Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu mạng cộng đồng trực tuyến cho trung tâm thông tin thư viện các trường đại học y ở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN
-----------

NGUYỄN THỊ THANH HOA

MẠNG CỘNG ĐỒNG TRỰC TUYẾN CHO CÁC
TRUNG TÂM THÔNG TIN-THƢ VIỆN THUỘC
CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y Ở HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN THƢ VIỆN

Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2008-X

Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Trần Thị Quý

HÀ NỘI, 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi được sự giúp
đỡ nhiệt tình của thầy, cô giáo Khoa Thông tin-Thư viện, đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt những năm qua
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thị Qúy đã tận tình
hướng dẫn và chỉ bảo tôi thực hiện khóa luận này
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Viện Công nghệ Thông tinthư viện Y học Trung Ương, Trung tâm Thông tin-Thư viện trường Đại học Y Hà
Nội, Thư viện Học viện Quân y, Thư viện Đại học Dược Hà Nội, Thư viện Y-Dược


học Cổ truyền Việt Nam, đã tạo điều kiện trong quá trình làm khóa luận, để tôi có
cơ hội tiếp thu nguồn tri thức mới, củng cố những kiến thức đã được học ở trường
và thực hành những kỹ năng cơ bản của người cán bộ thông tin-thư viện
Mặc dù rất cố gắng, song do khả năng còn hạn chế nên khóa luận này chắc
chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến chỉ đạo và đóng góp của
thầy cô, bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày Tháng

Năm

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Hoa

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Tên đầy đủ

Viết tắt

1

Cơ sở dữ liệu

CSDL

2


Đại học Y Hà Nội

ĐHYHN

3

Học viện Quân Y

HVQY

5

Nguồn lực thông tin

NLTT

4

Người dùng tin

NDT

6

Nhu cầu tin

NCT

7


Thông tin – Thư viện

TT-TV

3


HỆ THỐNG BẢNG, BIỂU
1. HỆ THỐNG BẢNG
Bảng 1
Thống kê số lượng CSDL thư mục của Thư viện Đại học Y Hà Nội
Bảng 2

Thống kê CSDL TM của Thư viện Học viện Y-DượcCổ truyền Việt Nam

Bảng 3

Tên một số tạp chí toàn văn taị Viện Công nghệ TT-TV Y học Trung Ương

Bảng 4

Thống kê các tạp chí trực tuyến tại Thư viện Đại học Dược Hà Nội

Bảng 5

Thể hiện mức độ đáp ứng việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị cuả NDT
Thư viện Học viện Quân y

Bảng 6


Mức độ thỏa mãn NDT về hệ thống đường chuyền máy tính tại Thư viện
Học viện Quân Y

Bảng 7

Mức độ thỏa mãn NDT về hệ thống đường chuyền máy tính tại Trung tâm
TT-TV Đại học Y Hà Nội

Bảng 8

Đánh giá chất lượng hệ thống đường chuyền của Thư viện Học viện Y-Dược
học Cổ truyền Việt Nam của NDT

Bảng 9

Thể hiện mức độ thỏa mãn về điều kiện làm việc (máy tính, trang thiết bị..)
tại Trung tâm TT-TV Đại học Y Hà Nội

Bảng 10

Thể hiện mức độ thỏa mãn về điều kiện làm việc (máy tính, trang thiết bị..)
tại Thư viện Học viện Y-Dược Cổ truyền Việt Nam

Bảng 11

Thể hiện tỷ lệ thói quen sử dụng các công cụ tra cứu tại Thư viện Học viện
Quân Y

Bảng 12


Thể hiện tỷ lệ thói quen sử dụng các công cụ tra cứutại Trung tâm TT-TV
Đại học Y Hà Nội

Bảng 13

Thể hiện tỷ lệ thói quen sử dụng các công cụ tra cứu tại Thư viện Đại học
Dược Hà Nội

Bảng 14

Thể hiện tỷ lệ thói quen sử dụng các công cụ tra cứu tại Thư viện Học viện
Y-Dược học Cổ truyền Việt Nam

Bảng 15

Thể hiện mức độ khó khăn của Viện Công nghệ TT-TV Y học Trung Ương
khi tham gia Mạng Cộng đồng Trực tuyến trung tâm TT-TV trường đại học y
ở Hà Nội

Bảng 16

Thể hiện mức độ khó khăn của Thư viện Học viện Quân y khi tham gia
Mạng Cộng đồng Trực tuyến trung tâm TT-TV trường đại học y ở Hà Nội

4


Bảng 17


Thể hiện mức độ khó khăn của Trung tâm TT-TV Đại học Y Hà Nội khi
tham gia Mạng Cộng đồng Trực tuyến trung tâm TT-TV thuộc các trường
đại học y ở Hà Nội

Bảng 18

Thể hiện mức độ khó khăn của Thư viện Đại học Dược khi tham gia Mạng
Cộng đồng Trực tuyến trung tâm TT-TV thuộc các trường đại học y ở Hà
Nội

Bảng 19

Thể hiện mức độ khó khăn của Thư viện Học viện Y-Dược học Cổ truyền
Việt Nam khi tham gia Mạng Cộng đồng Trực tuyến trung tâm TT-TV thuộc
các trường đại học ở Y Hà Nội

Bảng 20

Thể hiện mức độ đáp ứng NCT của NDT tại Thư viện Quân y

Bảng 21

Thể hiện mức độ đáp ứng NCT của NDT tại Thư viện Đại học Dược

Bảng 22

Thể hiện mức độ đáp ứng NCT của NDT tại Thư viện Học viện Y-Dược Cổ
truyền Việt Nam

2. HỆ THỐNG BIỂU

Thể hiện mức đánh giá của cán bộ thư viện về mức kinh phí cho thư viện
Biểu đồ1
Biểu đồ 2 Thể hiện tỷ lệ thói quen sử dụng các công cụ tra cứu tại Thư viện Học viện
Quân Y
Biểu đồ 3 Thể hiện tỷ lệ thói quen sử dụng các công cụ tra cứu tại Trung tâm TT-TV
Đại học Y Hà Nội
Biểu đồ 4 Thể hiện tỷ lệ thói quen sử dụng các công cụ tra cứu tại Thư viện Đại học
Dược Hà Nội
Biểu đồ 5 Thể hiện tỷ lệ thói quen sử dụng các công cụ tra cứu tại Thư viện Học viện
Y-Dược học Cổ truyền Việt Nam
Bảng 6

Thể hiện khả năng khai thác, sử dụng thư viện tại Thư viện Học viện Quân Y

Biểu đồ 7 Thể hiện khả năng khai thác, sử dụng thư viện tại Trung tâm TT-TV Đại học
Y Hà Nội
Biểu đồ 8 Thể hiện khả năng khai thác, sử dụng thư viện tại Thư viện Đại học Dược Hà
Nội
Biểu đồ 9 Thể hiện khả năng khai thác, sử dụng thư viện tại Thư viện Học viện Y-

5


Dược học Cổ truyền Việt Nam
Biều đồ
10

Thể hiện mức độ khó khăn của Viện Công nghệ TT-TV Y học Trung Ương
khi tham gia Mạng Cộng đồng Trực tuyến trung tâm TT-TV thuộc các
trường đại học y ở Hà Nội


Biều đồ
11

Thể hiện mức độ khó khăn của Thư viện Học viện Quân y khi tham gia
Mạng Cộng đồng Trực tuyến trung tâm TT-TV thuộc các trường đại học y ở
Hà Nội

Biểu đồ
12

Thể hiện mức độ khó khăn của Trung tâm TT-TV Đại học Y Hà Nội khi
tham gia Mạng Cộng đồng Trực tuyến trung tâm TT-TV thuộc trường đại
học y ở Hà Nội

Biểu đồ
13
Biểu đồ
14

Thể hiện mức độ khó khăn của Thư viện Đại học Dược khi tham gia Mạng
Cộng đồng Trực tuyến cho các trung tâm TT-TV thuộc trường đại học y ở
Hà Nội
Thể hiện mức độ khó khăn của Thư viện Học viện Y-Dược Cổ truyền Việt
Nam tham gia Mạng Cộng đồng Trực tuyến cho các trung tâm TT-TV thuộc
các trường đại học y ở Hà Nội

Biểu đồ
15


Mức độ đáp ứng NCT của NDT tại Thư viện Học viện Quân y

Biểu đồ
16
Biểu đồ
17

Thể hiện mức độ đáp ứng NCT của NDT tại Trung tâm TT-TV Đại học Y
Hà Nội
Thể hiện mức độ đáp ứng NCT của NDT tại Thư viện Đại học Dược

Biểu đồ
18

Thể hiện mức độ đáp ứng NCT của NDT tại Thư viện Học viện Y-Dược Cổ
truyền Việt Nam

3. HỆ THỐNG SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1

Mô hình tổ chức Mạng cộng đồng trực tuyến cho trung tâm TT-TV thuộc các
trường đại học y ở Hà Nội

Sơ đồ 2
Sơ đồ 3

Cấu trúc biểu ghi thư mục trong mục lục liên hợp
Quy trình nghiệp vụ mục lục liên hợp

6



7


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ đề tài ....................................................................................... 2
3. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................ 3
7. Bố cục của khóa luận .............................................................................................. 4
PHẦN 2: NỘI DUNG ............................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MẠNG CỘNG ĐỒNG TRỰC TUYẾN
CHO CÁC TRUNG TÂM THÔNG TIN-THƢ VIỆN THUỘC CÁC TRƢỜNG
ĐẠI HỌC Y Ở HÀ NỘI ............................................................................................ 5
1.1. Các khái niệm ................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm mạng ......................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm Mạng cộng đồng trực tuyến ..................................................... 5
1.2. Các yếu tố tác động đến sự duy trì và phát triển của Mạng cộng đồng trực
tuyến cho trung tâm thông tin-thƣ viện thuộc các trƣờng đại học y ở Hà Nội......... 5
1.2.1. Cơ chế chính sách ...................................................................................... 5
1.2.2. Hạ tầng công nghệ thông tin ...................................................................... 6
1.2.3. Chuẩn nghiệp vụ ........................................................................................ 7
1.2.4. Nguồn lực thông tin ................................................................................... 9
1.2.5. Đội ngũ chuyên gia .................................................................................... 9
1.2.6. Người dùng tin ......................................................................................... 10
1.2.7. Nguồn kinh phí ........................................................................................ 11

1.3. Các trung tâm thông tin-thƣ viện của các trƣờng đại học y ở Hà Nội với
sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học ....................................................... 12
1.3.1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển .......................................................... 12
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................... 14
1.3.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ ............................................................ 15

8


1.3. 4. Đặc điểm của người dùng tin và nhu cầu tin .......................................... 18
1.5. Vai trò của Mạng cộng đồng trực tuyến nói chung và ngành y nói riêng21
1.5.1. Vai trò của Mạng cộng đồng trực tuyến nói chung ................................. 21
1.5.2.Vai trò của Mạng cộng đồng trực tuyến cho các trung tâm thông tin-thư
viện đại học y Hà Nội nói riêng ......................................................................... 21
CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 23
THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG MẠNG CỘNG ĐỒNG TRỰC
TUYẾN CHO TRUNG TÂM THÔNG TIN-THƢ VIỆN THUỘC CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y Ở HÀ NỘI ....................................................................... 23
2.1. Nguồn lực thông tin/tài liệu ......................................................................... 23
2.1.1. Nguồn lực thông tin/tài liệu truyền thống................................................ 23
2.1.2. Nguồn lực thông tin/tài liệu hiện đại ....................................................... 26
2.2. Hạ tầng công nghệ thông tin và các trang thiết bị, cơ sở vật chất ........... 32
2.2.1. Các trang thiết bị, cơ sở vật chất.............................................................. 32
2.2.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ .......................................................................... 34
2.2.3. Hệ thống đường chuyền ........................................................................... 36
2.3. Nguồn nhân lực của các trung tâm thông tin-thƣ viện ............................. 38
2.3.1. Trình độ nghiệp vụ................................................................................... 39
2.3.2. Điều kiện làm việc ................................................................................... 42
2.3.3. Điều kiện sống ......................................................................................... 44
2.4. Các chuẩn nghiệp vụ .................................................................................... 45

2.4.1. Chuẩn phần mềm ..................................................................................... 45
2.4.2. Chuẩn biên mục, xây dựng dữ liệu, siêu dữ liệu ..................................... 48
2.4.3. Chuẩn liên kết chia sẻ .............................................................................. 50
2.5. Kinh phí hoạt động ....................................................................................... 51
2.5.1. Kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước .................................................. 51
2.5.2. Các nguồn kinh phí khác ......................................................................... 52
2.6. Năng lực của ngƣời dùng tin ....................................................................... 53
2.6.1. Thói quen tra cứu thông tin...................................................................... 53
2.6.2. Khả năng tra cứu ...................................................................................... 54

9


2.7. Vấn đề bản quyền và bảo mật thông tin ..................................................... 58
2.7.1. Vấn đề bản quyền .................................................................................... 58
2.7.2. Vấn đề bảo mật thông tin ......................................................................... 60
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT, MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MẠNG 64
CỘNG ĐỒNG TRỰC TUYẾN CHO CÁC TRUNG TÂM THÔNG TIN-THƢ
VIỆN THUỘC CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y Ở HÀ NỘI .................................. 64
3.1. Nhận xét và đánh giá về khả năng tham gia Mạng cộng đồng trực tuyến
cho các trung tâm thông tin-thƣ viện của trƣờng đại học y ở Hà Nội............ 64
3.1.1. Nhận xét, đánh giá từ các chuyên gia ...................................................... 64
3.1.2. Nhận xét đánh giá từ người dùng tin ....................................................... 72
3.2.Các giải pháp thực hiện ................................................................................ 75
3.2.1. Viện Thông tin-Thư viện Y học Trung Ương là đơn vị “đầu tàu” xây
dựng dự án ......................................................................................................... 75
3.2.3. Xây dựng cơ chế chính sách quyền và nghĩa vụ các bên tham gia ......... 76
3.2.4. Xây dựng lộ trình thực hiện chương trình ............................................... 77
3.2.5. Chuẩn bị hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại ....................................... 77
3.2.6. Đào tạo người dùng tin ............................................................................ 77

3.2.7. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ............................................................ 77
3.2.8. Thực thi nghiêm túc vấn đề bản quyền và bảo mật thông tin .................. 78
3.3. Mô hình Website chung và nội dung chia sẻ .............................................. 78
3.3.1. Mô hình Website chung ........................................................................... 78
3.3.2. Nội dung chia sẻ về nguồn lực thông tin, người dùng tin, đào tạo đội ngũ
cán bộ ................................................................................................................. 83
PHẦN 3: KẾT LUẬN ............................................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 89

10


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu” đây là định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà
nước trong nền kinh tế tri thức hiện nay. Bởi lẽ đầu ra của hệ thống này là đội ngũ
tri thức-nguồn nhân lực chất lượng cao trong tương lai, có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong đó, một trong những nhân tố đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng đào
tạo và nghiên cứu khoa học là khả năng cung cấp nguồn thông tin để thúc đẩy việc
tự học, tự nghiên cứu. Đây chính là sứ mệnh của các trung tâm thông tin – thư viện
trong các trường đại học. Vì vậy quá trình đổi mới các trung tâm thông tin-thư viện
(TT TT-TV) trường đại học nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thông tin cho người
dùng tin (NDT) ở mọi lúc, mọi nơi.
Tiêu chuẩn 9.1 của Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đào tạo của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành ngày 02/12/2004 đã đưa ra hai mức đánh giá đối với thư viện
trường đại học. Đặc biệt mức tiêu chuẩn 2 : Hệ thống thư viện được tin học hóa và
các tài liệu điện tử. Thư viện của trường được nối mạng, liên kết khai thác tài liệu
với các trường đại học khác, thường xuyên cập nhật tài liệu mới, có biện pháp
khuyến khích người học, giáo viên, cán bộ quản lý khai thác hiệu quả các tài liệu

thư viện. Hơn thế, thực tế không một cơ quan thông tin-thư viện nào có đấy đủ khả
năng đáp ứng mọi nhu cầu thông tin của NDT, nhất là với cơ quan thông tin-thư
viện đại học thuộc hệ thống thư viện khoa học chuyên ngành, nội dung thông tin
chuyên ngành. Do vậy, nguồn thông tin đó chỉ có thể trở nên phong phú, đa dạng
nếu chúng kết hợp với nhau để phục vụ tốt nhất nhu cầu của NDT trong trường đại
học. Với các trung tâm thông tin-thư viện các trường đại học y luôn phải tìm cách
để phát triển nguồn thông tin của mình một cách đầy đủ, cập nhập để thỏa mãn nhu
cầu mới của việc đào tạo mới (cơ chế tín chỉ), để bắt kịp với sự phát triển vượt bậc
của nền y học thế giới. Do đó, việc liên kết hợp tác giữa các TT TT-TV trường đại
học y là cần thiết. Nó cũng giảm được gánh nặng về chi phí cho việc phát triển
nguồn tin của TT TT_TV mỗi trường đại học y.

1


Đặc biệt, với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội, ngành y học Việt Nam đang
vươn mình hội nhập, tiếp nhận những công nghệ mới của thế giới nhằm hoàn thiện
nền y học nước nhà. Để thực hiện những bước tiến xa hơn, ngành y cần có nguồn
thông tin y học phong phú và đa dạng đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, đào tạo. Chỉ có
nguồn tri thức thông tin mới có thể giúp đào tạo ra đội ngũ y, bác sỹ, các chuyên gia
y đầu ngành có trình độ cao đáp ứng nhu cầu an sinh, dân sinh thúc đẩy kinh tế- xã
hội phát triển trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đứng trước
yêu cầu cấp bách đó, một yêu cầu đặt ra là làm sao có nguồn thông tin đáp ứng nhu
cầu của đội ngũ chuyên gia này. Điều này không chỉ đòi hỏi nguồn thông tin y học
được cập nhật thường xuyên mà còn phong phú và đa dạng. Nhưng kinh phí đáp
ứng cho nguồn thông tin y học lại hạn chế. Vậy chỉ có chia sẻ, hợp tác cùng nhau
xây dựng nên một bộ sưu tập nguồn lực thông tin y học chung mới có thể đáp ứng
nhu cầu đa dạng của ngành y học Việt Nam hiện nay.
Và mạng cộng đồng trực tuyến cho các trung tâm thông tin-thư viện là công cụ
hữu hiệu để liên kết các nguồn tin y học của các trường đại học. Vì vậy, tôi lựa chọn

đề tài “ Nghiên cứu Mạng cộng đồng trực tuyến cho trung tâm thông tin-thư viện
các trường đại học Y ở Hà Nội”. Và mong rằng thông qua kết quả nghiên cứu của
tôi, sẽ làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại các trường đại
học y ở Hà Nội một cách tốt nhất.
2. Mục đích, nhiệm vụ đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu và khảo sát các trung tâm thông tin-thư viện tại các
trường đại học y ở Hà Nội, từ đó đưa ra mô hình Mạng cộng đồng trực tuyến cho
trung tâm thông tin-thư viện tại trường đại học y ở Hà Nội. Đồng thời đưa ra các
giải pháp để liên kết chia sẻ nguồn thông tin y học tại các trung tâm thông tin- thư
viện tại các trường đại học y ở Hà Nội
3. Tình hình nghiên cứu
Hiện chưa có đề tài nào về Mạng cộng đồng trực tuyến cho trung tâm thông tinthư viện thuộc các trường đại học y ở Hà Nội. Vì vậy, tôi đưa ra đê tài “Nghiên cứu
Mạng cộng đồng trực tuyến cho trung tâm thông tin-thư viện các trường đại học Y
ở Hà Nội” là hoàn toàn phù hợp, thể hiện tính mới trong nghiên cứu khoa học. Khóa

2


luận này, tôi dựa vào một số nội dung nghiên cứu của thầy Nguyễn Minh Hiệp về
Mạng cộng đồng thư viện trực tuyến.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu

Mạng cộng đồng trực tuyến cho các trung tâm thông tin-thư viện thuộc các
trường đại học y ở Hà Nội; Lý luận chung về Mạng cộng đồng trực tuyến cho các
trung tâm thông tin-thư viện thuộc các trường đại học y ở Hà Nội; Thực trạng điều
kiện xây dựng Mạng cộng đồng trực tuyến cho các trung tâm thông tin-thư viện
thuộc các trường đại học y ở Hà Nội

 Phạm vi nghiên cứu
Các Trung tâm thông tin-thư viện thuộc các trường đại học y ở Hà Nội như:
Viện Công nghệ Thông tin-Thư viện Y học Trung Ương, Trung tâm Thông tin-Thư
viện Đại học Y Hà Nội, Thư viện Học viện Quân Y, Thư viện Đại học Dược Hà
Nội, Thư viện Học viện Y-Dược học Cổ truyền Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu tài liệu
 Nghiên cứu quan sát trực tiếp
 Nghiên cứu phỏng vấn
 Phân tích số liệu, tổng hợp thống kế
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài
-Đóng góp về lý luận
Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ góp phần hoàn thiện lý luận cơ bản về
Mạng cộng đồng trực tuyến nói chung và Mạng cộng đồng trực tuyến cho các trung
tâm thông tin-thư viện thuộc trường đại học y ở Hà Nội nói riêng
- Đóng góp về thực tiễn
Khóa luận nêu bật được thực trạng điều kiện xây dựng Mạng cộng đồng trực
tuyến cho trung tâm thông tin-thư viện thuộc các trường đại học y ở Hà Nội. Dựa
trên cơ sở đó, để tiến hành xây dựng mô hình Mạng cộng đồng trực tuyến cho các
trung tâm thông tin-thư viện thuộc trường đại học y ở Hà Nội. Đồng thời, khóa luận
cũng đưa ra các giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh Mạng này phát triển, thúc đẩy việc

3


liên kết chia sẻ các nguồn lực giữa các trung tâm thông tin-thư viện trường đại học
y ở Hà Nội
7. Bố cục của khóa luận
Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, khóa luận được hình thành với
bố cục 3 chương như sau:

Chương 1: Lý luận chung về Mạng cộng đồng trực tuyến cho các trung tâm thông
tin-thư viện thuộc các trường đại học y ở Hà Nội
Chương 2: Thực trạng điều kiện xây dựng Mạng cộng đồng trực tuyến cho trung
tâm thông tin-thư viện thuộc các trường đại học ở Hà Nội
Chương 3: Nhận xét, mô hình và giải pháp xây dựng xây dựng Mạng cộng đồng
trực tuyến cho các trung tâm thông tin-thư viện thuộc các trường đại học y ở Hà
Nội

4


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MẠNG CỘNG ĐỒNG TRỰC TUYẾN CHO
CÁC TRUNG TÂM THÔNG TIN-THƢ VIỆN THUỘC CÁC TRƢỜNG
ĐẠI HỌC Y Ở HÀ NỘI
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm mạng
Theo PGS.TS. Phan tân “Mạng thông tin là một tập hợp các cơ quan thông tin
được tổ chức liên kết với nhau, ở đó người ta có thể thực hiện việc trao đổi thông
tin dưới những hình thức khác nhau một cách đều đặn và có tổ chức”
1.1.2. Khái niệm Mạng cộng đồng trực tuyến
“Mạng cộng đồng (tên đầy đủ là Mạng Cộng đồng trực tuyến hoặc Mạng
Cộng đồng ảo) là một đại diện tiêu biểu của Web 2.0 và được mệnh danh là thứ gắn
kết thế giới lại với nhau trong thời đại công nghệ thông tin phát triển ngày nay.”Diễn đàn Mạng cộng đồng trực tuyến
Mạng Cộng đồng nhằm mục đích tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho
phép người dùng chia sẻ thông tin, sở thích nhu cầu …một cách hiệu quả và vượt ra
ngoài những giới hạn về địa lý, giúp thúc đẩy liên kết giữa nhiều cá nhân đoàn thể
và các tổ chức xã hội lại với nhau
1.2. Các yếu tố tác động đến sự duy trì và phát triển của Mạng cộng đồng trực

tuyến cho trung tâm thông tin-thƣ viện thuộc các trƣờng đại học y ở Hà Nội
1.2.1. Cơ chế chính sách
Để tiến hành Mạng cộng đồng trực tuyến cho các trung tâm thông tin-thư
viện thuộc trường đại học y ở Hà Nội cần phải xây dựng một chính sách hợp tác rõ
ràng. Cần xây dựng chiến lược hợp tác với sự đồng tâm, hiệp lực nhằm thực hiện kế
hoạch dưới sự chỉ đạo của ban điều hành. Chính sách xây dựng dựa trên sự nhất trí,
ký kết hợp tác của lãnh đạo các cơ quan chủ quản của các trung tâm thông tin-thư
viện tại các trường đại học y ở Hà Nội trong việc triển khai toàn bộ kế hoạch. Điều
này được thể hiện trong sự thống nhât việc xác định mục tiêu, nghĩa vụ, quyền lợi
và thời gian, kế hoạch cho từng giai đoạn, khả năng và mức độ tham gia hợp tác

5


giữa các thành viên khi tham gia hệ thống. Kế hoạch xây dựng Mạng cộng đồng
trực tuyến cho trung tâm thông tin-thư viện thuộc các trường đại học y ở Hà Nội chỉ
có thể trở thành hiện thực khi được sự quan tâm, đánh giá đúng tầm quan trọng của
việc cùng nhau hợp tác, chia sẻ nguồn thông tin, của sự nỗ lực của mỗi cơ quan TTTV. Để triển khai và dùy trì tốt kế hoạch, các đơn vị thành viên cần bầu ra một ban
điều hành có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng và trình độ quản lý tốt, có trách
nhiệm xây dựng, phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin nhằm khai thác hiệu
quả các nguồn lực của hệ thống
1.2.2. Hạ tầng công nghệ thông tin
Hạ tầng công nghệ thông tin là cơ sở nền tảng cho sự tồn tại và phát triển và
liên tục của Mạng cộng đồng trực tuyến cho các trung tâm TT-TV thuộc các trường
đại học y ở Hà Nội. Hạ tầng công nghệ bao gồm: Hạ tầng phần cứng và các phần
mềm hệ thống.
Hạ tầng phần cứng bao gồm các thiết bị phần cứng (Hệ thống mạng, hệ
thống máy chủ và máy trạm, Thiết bị an toàn thông tin, thiết bị ngoại vi, Hệ điều
hành và hệ quản trị cơ sở dữ liệu) phục vụ cho mọi hoạt động của cơ quan thông
tin-thư viện. Hệ thống mạng có hệ thống cáp, hệ thống thiết bị, hệ thống truyền

thông phục vụ cho mục đích kết nối mạng LAN, kết nối truy cập Internet. Hệ thống
máy chủ máy trạm là các hệ thống máy chủ và máy trạm phục vụ cho các công tác
nghiệp vụ, tra cứu thông tin. Thiết bị an toàn thông tin là các thiết bị hỗ trợ nhằm
đảm bảo an toàn hệ thống thông tin như các thiết bị lưu điện (UPS), chống sét
(đường mạng, truyền dữ liệu, đường điện), các thiết bị sao lưu dữ liệu, các thiết bị
bảo vệ, bảo mật. Thiết bị ngoại vi là các thiết bị hỗ trợ khác nhau như máy in laser,
in, máy pho tô. Hệ điều hành và hệ quản trị cơ sở dữ liệu là phần mềm nền tảng
phục vụ điều hành hoạt động hệ thống và các ứng dụng nghiệp vụ
Các phần mềm hệ thống, bảo mật và các phần mềm dịch vụ. Các phần mềm
hỗ trợ để đảm bảo việc hoạt động cũng như tính an toàn của toàn bộ hệ thống như
các phần mềm sao lưu dữ liệu, phần mềm bảo mật, các dịch vụ mạng và các phần
mềm tiện ích

6


1.2.3. Chuẩn nghiệp vụ
 Chuẩn xử lý biên mục
Chuẩn biên mục được coi là điều kiện bắt buộc đối với các trung tâm TT-TV
tham gia vào Mạng cộng đồng trực tuyến cho các trung tâm TT-TV đại học y ở Hà
Nội. Và việc chuẩn biên mục phải cần được thực hiện nghiêm ngặt theo đúng tiêu
chuẩn chung: AACR2, khổ mẫu biên mục đọc máy MARC (Machine Readeble
Cataloguing)- Biên mục có thể đọc bằng máy. Khổ mẫu MARC là cấu trúc dành
riêng cho các dữ liệu thư mục quản lý bằng máy tính điện tử. MARC đưa ra phương
pháp mã hóa dựa trên cơ sở phân tích sâu sắc những yếu tố thư mục (trong đó chịu
ảnh hưởng lớn của quy tắc biên mục Anh-Mỹ AACR2).
AACR2 (Anglo-American Cataloguing Rules) được coi là đặt nền tảng cho
sự hợp tác biên mục trên phạm vi quốc gia và quốc tế. Do cung cấp một khổ mẫu
mô tả chuẩn mực thống nhất cho tất cả các loại hình tài liệu, nên quy tắc này đã tạo
khả năng tích hợp các mô tả của các loại hình tài liệu khác nhau trong cùng một thư mục.

Khổ mẫu MARC21 được Thư viện Quốc hội Mỹ phát triển và được sử dụng
nhiều nhất. Cấu trúc biểu ghi biên mục MARC21 có 3 phần: Đầu biểu (LEADER)
là một trường dữ liệu có độ dài cố định 24 ký tự chứa các thông tin về quá trình xử
lý biểu ghi; Thư mục (DIRECTORY) là phần tiếp sau ngay đầu biểu, là một loạt
nhóm dữ liệu chỉ dẫn về các trường dữ liệu có trong biểu ghi; Các trường của biểu
ghi chứa các dữ liệu mô tả. Các trường dữ liệu có thể có độ dài thay đổi hoặc độ dài
cố định. Việc tuân theo các chuẩn biên mục này là điều cần để các trung tâm TT-TV
tiến hành việc chia sẻ nguồn lực thông tin, tiến hành chia sẻ nguồn biểu ghi thư mục
qua mục lục liên hợp trực tuyến của Mạng cộng đồng trực tuyến cho trung tâm TT-TV.
LCSH (Library of Congress Subject Heading) là Khung tiêu đề đề
mục của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ dùng cho việc ấp định tiêu đề đề mục để tạo
lập nên hệ thống mục lục đề mục phục vụ truy cập theo chủ đề.
 Chuẩn xây dựng dữ liệu, siêu dữ liệu
Dữ liệu và siêu dữ liệu được coi là một phần nguồn thông tin số trong sự
phát triển thư viện số. Với xu hướng này và mục tiêu chia sẻ của Mạng cộng đồng
trực tuyến cho trung tâm TT-TV, việc chuẩn xây dựng dữ liệu, siêu dữ liệu là cần

7


thiết. Mục đích của siêu dữ liệu: góp phần mô tả và tìm lại các tài liệu nguyên điện
tử; hỗ trợ cho việc sử dụng hiệu quả tài nguyên. Một khi tài nguyên được tìm trong
môi trường điện tử, siêu dữ liệu cung cấp cho người sử dụng những thông tin về kỹ
thuật, về khuôn khổ kinh doanh (bản quyền, quyền truy cập..); Đảm bảo sự liên tác
giữa các hệ thống. Những sơ đồ siêu dữ liệu được thống nhất sẽ giúp cho các hệ
thống có thể nhận dạng đúng các yếu tố, có thể chuyển đổi dữ liệu dễ dàng, đảm
bảo hoạt động trên mạng hiệu quả hơn.
Khổ mẫu tiêu chuẩn dữ liệu Dublin Core là một tập hợp các yếu tố đơn giản
nhưng hữu hiệu trong việc mô tả một loạt nguồn tin trên mạng. Dublin Core gồm 15
yếu tố mà ngữ nghĩa được xác lập của nhiều chuyên gia. Các yếu tố mô tả trong

Dublin Core đều không bắt buộc và có thể lặp. Ngoài ra còn có một số lượng hạn
chế các từ hạn định và định ngữ có thể sử dụng để liên tục chỉnh ý nghĩa của các
yếu tố
Siêu dữ liệu thư mục- Bibliography Metadata do cán bộ biên mục tạo dựng là
dữ liệu có cấu trúc trình bày thông tin của tài liệu ( nhan đề, tác giả, năm xuất
bản…) được xem như phiếu mục lục trong môi trường điện tử
 Chuẩn trao đổi, chia sẻ dữ liệu:
Nội dung cần thống nhất liên thông:
- Thống nhất về quy tắc mô tả tài liệu: sử dụng MARC21
- Thống nhất về định chủ đề và phân tích tài liệu
- Thống nhất trong việc sử dụng phần mềm và các chuẩn công nghệ thông tin
Nội dung trao đổi: Trao đổi biểu ghi biên mục, thông qua tệp ISO2709,
MACR, thông qua Z39.50, trao đổi tài liệu (tài liệu truyền thống, tài liệu số)
 Chuẩn tra cứu liên thƣ viện Z 39.50
Z 39.50 là một chuẩn tìm kiếm và khai thác thông tin giữa các cơ quan
thông tin-thư viện. Hiện nay, Z39.50 được cả thế giới công nhận là một chuẩn
chung về khai thác thông tin thay cho chuẩn tìm kiếm và khai thác thông tin. Là
chuẩn ứng dụng mạng. Vì vậy, Z39.50 là một chuẩn mở nên nó cho phép trao đổi
thông tin giữa các hệ thống chạy trên phần mềm và phần cứng khác nhau. Z39.50

8


được phát triển nhằm khắc phục những vấn đề liên quan đến việc tìm kiếm ở trong
nhiều CSDL.
Chức năng tra cứu của Z 39.50: Z 39.50 server: cung cấp cho các thư viện
khách Z 39.50 khả năng tra cứu CSDL của cơ quan thông tin-thư viện; Z 39.50
client: cung cấp cho cơ quan thông tin-thư viện khả năng tra cứu CSDL của các cơ
quan thông tin-thư viện khác qua Z 39.50; Z39.50 Gateway: là đầu mối gửi các yêu
cầu tra cứu tới các máy chủ Z39.50. Người dùng tin không cần kết nối internet trực

tiếp mà vẫn tra cứu được các máy chủ internet
Tra cứu và nhập dữ liệu thông qua Z39.50 sử dụng các chương trình xuất
nhập dữ liệu để lấy dữ liệu từ internet thông qua giao thức Z39.50. Cán bộ làm công
tác biên mục có thể sử dụng chuẩn này để tra cứu trực tiếp vào các cơ sở dữ liệu
trực tuyến trên mạng để tải về các biểu ghi thư mục đã được xử lý để tái sử dụng lại.
Tiếp đến là thêm chỉ số xếp giá, hoặc số đăng ký cá biệt cho biểu ghi thư mục này.
1.2.4. Nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin là kết quả xây dựng, tích lũy lâu dài theo chính sách
phát triển nguồn tin hợp lý, trên cơ sở nhu cầu NDT và xã hội. Bên cạnh yếu tố cấu
thành thư viện (cơ sở hạ tầng, NDT, cán bộ thư viện), nguồn lực thông tin của một
trung tâm TT-TV là một trong bốn yếu tố cấu thành nên thư viện. Để đánh giá một
thư viện có chất lượng tốt hay không tốt, nguồn lực thông tin cũng được coi là tiêu
chuẩn để đánh giá về thư viện. Và không một thư viện nào có nguồn lực thông tin
đủ đáp ứng với nhu cầu tin của thư viện với nguồn kinh phí hạn chế.
1.2.5. Đội ngũ chuyên gia
Hiệu quả Mạng cộng đồng trực tuyến cho trung tâm TT-TV thuộc các trường
đại học y ở Hà Nội phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ nhân lực tham gia vận hành. Họ
phải là những chuyên gia trong lĩnh vực quản lý thông tin tư liệu, quản lý tri thức có
trình độ tin học, ngoại ngữ, có kỹ năng nghiệp vụ vững vàng. Vốn kiến thức của họ
vừa chuyên sâu, vừa rộng thì mới có thể đảm nhận được nhiệm vụ, đặc biệt trong
việc lựa chọn và xác định giá trị các nguồn tin điện tử để phục vụ phù hợp với nhu
cầu thông tin cho các đối tượng, người dùng tin khác nhau trong và ngoài hệ thống.
Thực hiện và hướng dẫn người dùng tin thực hiện nghiêm túc các vấn đề bản quyền

9


trong môi trường hệ thống thông tin lớn. Ngoài ra, một thách thức không nhỏ nữa
đối với các chuyên gia thông tin-thư viện khi vận hành Mạng cộng đồng trực tuyến
cho trung tâm TT-TV là phải thường xuyên kiểm tra, đo lường được tính hiệu quả

của hệ thống và nắm bắt được nhu cầu thông tin trao đổi của các đối tượng người
dùng tin thực hiện nghiêm túc các vấn đề về bản quyền trong Mạng cộng đồng trực
tuyến cho trung tâm TT-TV. Ngoài ra, một thách thức không nhỏ nữa đối với các
chuyên gia thông tin-thư viện trong khi vận hành Mạng cộng đồng trực tuyến cho
trung tâm TT-TV là phải thường xuyên kiểm tra, đo lường được tính hiệu quả của
hệ thống và nắm bắt được nhu cầu thông tin thay đổi của các đối tượng người dùng
tin khác nhau. Vì vậy, để triển khai và duy trì sự vận hành của hệ thống một cách
hiệu quả thì việc đào tạo nguồn nhân lực tham gia Mạng này giữ vị trí vô cùng quan trọng.
1.2.6. Người dùng tin
Người dùng tin là yếu tố thiết yếu của trung tâm TT-TV. “Họ được coi là yếu
tố năng động trong hoạt động của trung tâm thông tin”-Phan Tân. NDT là yếu tố
tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin. Người dùng tin luôn là cơ sở để định
hướng các hoạt động của đơn vị thông tin. Các nhu cầu thông tin của người dùng tin
thường nảy sinh khi họ nắm bắt được những kết quả của một lĩnh vực mà họ quan
tâm, khi họ cần nắm bắt được các thông tin dữ kiện, những số liệu và các phương
pháp cần cho công việc của họ. Đối tượng NDT, và NCT là yếu tố đặc biệt quan
trọng trong việc vận hành Mạng cộng đồng trực tuyến cho trung tâm TT-TV hiệu
quả, phù hợp. Thông qua nhu cầu tin, đặc điểm, tập quán, khả năng tìm kiếm, khai
thác của nhu cầu tin tại các trung tâm TT-TV thuộc các trường đại học y ở Hà Nội
để xây dựng bộ sưu tập thông tin số, cung cấp nội dung các tài liệu phù hợp, thỏa
mãn nhu cầu học tập, nghiên cứu, giảng dạy.
Bên cạnh, những thói quen, tập quán cũng như NCT của NDT. Khả năng
khai thác, đối tượng NDT tác động mạnh tới Mạng cộng đồng trực tuyến cho các
trung tâm TT-TV thuộc các trường đại học y ở Hà Nội. Với đối tượng NDT trẻ
(sinh viên, học viên, giảng viên…) là đối tượng có trình độ, chuyên môn, và cũng là
đối tượng có khả năng thích ứng, thay đổi cao. Vì vậy, khả năng họ tiếp cận và đưa

10



ra những nhu cầu mới cho Mạng cộng đồng trực tuyến cho các trung tâm TT-TV
trường đại học ở Hà Nội là rất cần thiết.
Do đó, một yêu cầu đặt ra cho các thành viên khi tham gia Mạng cộng đồng
trực tuyến cho trung tâm TT-TV thuộc trường đại học y cũng phải chú trọng đến
việc thường xuyên, thu thập phân tích NCT ( nhất là nhu cầu mới, phản ánh của
NDT về mạng). Ngoài ra, cần tiến hành đào tạo khả năng, kỹ năng khai thác sử
dụng Mạng này cho người dùng tin tại các trung tâm TT-TV trường đại học y ở Hà
Nội. Để làm sao NDT sử dụng tốt, hiệu quả Mạng cộng đồng trực tuyến cho trung
tâm TT-TV.
1.2.7. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí là yếu tố ảnh hưởng tới quy mô của Mạng cộng đồng trực
tuyến cho trung tâm TT_TV thuộc các trường đại học y ở Hà Nội. Nguồn kinh phí
có thể từ: ngân sách Nhà nước, nguồn kinh phí từ các dự án hỗ trợ...Nguồn kinh phí
được sử dụng để mua cơ sở dữ liệu trực tuyến, để bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng
công nghệ, đào tạo cán bộ, người dùng tin. Đối với mỗi cơ quan TT-TV đều có
nguồn tài chính kinh tế khác nhau để hoàn thiện trung tâm TT-TV của mình. Nhưng
với nguồn kinh phí hạn chế, các trung tâm TT-TV sẽ hạn chế đầu tư để phát triển bộ
sưu tập và thỏa mãn nhu cầu tin của trung tâm. Vì vậy, việc liên kết, liên thông giữa
các cơ quan thông qua Mạng cộng đồng trực tuyến cho các trung tâm TT-TV thuộc
các trường đại học y ở Hà Nội đưa ra nhằm giải quyết vấn đề này.
1.2.8. Bản quyền và bảo mật thông tin
Tại Việt Nam, Quyền tác giả được pháp luật thừa nhận và bảo hộ. 26/7/2004
nộp văn kiện gia nhập Công ước Berne (về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ
thuật). Theo Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được
Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/6/2005 và Luật Sở Hữu trí tuệ được thông qua
vào ngày 29 tháng 11 năm 2005. Quyền Sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá
nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp .Theo điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ, các loại hình
tác phẩm sau đây được bảo hộ quyền tác giả: Tác phẩm văn học, khoa học, sách
giáo khoa, giáo trình, sơ đồ, bản vẽ, bài giảng, bài phát biểu, tác phẩm điện ảnh,


11


nhiếp ảnh; tác phẩm tạo hình, kiến trúc, mỹ thuật, tác phẩm văn học, nghệ thuật dân
gian; chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Như vậy, có thể nói, mọi dạng tài liệu
đều thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Theo điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ
quy định: Trong hoạt động thông tin, thư viện, quyền khai thác, sử dụng tác phẩm vì
mục đích giáo dục, đào tạo hay nghiên cứu khoa học mà không nhằm mục đích thu
lợi nhuận được pháp luật thừa nhận. Điều đó có nghĩa là ta có thể sao chép một
chương, một phần của cuốn sách, một phần hay cả bài báo trong một cuốn tạp chí
để phục vụ cho việc học tập, giảng dạy hay nghiên cứu khoa học mà không cần phải
xin phép tác giả, cũng không phải trả tiền nhuận bút cho tác giả. Theo điều 25 Luật
Sở hữu trí tuệ quy định việc sử dụng tác phẩm công bố không phải xin phép không
phải mất tiền nhuận bút, thù lao trong các trường hợp:
-

Sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân

-

Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh
họa trong tác phẩm của mình, để viết báo dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong
chương trình phát thanh, truyền hình…

-

Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả,
nhằm mục đích thương mại


-

Sao chép đơn bản tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu

1.3. Các trung tâm thông tin-thƣ viện của các trƣờng đại học y ở Hà Nội với sự
nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học
1.3.1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển
 Viện Công nghệ Thông tin-Thƣ viện Y học Trung Ƣơng
Viện Công nghệ Thông tin-Thư viện Y học Trung Ương tiền thân là Thư
viện Trường Cao đẳng Đông Dương được thành lập năm 1904. Trên cơ sở ấy, năm
1964 Bộ Y tế thành lập Thư viện Y học Trung ương có nhiệm vụ chỉ đạo công tác
thông tin thư viện, y dược trong toàn ngành tại các viện nghiên cứu Y dược, trường
đại học, bệnh viện , các cơ sở y tế và đơn vị Y dược khác từ tuyến tỉnh trở lên. Đến
1979 Viện Thông tin-Thư viện Y học Trung ương được thành lập theo quyết định
124/BYT-QD của Bộ Y tế ra ngày 31/10/1979. Ngày 13/11/2009, Bộ trưởng Bộ Y

12


tế Nguyễn Quốc Triệu đã ra Quyết định số 4451/QĐ-BYT thành lập Viện Công
nghệ thông tin- Thư viện y học Trung ương.
Trải qua gần 50 năm xây dựng và trưởng thành, Viện đã thực sự trở thành cơ
quan thông tin thư viện đầu ngành trong hệ thống thông tin y tế toàn quốc, phục vụ
đắc lực cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân
 Thƣ viện Học viện Quân Y
Ngày 25/10/1949, Ban giám đốc trường Quân Y sỹ đã ký quyết định thành
lập tủ sách của trường-tiền thân của Thư viện Học viện Quân Y ngày nay. Hơn 60
năm đổi mới và hoàn thiện, Thư viện Học viện Quân y đã tìm hiểu và tiếp cận với
những phương pháp, công nghệ quản lý, nâng cao chất lượng phục vụ người dùng
tin. Giám đốc Học viện nhấn mạnh việc phát triển Thư viện Học viện Quân y- Đây

là nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của Học viện. Với sự
cố gắng của Thư viện và sự đầu tư của Học viện, Thư viện Học viện Quân y trở
thành một thư viện hiện đại, đang từng bước tiến hành thư viện số
 Trung tâm Thông tin-Thƣ viện Đại học Y Hà Nội
Tiền thân Trung tâm Thông tin-Thư viện Đại học Y Hà Nội là một trong
những thư viện ra đời sớm nhất trong hệ thống thư viện các trường đại học trong cả
nước. Được hình thành từ năm 1903, trải qua hơn 100 năm hoạt động. Trung tâm
Thông tin-Thư viện Đại học Y Hà Nội đã và đang từng bước xây dựng và phát triển
vượt bậc nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ đắc lực cho nhiệm
vụ chung của nhà trường là đào tạo đội ngũ cán bộ y, bác sỹ giỏi của đất nước
 Thƣ viện Đại học Dƣợc Hà Nội
Thư viện Đại học Dược Hà Nội chính thức thành lập vào ngày 25 tháng 5
năm 2009 theo quyết định số 181/QĐ-DHN. Được sự đầu tư của Bộ Y tế và nhà
trường, Thư viện đã có thêm những trang thiết bị hiện đại. Thư viện cũng triển khai
hệ thống Medline và IDIS về thông tin thuốc nước ngoài. Bước đầu xây dựng thư
viện điện tử, nối mạng Internet phục vụ cho công tác học tập và tra cứu của cán bộ
và sinh viên, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của độc giả. Thư viện đã được đánh
giá cao và thu hút được nhiều độc giả trong đó có nhiều cán bộ ngoài trường. Thư
viện được định hướng là bộ phận tư liệu thông tin của trường phù hợp với xu hướng

13


hiện đại và yêu cầu của người sử dụng nhằm cung cấp sách, báo, tạp chí, thông tin
tư liệu cho cán bộ và sinh viên trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học
 Thƣ viện Học viện Y-Dƣợc học Cổ truyền Việt Nam
Cùng với sự thành lập của Học viện Y-Dược học Cổ truyền(2005), Thư viện
mới được thành lập song đã đạt được những thành tựu đáng tự hào. Thư viện đã
nhấn mạnh và thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo, thích ứng với chương trình.
Đến năm 2008, được sự quan tâm của lãnh đạo Học viện, Thư viện đã tiến hành áp

dụng phần mềm Medlib vào quản lý tài liệu, và phục vụ tra cứu. Trong thời gian tới
Thư viện sẽ tiến hành thực hiện thư viện điện tử
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ
Các trung tâm thông tin-thư viện tại trường đại học y ở Hà Nội là nơi đào tạo
nguồn nhân lực cho nền kinh tế tri thức của xã hội. Với sứ mạng đó, các trung tâm
thông tin-thư viện tại trường đại học y ở Hà Nội đã không ngừng thay đổi, phát triển
để phù hợp với chương trình, cơ chế đào tạo của NDT học tập, nghiên cứu, giảng dạy.
 Viện Công nghệ Thông tin-Thƣ viện Y học Trung Ƣơng
Viện Công nghệ Thông tin-Thư viện Y học Trung Ương là cơ quan đứng đầu
quản lý hệ thống thư viện: thư viện trường đại học y, thư viện viện nghiên cứu y
học, thư viện các sở y tế, thư viện các bệnh viện. Viện Công nghệ Thông tin-Thư
viện Y học Trung Ương xây dựng khối lượng lớn tài liệu (tài liệu in ấn, tài liệu điện tử)
đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng tin là bác sỹ, nghiên cứu, học viên, sinh viên…
 Thƣ viện Học viện Quân Y
Thư viện Học Viện Quân Y là nơi tham mưu cho Ban giám đốc Học viện
chỉ đạo điều hành công tác nghiệp vụ về thông tin thư viện, nghiên cứu, thu thập, bổ
sung, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về các lĩnh vực Y-Dược học, đặc
biệt là Y học quân sự, nhằm đáp ứng công tác phát triển sự nghiệp đào tạo, nghiên
cứu khoa học và điều trị.
 Trung tâm Thông tin-Thƣ viện Đại học Y Hà Nội
Trung tâm TT-TV ĐH Y HN có chức năng cơ bản đó là thu thập, xử lý, bảo
quản và cung cấp thông tin và tư liệu về chuyên ngành y học nhằm đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cán bộ, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên

14


sau đại học và sinh viên của trường; phục vụ việc đào tạo bác sỹ, học viên, chuyên
viên, chuyên gia cung cấp về y học cho ngành y tế trong và ngoài nước
 Thƣ viện Đại học Dƣợc Hà Nội

Thư viện Đại học Dược Hà Nội là nơi cung cấp tài liệu y dược cho sinh viên,
học viên, giảng viên trong sự nghiệp học tập, nghiên cứu; Xây dựng nguồn thông
tin đa dạng; Tạo ra các dịch vụ thông tin có giá trị phục vụ giảng dạy, học tập, của
cán bộ, sinh viên, học viên
 Thƣ viện Học viện Y-Dƣợc học Cổ truyền Việt Nam
Thư viện Học viện Y-Dược Cổ truyền Việt Nam gắn liền với nhu cầu đào
tạo, của sinh viên, học viên, giảng viên. Ngoài ra, tổ chức sưu tầm, bổ sung lưu trữ
các tài liệu y dược
1.3.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
13.3.1. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức là sự xếp đặt, bố trí các mối quan hệ với các bộ phận với nhau – Từ
điển Tiếng Việt. “Tổ chức là một tổ hợp các thành phần có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, cùng hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung. Tổ
chức bao giờ cũng hoạt động trong môi trường nhất định và chịu tác động của môi
trường đó”. Tổ chức có vai trò quyết định tới sự thành công của công việc nói riêng
và trong quản lý nói chung, những ưu nhược điểm trong khâu tổ chức có ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác quản lý.
 Viện Công nghệ Thông tin-Thƣ viện Y học Trung Ƣơng
Ngày 13/11/2009, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc Triệu đã ra Quyết định
số 4451/QĐ-BYT thành lập Viện Công nghệ thông tin- Thƣ viện y học Trung
ƣơng. Viện Công nghệ Thông tin-Thư viện Y học Trung Ương có 2 ngành chính là
Thông tin-Thư viện và Công nghệ thông tin. Viện Công nghệ Thông tin- Thư viện
Y học Trung ương gồm: Hệ thống quản lý (3 phòng), hệ thống chuyên môn, nghiệp
vụ (4 phòng).
- Hệ thống quản lý (3 phòng) bao gồm: phòng kế hoạch tổng hơp, phòng
hành chính quản trị, phòng kế hoạch tài chính

15



×