động theo chế độ mưa theo
mùa. Khí hậu cơ bản thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Nguồn: Cục Thống kê
Tỉnh An giang (2011), Niên giám thống kê.
Với những đặc trưng riêng biệt, vừa có đồng bằng, có rừng núi, sông nước, có
tài nguyên khoáng sản, những di tích lịch sử lâu đời mang dấu ấn của một nền văn
hóa lúa nuớc cổ xưa. Vị thế như vậy tạo cho Tỉnh một tiềm năng về du lịch - nhất là
du lịch sinh thái, du lịch nghỉ duỡng, tham quan và du lịch hành hương với các địa
danh du lịch nổi tiếng và núi bà chúa xứ Châu Đốc, núi Cấm, đồi Tức Dụp,


2

khu văn hóa Óc Eo, vùng sinh thái rừng tràm Trà Sư (Tịnh Biên), các lễ hội dân tộc
như lễ Dolta, lễ hội đua bò của nguời Khmer, tết Chol Chnam Thmay của đồng bào
Khmer; lễ hội Ramadan của nguời Chăm,…
Dân số của Tỉnh 2.149.457 nguời với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực như:
truờng Đại học An Giang đào tạo nhiều ngành nghề (hiện có trên 10 ngàn sinh viên),
Truờng Trung cấp Y tế, Truờng Cao Đẳng nghề An Giang, Truờng Trung cấp nghề
TX Châu Đốc, Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú Tri Tôn, các Trung tâm dạy
nghề, Trung tâm Giáo dục thuờng xuyên Tỉnh và các Huyện… đào tạo hàng năm bậc
Đại học và Cao Đẳng: khoảng 3.500 nguời, Trung học dạy nghề: 3.500 nguời, sau đại
học: 53 nguời, cung cấp nguồn nhân lực dồi dào và có trình độ chuyên môn. Nguồn:
Cục Thống kê Tỉnh An giang (2011), Niên giám thống kê.
Nhận định được đầu tư có vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế
góp phần phát triển kinh tế - xã hội kết hợp lợi thế của Tỉnh nên trong những năm gần
đây Lãnh đạo của Tỉnh đã cố gắng xây dựng và thực hiện nhiều kế hoạch đầu tư phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, muốn đầu tư phát triển kinh tế thì cần phải có vốn, nguồn
vốn đầu tư bởi ngân sách nhà nước bị hạn chế, cần phải được hỗ trợ vốn từ khu vực
dân doanh và nước ngoài, chính vì vậy nên Tỉnh đã thực hiện xây dựng hoàn chỉnh cơ
sở hạ tầng, ban hành nhiều chính sách thu hút kêu gọi đầu tư…,để thu hút đầu tư khai
thác hết mọi tiềm năng phát triển của Tỉnh để phát triển kinh tế và nâng cao đời sống
cho người dân trong Tỉnh.
Bất kỳ nhà đầu tư nào dù trong nước hay nước ngoài khi bỏ tiền ra đầu tư cũng
điều quan tâm đến hiệu quả của quá trình đầu tư, mà muốn đạt được hiệu quả thì các
yếu tố nền như: chính sách pháp luật, yếu tố con người, tài nguyên thiên nhiên, chính
sách thu hút đầu tư, khoa học công nghệ, hệ thống doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng nhà
đầu tư rất chú ý.
Vì vậy tác giả chọn đề tài “PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TỈNH AN GIANG” để tìm hiểu các yếu tố
nền tác động như thế nào đến quá trình đầu tư của các nhà đầu tư. Từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào Tỉnh nhà đến năm 2020.



3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà
đầu, trên cơ sở phân tích đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư ở các khu vực, các khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, cụm công nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tỉnh An Giang. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khuyến khích, thu hút
các nhà đầu tư đầu tư vào An Giang.
Mục tiêu cụ thể
- Mô tả tình hình kinh tế - xã hội An Giang có những điểm mạnh yếu tác động
đến định hướng và chính sách đầu tư của An Giang.
-

Đánh giá tổng quát tình hình thu hút vốn đầu tư vào An Giang ở các khu

vực, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, cụm công nghiệp.
-

Đánh giá sự tác động của quá trình đầu tư đến hoạt động phát triển kinh tế -

xã hội của An Giang.
- Phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
các
nhà đầu tư vào An Giang.
- Trên cơ sở phân tích trên, đề xuất một số giải pháp thu hút các nhà đầu tư
trong và ngoài nước đầu tư vào An Giang trong thời gian từ năm 2011 đến 2020.
3.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút vốn ở các khu vực, các

khu công nghiệp, khu kinh tế Cửa khẩu tại An Giang.
4.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những yếu tố nền ảnh hưởng đến thu hút vốn

đầu tư tỉnh An Giang, không đi sâu phân tích các vấn đề về kinh tế - xã hội mà chỉ sử
dụng để so sánh và tham chiếu.
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn về không gian trên đại bàn tỉnh An Giang.
Về thời gian, đề tài sử dụng số liệu thống kê của tỉnh từ năm 2005 đến năm 2010.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận
-

Thực hiện tính toán, so sánh, đối chiếu, phân tích.

-

Trao đổi ý kiến cùng chuyên gia.


4
Phương pháp thu thập số liệu.
+
Thu thập các báo cáo hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
UBND

tỉnh An Giang, Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, UBND các
Huyện và Ban quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu An Giang về tình
hình đầu tư, tình hình quy hoạch cũng như kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp
trên địa bàn nghiên cứu.
+ Thu thập thông tin qua số liệu Niên giám Thống kê của Việt Nam, Đồng
bằng Sông Cửu Long và An Giang. Các tài liệu, văn bản có liên quan đến các chính
sách của Chính phủ và địa phương về việc thu hút đầu tư.
Phương pháp phân tích.
Dùng phương pháp thống kê mô tả như: tính toán, so sánh, phân tích để đánh
giá thực trạng và nhận định định tính các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư
trên địa bàn Tỉnh An Giang.
6.

Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu có thể giúp cho lãnh đạo Tỉnh tham khảo trong quá trình

hoạch định các chính sách thu hút vốn đầu tư của tỉnh, cũng như công tác phối hợp,
hỗ trợ, có kế hoạch tranh thủ với Trung ương, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp
nhằm thỏa mãn yêu cầu và tạo điều kiện đầu tư tốt nhất cho các nhà đầu tư vào An
Giang ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn.
7.

Bố cục đề tài
Đề tài được xây dựng bao gồm 3 chương.

-

-

Chương 1: Cơ sở lý luận


-

Chương 2: Thực trạng về hoạt động thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh

Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thu hút vốn đầu tư trên địa bàn

tỉnh An Giang đến năm 2020.


5

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.

Một số khái niệm.

1.1.1. Đầu tư.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư. Tuy nhiên, đứng trên các góc độ
nghiên cứu khác nhau mà các nhà kinh tế học đưa đến các khái niệm về đầu tư cũng
khác nhau như sau:
Theo nhà kinh tế học P.A Samuelson thì cho rằng: “Đầu tư là hoạt động tạo ra
vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp
như máy móc, thiết bị và nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể
dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu,
phát minh…”. (Nguồn: P.A Samuelson (1948), Economics). Trên góc độ làm tăng thu
nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay để tăng sản
lượng cho tương lai, với niềm tin, kỳ vọng thu nhập do đầu tư đem lại sẽ cao hơn các

chi phí đầu tư.
Nhà kinh tế học John M.Keynes cho rằng: “Đầu tư là hoạt động mua sắm tài
sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi
nhuận”. (Nguồn: Jonh M. Keynes (1936), General Theory on Employment, Interest
and Money). Do đó, đầu tư theo cách dùng thông thường là việc cá nhân hoặc công ty
mua sắm một tài sản nói chung hay mua một tài sản tài chính nói riêng. Tuy nhiên,
khái niệm này tập trung chủ yếu vào đầu tư tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng…) và để thu về một khoản lợi nhuận trong tương lai. “Khi
một người mua hay đầu tư một tài sản, người đó mua quyền để được hưởng các
khoản lợi ích trong tương lai mà người đó hy vọng có được qua việc bán sản phẩm
mà tài sản đó tạo ra”. Quan niệm của ông đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái
vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu
được lớn hơn chi phí bỏ ra.


6
Theo Luật đầu tư 59/2005/QH của Việt Nam “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư”.
Có thể hiểu đầu tư theo một khái niệm chung nhất, đó là: “Đầu tư được hiểu là
việc sử dụng một lượng giá trị vào việc tạo ra hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho nền
kinh tế nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn lượng giá trị đã bỏ ra để
đạt được các kết quả đó”.
Từ khái niệm đầu tư ta có thể rút ra một số đặc điểm của đầu tư như sau:
-

Một là, hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và

thường sử dụng đơn vị tiền tệ để biểu hiện. Các nguồn lực để đầu tư có thể bằng tiền,
bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng

khác... thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu nhà nước, tư nhân, nước
ngoài...
-

Hai là, đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định(có

thể nhiều năm, tháng....). Tuy nhiên thời gian càng dài thì mức độ rủi ro cũng càng
cao bởi vì nền kinh tế luôn thay đổi, lạm phát có thể xảy ra...cũng như các nguyên
nhân chủ quan khác có ảnh hưởng đến đầu tư.
-

Ba là, mục đích của đầu tư là sinh lời trên cả 2 mặt: Lợi ích về mặt tài chính

- thông qua lợi nhuận gắn liền với quyền lợi của chủ đầu tư, và lợi ích về mặt
xã hội – thông qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội hay
cộng đồng.
1.1.2. Dự án đầu tư: là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
1.1.3. Hoạt động đầu tư: là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm
các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
1.2.

Các hình thức đầu tư
Căn cứ vào luật đầu tư 59/2005/QH của việt nam, đầu tư bao gồm hai hình thức

đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Nhưng trên địa bàn Tỉnh An Giang thì hình thức
đầu tư gián tiếp không thực hiện.


7

Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư có thể là Chính phủ thông qua các kênh khác nhau để đầu tư cho
xã hội, điều này thể hiện chi tiêu của Chính phủ thông qua đầu tư các công trình,
chính sách xã hội. Ngoài ra, người đầu tư có thể là tư nhân, tập thể... kể cả các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà
các chủ thể tham gia thể hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong quá
trình đầu tư.
1.3.

Các nguồn vốn đầu tư
Muốn thực hiện công cuộc đầu tư cần có các nguồn lực đầu vào như sức lao

động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Khoản tiền và các tài sản hợp pháp cần có
để trang trải cho các nguồn lực đầu vào này gọi là vốn đầu tư.
Để có chính sách thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế bền vững, cần phân loại
nguồn vốn đầu tư và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng nguồn vốn. Ở góc độ
chung nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu tư được chia thành 2 nguồn:
nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1.3.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư trong nước là các khoản tiền và tài sản hợp pháp do nhà đầu
tư trong nước bỏ ra để tiến hành hoạt động đầu tư ở Việt Nam.
Nguồn vốn trong nước bao gồm vốn Nhà nước, vốn tín dụng, vốn của khu vực doanh
nghiệp tư nhân và dân cư chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền
kinh tế.
-

Tiết kiệm của ngân sách nhà nước: là số chênh lệch dương giữa tổng các

khoản thu mang tính không hoàn lại (chủ yếu là thuế) với tổng chi tiêu thường xuyên

của ngân sách. Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên nguồn vốn
đầu tư của nhà nước.
Đối với các nước đang phát triển, do tiết kiệm của nền kinh tế bị hạn chế bởi
yếu tố thu nhập bình quân đầu người, cho nên, để duy trì sự tăng trưởng kinh tế và
mở rộng đầu tư đòi hỏi nhà nước phải gia tăng tiết kiệm ngân sách nhà nước, trên


8
cơ sở kết hợp xem xét chính sách đó có chèn ép tiết kiệm của doanh nghiệp và dân cư
không. Như vậy, để gia tăng tiết kiệm của ngân sách nhà nước thì nền kinh tế cũng
phải trả giá nhất định do sự giảm sút tiết kiệm của khu vực tư nhân. Tuy nhiên sự sụt
giảm sẽ không hoàn toàn tương ứng với mức tăng tiết kiệm của ngân sách nhà nước
nếu như tiết kiệm của ngân sách chủ yếu là thực hiện bằng cách cắt giảm chi tiêu
dùng ngân sách.
- Tiết kiệm của doanh nghiệp: Là số lãi ròng có được từ kết quả kinh
doanh.
Đây là nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư phát triển theo
chiều rộng và chiều sâu. Quy mô tiết kiệm của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu
tố trực tiếp như hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…
-

Tiết kiệm của các hộ gia đình và tổ chức đoàn thể xã hội (sau đây gọi tắt là

khu vực dân cư): Là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã phân phối và sử
dụng cho mục đích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm khu vực dân cư chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố trực tiếp như trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người,
chính sách lãi suất, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…
Trong nền kinh tế thị trường, số tiền tiết kiệm của khu vực dân cư có thể
chuyển hoá thành nguồn vốn cho đầu tư thông qua các hình thức như gởi tiết kiệm
vào các tổ chức tín dụng, mua chứng khoán trên thị trường tài chính, trực tiếp đầu tư

kinh doanh… Có thể nói, tiết kiệm khu vực dân cư giữ vị trí rất quan trọng đối với
đầu tư thông qua hệ thống tài chính trung gian. Chẳng hạn, nếu tiết kiệm ngân sách
nhà nước không đáp ứng đủ nhu cầu chi đầu tư thì buộc Nhà nước phải tìm đến nguồn
vốn tiết kiệm của khu vực này để thỏa mãn bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ.
Tương tự, đối với khu vực tài chính doanh nghiệp cũng vậy, khi phát sinh nhu cầu
vốn để mở rộng đầu tư kinh doanh, thông qua thị trường tài chính các doanh nghiệp
có thể huy động vốn tiết kiệm khu vực dân cư bằng nhiều hình thức rất phong phú,
như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn từ các tổ chức tín dụng…
Tóm lại, tiết kiệm là quá trình nền kinh tế dành ra một phần thu nhập hiện tại
để tạo ra nguồn vốn cung ứng cho đầu tư phát triển, qua đó nâng cao hơn nữa mức
sống ngày càng cao của người dân trong tương lai.


9
Bất kỳ một quốc gia nào cũng mong muốn huy động được nguồn vốn đầu tư
trong nước lớn giữ vai trò quyết định trong các hoạt động đầu tư, thể hiện sức mạnh
nội lực của một quốc gia, sử dụng vốn đầu tư trong nước có ưu điểm là bền vững, ổn
định, chi phí thấp, giảm thiểu được rủi ro và tránh được hậu quả từ bên ngoài. Tuy
nhiên với nền kinh tế đang phát triển và đang chuyển đổi thực hiện công nghiệp hóa –
hiện đại hóa như Việt Nam thì nguồn lực này còn rất yếu chưa đáp ứng được nhu cầu
vốn đầu tư phát triển nên cần phải huy động thêm nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1.3.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài là các khoản tiền và tài sản hợp pháp do nhà đầu
tư nước ngoài hoặc liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài bỏ ra để tiến
hành hoạt động đầu tư ở Việt Nam theo pháp luật quy định.
Việc huy động nguồn vốn đầu tư nước ngoài giúp bổ sung nguồn vốn đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội, kết nối giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc
đẩy các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh đổi mới phương thức quản trị
doanh nghiệp cũng như phương thức kinh doanh, nhiều nguồn lực trong nước như lao
động, đất đai, lợi thế kinh tế, tài nguyên được khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn.

Tuy vậy, khi sử dụng vốn đầu tư nước ngoài lại luôn chứa ẩn những nhân tố tiềm tàng
gây bất lợi cho nền kinh tế, đó là sự lệ thuộc, nguy cơ khủng hoảng nợ, sự tháo chạy
đầu tư, sự gia tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm trong nước,…Như vậy, vấn đề đặt ra là
làm sao huy động được nguồn vốn nước ngoài đảm bảo cho quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước nhưng vẫn phải kiểm soát chặt chẽ sự di chuyển của
dòng vốn nước ngoài để ngăn chặn khủng hoảng tài chính. Điều này đòi hỏi chúng ta
phải tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi cho dòng vốn này, điều chỉnh và lựa chọn các
hình thức thu hút đầu tư sao cho dòng vốn này đầu tư dài hạn một cách bền vững có
lợi cho nền kinh tế. Nguồn vốn đầu tư thu hút ở An Giang chủ yếu là nguồn vốn ODA
và FDI.
- Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance –
ODA): Đây là tất cả các khoản viện trợ của các đối tác viện trợ nước ngoài dành cho
Chính phủ và nhân dân nước nhận viện trợ.


10
ODA là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn trong nước để phát triển kinh tế,
giúp các quốc gia nhận viện trợ tiếp cận nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật
và công nghệ hiện đại, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và đào tạo
phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các nước tiếp nhận viện trợ thường xuyên phải
đối mặt những thử thách rất lớn đó là gánh nặng nợ quốc gia trong tương lai, chấp
nhận những điều kiện và ràng buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn, đôi khi còn
gắn cả những điều kiện về chính trị.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment – FDI): Đây là
nguồn vốn do các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn vào một nước để đầu tư trực tiếp
bằng việc tạo lập những doanh nghiệp. FDI đã và đang trở thành hình thức huy động
vốn nước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát triển khi mà các luồng dịch
chuyển vốn từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để gia tăng thu
nhập trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc gia.
Các hình thức chủ yếu của FDI ở nước ta như doanh nghiệp liên doanh, doanh

nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới các hình thức BOT,
BTO, BT, BCC.
BOT (Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao).
BTO (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh).
BT (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao).
BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
Đầu tư phát triển kinh doanh.
Đầu tư mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư thực hiện việc sát nhập và mua lại doanh nghiệp.
Khác với ODA, FDI không chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước sở tại, mà còn
kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị
trường thế giới, giải quyết việc làm, sử dụng tài nguyên trong nước… vì thế các nước
tiếp nhận là phải khai thác triệt để các lợi thế có được của nguồn vốn này nhằm đạt
được sự phát triển tổng thể cao về kinh tế. Tuy nhiên, FDI cũng có những mặt trái của
nó. Đó là nguồn vốn FDI về thực chất cũng là một khoản nợ, trước sau


11
nó vẫn không thuộc quyền sỡ hữu và chi phối của nước sở tại. Bên cạnh đó, các nước
nhận đầu tư còn phải gánh chịu nhiều thiệt thòi do phải áp dụng một số ưu đãi (như
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, giá thuê đất, vị trí doanh nghiệp, quyền khai
thác tài nguyên…) cho các nhà đầu tư hay bị các nhà đầu tư nước ngoài tính giá cao
hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào, cũng như vẫn có thể bị chuyển giao
những công nghệ và kỹ thuật lạc hậu…
1.4.

Vai trò của vốn đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

1.4.1. Phân tích mô hình tăng trưởng của Harrod – Domar
Trong hệ thống lý thuyết tăng trưởng kinh tế vào cuối những năm 30 đã xuất

hiện một học thuyết kinh tế mới, đó là học thuyết kinh tế của J. Maynard Keynes.
Khác với tư tưởng của các nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển, Keynes cho rằng
nền kinh tế có thể đạt tới và duy trì sự cân bằng dưới mức sản lượng tiềm năng. Tuy
nhiên, ông cũng nhận thấy xu hướng phát triển của nền kinh tế là đưa mức sản lượng
thực tế càng gần mức sản lượng tiềm năng càng tốt. để có được sự dịch chuyển này
thì đầu tư đóng vai trò quyết định.
Khi nghiên cứu mô hình kinh tế do hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh
và Evsay Domar ở Mỹ đồng thời đưa ra (dựa trên tư tưởng của Keynes) trình bày mối
quan hệ chặt chẽ giữa hệ số gia tăng đầu ra (sản lượng) và gia tăng vốn đầu tư; tiết
kiệm của các công ty và dân cư là nguồn gốc của đầu tư.
Nếu gọi đầu ra là Y và tốc độ tăng trưởng kinh tế đầu ra là g, có nghĩa là:
g=
Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thỉ tỷ lệ tích lũy s trong đầu tư sẽ là:
s=
Vì tiết kiệm là nguồn vốn đầu tư của đầu tư nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn
bằng tiết kiệm (S=I), do đó ta có thể viết:
s=
Mục đích của đầu tư là để tạo vốn sản xuất, nên I = K. Nếu gọi k là tỷ số gia
tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số ICOR – phản ánh tương quan giữa vốn


12
và đầu ra: là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của một quốc gia hay một ngành, cho
ta thấy cần thêm bao nhiêu đồng cho đầu tư để tăng thêm một đơn vị sản lượng), ta có
k=

hoặc k =

Công thức trên cho thấy mối quan hệ tương quan tỷ lệ nghịch giữa hệ số ICOR
và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Với tỷ lệ đầu tư/GDP giống nhau nước nào có hệ số

ICOR thấp hơn thì sẽ tạo ra một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn. Hệ số ICOR
càng thấp thì chứng tỏ đầu tư càng hiệu quả.
Mô hình Harrod – Domar cho thấy sự tăng trưởng là kết quả tương tác giữa
tiết kiệm và đầu tư là động lực cơ bản cho sự phát triển kinh tế. Đầu tư sinh ra lợi
nhuận và gia tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế.
Nguồn: http: //www. Economics 4 development.com
1.4.2. Tác động của vốn đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay đổi
trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lượng và
công ăn, việc làm. Khi đầu tư tăng lên, có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng … tăng lên. Sự thay đổi này
làm cho đường tổng cầu dịch chuyển. Trong hình 1 mô tả khi đường tổng cầu dịch
chuyển từ AD0 đến AD1 làm cho mức sản lượng tăng từ Y 0 đến Y1 và mức giá cũng
biến động từ P0 đến P1.
Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị,
phương tiện vận tải mới được đưa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của nền
kinh tế. Sự thay đổi này tác động đến tổng cung. Trong hình 01. mô tả khi vốn sản
xuất tăng sẽ làm cho đường tổng cung dịch chuyển từ AS 0 đến AS1 làm cho mức sản
lượng tăng từ Y0 đến Y1 và mức giá giảm từ P0 đến P1.
Sự tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế không
phải là quá trình riêng lẻ mà nó là sự kết hợp, đan xen lẫn nhau, tác động liên tục vào
nền kinh tế.
Ngày nay vốn đầu tư và vốn sản sản xuất được coi là yếu tố quan trọng của
quá trình sản xuất. Vốn sản xuất vừa là yếu tố đầu vào, vừa là sản phẩm đầu ra của


13
quá trình sản xuất. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng
lực sản xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều kiện để nâng
cao trình độ khoa học – công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu tư theo chiều sâu,

hiện đại hóa quá trình sản xuất. Việc tăng vốn đầu tư cũng góp phần vào việc giải
quyết công ăn, việc làm cho người lao động khi mở ra các công trình xây dựng và mở
rộng quy mô sản xuất. Cuối cùng, cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng
tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế đất nước.

P
P1

P0

Hình 1.1: Đồ thị miêu tả sự tác động của đầu tư đến cầu

P
AS0

AS1

P

0

P1

Y

0

Y1



Hình 1.2: Đồ thị miêu tả sự tác động vốn đến sản xuất


14
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn đầu tư
1.5.1. Sự ổn định kinh tế chính trị xã hội và pháp luật đầu tư
Sự ổn định kinh tế chính trị xã hội là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu
những rủi ro của vốn đầu tư vượt khỏi sự kiểm soát của chủ đầu tư. Những bất ổn
kinh tế - chính trị không chỉ làm cho dòng vốn đầu tư bị chững lại, thu hẹp mà còn
làm cho dòng vốn đầu tư từ trong nước chảy ngược ra ngoài, tìm đến nơi trú ẩn mới
an toàn và hấp dẫn hơn.
Hệ thống pháp luật đầu tư của nước sở tại cũng đóng vai trò rất quan trọng, nó
phải đảm bảo sự an toàn về vốn và cuộc sống cá nhân cho nhà đầu tư, đảm bảo pháp
lý đối với tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di
chuyển lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Nội dung của hệ thống pháp luật càng đồng bộ,
chặt chẽ, tiên tiến, nhưng cởi mở, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả
năng hấp dẫn vốn đầu tư càng cao.
1.5.2. Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của địa phương
Tài nguyên du lịch là tất cả các nhân tố có thể kích thích động cơ của khách du
lịch được ngành du lịch vận dụng để tạo ra lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Tài
nguyên du lịch được phân làm 3 loại:
-

Tài nguyên thiên nhiên du lịch là những tài nguyên mà thiên nhiên đã ban

tặng để con người tiến hành các hoạt động du lịch như nghỉ ngơi điều dưỡng, du
ngoạn tham quan và khảo sát khoa học bao gồm sông núi nổi tiếng, biển đảo mênh
mông, suối thác kỳ vĩ, hoa thơm cỏ lạ…
-


Tài nguyên du lịch nhân văn là những của cải vật chất và của cải tinh

thần do con người sáng tạo ra từ xưa cho đến nay, có thể thu hút mọi người tiến hành
du lịch như các truyền thuyết, huyền thoại, di tích lịch sử, kiến trúc cổ điển, di tích
văn hóa, văn hóa nghệ thuật…
Tài nguyên du lịch xã hội là tài nguyên mang tính văn hóa. Du
khách đi
du lịch là muốn được hưởng thụ văn hóa nơi đến. Con người được hun đúc trong bối
cảnh văn hóa khác nhau sẽ có giá trị, phương thức tư duy và phương thức sống khác
nhau, vì vậy con người cũng là tài nguyên du lịch xã hội.


15
Với những địa phương có nhiều điều kiện về tài nguyên du lịch thì sẽ có nhiều
điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch.
1.5.3. Phát triển của cơ sở hạ tầng
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương
tiếp nhận đầu tư luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh
chóng thông qua các quyết định và triển khai thực tế các dự án đầu tư đã cam kết.
Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng
bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường sá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức
bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế; một hệ thống bưu điện thông tin liên
lạc viễn thông với các phương tiện nghe – nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất
toàn quốc và liên thông với toàn cầu; hệ thống điện, nước đầy đủ và phân bổ tiện lợi
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống xã hội; một hệ thống mạng
lưới cung cấp các loại dịch vụ khác ( y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài
chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật…) phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất
lượng cao.
1.5.4. Chính sách thu hút vốn đầu tư ở địa phương
Chính sách thương mại được thông thoáng theo hướng tự do hóa sẽ bảo đảm

khả năng xuất – nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, cũng như sản
phẩm, tức là bảo đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt động đầu tư
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Các mức ưu đãi tài chính - tiền tệ dành cho vốn đầu tư trước hết phải bảo đảm
cho các chủ đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện kinh doanh
chung của khu vực, của mỗi nước; đồng thời nó còn khuyến khích họ đầu tư vào
những nơi mà Chính phủ muốn khuyến khích đầu tư. Trong đó, những ưu đãi về thuế
chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu đãi tài chính dành cho đầu tư. Mức
ưu đãi thuế cao hơn luôn được giành cho các dự án đầu tư có tỷ lệ vốn đầu tư cao,
quy mô lớn, dài hạn, sử dụng nhiều nguyên vật liệu và lao động, tái đầu tư lợi nhuận
và có mức độ “nội địa hóa” sản phẩm và công nghệ cao hơn.


×