Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang của Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.97 KB, 42 trang )

TÓM LƯỢC
Qua nghiên cứu kết hợp các vấn đề thực tiễn phát hiện trong quá trình học tập,
em đã chọn đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang của Công
ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc”.
Về lý thuyết, đề tài tập hợp các lý thuyết cơ bản về phát triển thương mại sản
phẩm, hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang.
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang
của Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc, đề tài đã
phát hiện ra những vấn đề về thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ
trang của Công ty, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm trang
sức nữ trang của Công ty, những thành công, hạn chế của Công ty trong hoạt động
phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang trên thị trường miền Bắc. Trên cơ
sở đó, đề tài đã đưa ra những quan điểm, định hướng, đề xuất giải pháp phát triển
thương mại sản phẩm trang sức nữ trang của Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú
Nhuận trên thị trường miền Bắc.

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
và góp ý nhiệt tình của các thầy cô trường Đại học Thương mại.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo em trong
suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương mại.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Quản lý kinh tế,
đặc biệt là Th.S Ngô Ngân Hà - giáo viên hướng dẫn đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận này.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các bác, các cô, các chú, các anh chị trong Công
ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tham gia thực tập tại Công ty, giúp em có được
những thông tin cần thiết cho khóa luận tốt nghiệp.


Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện khóa luận của mình nhưng do hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp không thể tránh được những thiếu sót, rất
mong nhận được sự nhận xét, góp ý của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM TRANG SỨC NỮ TRANG...................................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM TRANG SỨC
NỮ TRANG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN TRÊN THỊ
TRƯỜNG MIỀN BẮC.............................................................................................................17
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang của
Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc..............................28

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 0.1. Tóm lược kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2015 đến hết 06 tháng đầu năm
2019...........................................................................................................................................19
Bảng 0.2. Một số chỉ tiêu về quy mô của Công ty trên thị trường miền Bắc từ năm 2015 đến
hết 06 tháng đầu năm 2019.......................................................................................................20
Bảng 0.3. Các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng của Công ty.......................................................21
Bảng 0.4. Cơ cấu thị trường của Công ty trên thị trường miền Bắc từ năm 2015 đến hết 06
tháng đầu năm 2019..................................................................................................................23
Bảng 0.5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2015 đến hết 06 tháng đầu năm
2019...........................................................................................................................................24

Bảng 0.6. Mức lương trung bình của Công ty từ năm 2015 đến tháng 6/2019........................25
Hình 0.1. Biểu đồ tăng trưởng kinh doanh của Công ty năm 2015 - 2018...............................19
Hình 0.2. Hệ thống cửa hàng của Công ty trên toàn quốc........................................................23
Hình 0.3. Dự báo dân số Việt Nam đến năm 2049...................................................................29

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN
DT
ĐVT
GDP

NHNN
PNJ
VAT
VIP
VNĐ

Doanh nghiệp
Doanh thu
Đơn vị tính
Tổng sản phẩm quốc nội
Lao động
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
Thuế giá trị gia tăng
Nhân vật quan trọng
Đồng Việt Nam


v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với tự do hóa thương mại sẽ
đẩy mạnh đầu tư, lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, lao động và vốn ngày càng được mở
rộng. Song bên cạnh đó, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm tăng sức ép
cạnh tranh, nhất là sức ép đối với một đất nước đang phát triển như đất nước ta. Việc
mở rộng và giữ vững thị trường là điều không phải dễ dàng đối với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh bất kỳ mặt hàng nào. Hoàn cảnh càng khó khăn thì sự cạnh tranh
càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp để đạt được sự thỏa mãn tối đa của khách hàng.
Để đảm bảo cho sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh của các ngành, các loại sản phẩm,
cần phải có những giải pháp, chính sách phù hợp nhằm phát triển thương mại từng mặt
hàng theo những nguồn lực đang có, tạo ra hướng đi riêng cho mỗi ngành nhằm mục
tiêu phát triển bền vững cho tổng thể nền kinh tế.
Bên cạnh đó, Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã có
những bước chuyển biến phát triển mọi mặt về kinh tế - chính trị - xã hội cũng như
trên trường quốc tế. Cuộc sống của con người ngày càng đầy đủ hơn và nhu cầu của họ
đối với sản phẩm cao cấp được sử dụng với mục đích làm đẹp, thể hiện đẳng cấp ngày
càng tăng lên, nhất là đối với mặt hàng trang sức nữ trang. Ngành công nghiệp trang
sức nữ trang vì thế cũng có những bước tiến vượt bậc, liên tục phát triển về quy mô
cũng như đa dạng hóa cải tiến chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm.
Nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang sẽ giúp cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm trang sức nữ trang có chiến lược phát
triển thương mại sản phẩm phù hợp với định hướng phát triển thương mại sản phẩm
trang sức nữ trang của ngành cũng như phát triển thương mại sản phẩm quốc gia, từ
đó, tạo lợi thế cạnh tranh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sự phát triển của mình.
Phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang trên thị trường miền Bắc có những

đặc trưng riêng của vùng. Do đó, xây dựng nền tảng lý luận cụ thể cho các doanh
nghiệp kinh doanh trang sức nữ trang để có thể thực hiện tốt hoạt động phát triển
thương mại sản phẩm trang sức nữ trang của mình là vô cùng cần thiết.
Trong bối cảnh đó, Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận phải có chiến
lược phát triển thương mại sản phẩm phù hợp để có thể tồn tại và phát triển trên thị
trường miền Bắc - thị trường tiềm năng chưa khai khác hết của Công ty, từ đó có thể
khẳng định vị trí của mình tại thị trường này. Chính vì vậy, đề tài: “Phát triển thương
mại sản phẩm trang sức nữ trang của Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú
Nhuận trên thị trường miền Bắc” đã được chọn làm khóa luận tốt nghiệp.

1


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong những năm vừa qua, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển thương
mại sản phẩm nói chung và hoạt động kinh doanh, phân phối sản phẩm của Công ty
Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận nói riêng, có thể kể đến các công trình nghiên
cứu sau:
- Phạm Tiến Chung (2013) “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm bánh
kẹo nhập khẩu của Công ty TNHH Thực phẩm Ân Nam Hà Nội trên thị trường miền
Bắc”, Luận văn tốt nghiệp - Đại học Thương mại. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về
phát triển thương mại sản phẩm, phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm
bánh kẹo nhập khẩu của Công ty TNHH Thực phẩm Ân Nam Hà Nội trên thị trường
miền Bắc, từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường phát triển thương mại sản phẩm
bánh kẹo nhập khẩu cho công ty này. Đề tài mang tính tham khảo về cơ sở lý luận cho
đề tài nghiên cứu “Phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang của Công ty Cổ
phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc”.
- Vũ Nhật Thu (2011), “Hệ thống phân phối và tiêu thụ sản phẩm trong nước
của Công ty Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận”, Luận văn thạc sĩ - Đại học Ngoại thương.
Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng về hệ thống phân phối và

tiêu thụ sản phẩm trong nước của Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận. Đề
tài mang tính tham khảo các cơ sở thực tiễn về hoạt động phân phối và tiêu thụ sản
phẩm trong nước của Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận.
- Phan Thị Hương (2010), “Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại
mặt hàng nội thất của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong”, Luận văn
tốt nghiệp - Đại học thương mại. Đề tài nghiên cứu các vấn đề về phát triển thương
mại cụ thể và đưa ra các giải pháp thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đối
với mặt hàng nội thất tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong.
Như vậy, đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề phát triển hệ
thống thương mại đối với các mặt hàng khác nhau và phạm vi khác nhau. Có những
nghiên cứu mang tính chất khái quát, có những nghiên cứu lại đi sâu vào một vài vấn
đề nhất định. Những công trình nghiên cứu nói trên, tác giả đều kế thừa những thành
tựu làm cơ sở nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về
phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang của Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá
Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc. Vì vậy, nội dung của luận văn “Phát triển
thương mại sản phẩm trang sức nữ trang của Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú
Nhuận trên thị trường miền Bắc” sẽ không trùng lặp, đảm bảo tính lý luận và thực tiễn.

2


3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Nhận thức được vai trò của phát triển thương mại sản phẩm trong bối cảnh toàn
cầu hóa như hiện nay, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm
trang sức nữ trang của Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường
miền Bắc” làm khóa luận tốt nghiệp.
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Về mặt lý luận:
Trên cơ sở lý thuyết đã học, đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý thuyết liên
quan đến mặt hàng trang sức nữ trang và thương mại mặt hàng trang sức nữ trang. Nội

dung phát triển thương mại trang sức nữ trang, các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu đánh
giá về phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang... Để trả lời cho câu hỏi: phát
triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang là gì? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến
phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang trên thị trường miền Bắc?...
- Về mặt thực tiễn: Đề tài cần giải quyết các vấn đề:
+ Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang của Công ty Cổ
phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc như thế nào?
+ Chỉ ra thành công, hạn chế trong phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ
trang Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc?
Nguyên nhân của thành công và hạn chế đó?
+ Đề xuất giải pháp để phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang Công
ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng tập trung nghiên cứu là phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ
trang Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện nhằm giải quyết vấn đề còn tồn tại trong phát triển
thương mại sản phẩm trang sức nữ trang Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú
Nhuận trên thị trường miền Bắc, đồng thời có những giải pháp cụ thể nhằm giải quyết
những khó khăn, tồn tại đó.
- Mục tiêu lý luận: Khóa luận hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát
triển thương mại sản phẩm, cụ thể là: làm rõ về đặc điểm sản phẩm trang sức nữ trang,
bản chất của phát triển thương mại sản phẩm, xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển thương mại sản phẩm, xác định các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu đánh
giá về mặt phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang... từ đó làm cơ sở cho

3



nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang Công ty Cổ
phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc.
- Mục tiêu thực tiễn: vận dụng các kiến thức đã học và những vấn đề lý thuyết đã
được hệ thống ở trên, khóa luận đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại
trang sức nữ trang Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường
Miền Bắc. Khóa luận xem xét và phân tích những nhân tố hiện có ảnh hưởng mạnh
nhất tới phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang Công ty Cổ phần Vàng Bạc
Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, đề tài
phát hiện những vấn đề còn tồn tại, những vướng mắc cụ thể về phát triển thương mại
sản phẩm trang sức nữ trang Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị
trường miền Bắc, làm cơ sở đưa ra các giải pháp cho doanh nghiệp kinh doanh trang
sức nữ trang.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang Công ty Cổ phần Vàng Bạc
Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc bao hàm nhiều nội dung nghiên cứu,
nhưng do giới hạn về thời gian và năng lực, khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu vào
một số vấn đề chính sau:
- Phạm vi nội dung:
Khóa luận tập trung nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ
trang Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc. Việc
xem xét phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang Công ty Cổ phần Vàng
Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc bao hàm nhiều nội dung: sự gia tăng
về quy mô thương mại sản phẩm, nâng cao về mặt chất lượng thương mại sản phẩm và
hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm.
- Phạm vi không gian: Khóa luận nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại
sản phẩm trên thị trường miền Bắc, chủ yếu tập trung ở các tỉnh thành: Hà Nội, Hải
Phòng, Ninh Bình,...
- Phạm vi thời gian: Với đề tài nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm
trang sức nữ trang Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường
miền Bắc, tác giả nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến hết 6 tháng

đầu năm 2019. Trên cơ sở đó, khóa luận đề ra các giải pháp phát triển thương mại
sản phẩm trang sức nữ trang Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị
trường miền Bắc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:

4


- Phương pháp thu thập số liệu: Đối với đề tài này, nguồn dữ liệu được thu
thập bao gồm dữ liệu thứ cấp. Đây là phương pháp dựa vào những tài liệu, sổ sách,
hệ thống phương tiện thông tin để thu thập các thông tin cần thiết. Phương pháp
này được sử dụng chủ yếu ở chương 2 của đề tài. Đề tài có sử dụng các dữ liệu thứ
cấp như tham khảo một số luận văn có liên quan, tổng hợp phân tích số liệu từ báo
cáo tài chính và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, tìm kiếm các
thông tin liên quan đến sản phẩm trang sức nữ trang trên các sách báo, trang thông
tin điện tử, tham khảo thông tin từ các nhân viên trong Công ty từ đó chọn lọc ra
những thông tin hữu ích có tính xác thực phục vụ cho việc nghiên cứu vấn đề phát
triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang của Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá
Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Đề tài luận văn sử dụng phương pháp mô
hình hóa, đó là sử dụng bảng và biểu đồ giúp hệ thống hóa dữ liệu một cách logic
và hiệu quả và phương pháp lượng hóa sử dụng phần mềm excel để tổng hợp, phân
tích các dữ liệu thu thập được.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ
tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở.
Với các dữ liệu đã thu thập được như doanh thu, lợi nhuận, nguồn vốn kinh
doanh giá cả sản phẩm, đề tài đã vận dụng phương pháp đối chiếu so sánh để so
sánh giữa các năm từ năm 2015 đến hết 6 tháng đầu năm 2019 để thu được kết quả
về mức tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận của Công ty qua các năm nghiên cứu, tỷ

suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cũng như hiệu quả sử
dụng các nguồn lực để từ đó giúp Công ty có phương hướng kinh doanh phù hợp
với điều kiện biến đổi của thị trường.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết
tắt, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm trang
sức nữ trang
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang của
Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ
trang của Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc.

5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM TRANG SỨC NỮ TRANG
1.1. Tổng quan về sản phẩm trang sức nữ trang
1.1.1. Khái niệm sản phẩm trang sức nữ trang
Theo định nghĩa trong cuốn Cẩm nang trang sức của tác giả A. Kenneth
Snowman, trang sức nữ trang là những đồ dùng trang trí cá nhân như nhẫn, vòng cổ,
vòng đeo tay, khuyên, thường được làm từ đá quý, kim loại quý hoặc các chất liệu
khác.
Từ “trang sức” trong tiếng Anh là Jewellery bắt nguồn từ Jewel được Anh hóa từ
tiếng Pháp cổ "jouel" vào khoảng thế kỷ 13. Nó cũng bắt nguồn từ tiếng Latinh
"jocale", có nghĩa là đồ chơi. Đồ trang sức là một trong những hình thức trang trí cơ
thể cổ xưa nhất. Gần đây, người ta đã tìm thấy những chuỗi hạt 100.000 năm tuổi được
tin là một trong những món đồ trang sức cổ nhất từng được biết đến.
Mặc dù nguyên liệu và kĩ thuật dùng trong sản xuất đồ trang sức đã biến đổi theo

nhiều cách khác nhau, chúng vẫn có nhiều nét tương đồng với những hình thức đầu
tiên của trang sức được đeo từ khoảng 90,000 năm về trước. Trong thời kì này, những
chuỗi vòng cổ được làm từ vỏ sò được xâu lại với nhau bằng một sợi dây bện dường
như là quyến rũ nhất. Những chiếc vòng cổ có cách làm tương tự vẫn tồn tại cho đến
ngày nay. Trong khi khuyên tai lủng lẳng và nhẫn đính ước đang thống trị thời trang
trang sức ngày nay, những chiếc vòng cổ đầu tiên từ năm 4700 TCN trong thời vua Zer
được làm bằng vàng với kiểu dáng cũ vẫn tồn tại rộng rãi cho đến ngày nay.
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm trang sức nữ trang
- Giá bán lẻ không phụ thuộc hoàn toàn vào chi phí nguyên liệu. Ngoài chi phí
nguyên liệu, giá trang sức nữ trang cũng phản ánh giá trị thương hiệu, thiết kế và dịch
vụ giá trị gia tăng. Do đó, trang sức nữ trang có đặc tính là hàng hóa tiêu dùng hơn là
hàng hóa thông thường.
Trang sức nữ trang không chỉ là biểu tượng của sự xa hoa, đôi khi chúng còn là
báu vật lưu giữ vẻ đẹp của một giai đoạn thiết kế, là kết tinh của nghệ thuật chế tác thủ
công đầy tinh tế từ đôi tay con người, giá trị của nó không thể được tính chỉ dựa vào
những vật liệu tạo nên.
Có rất nhiều yếu tố để xác định giá trị của một món trang sức. Giá trị của nó
được nhìn từ nhiều góc độ khác nhau và những yếu tố đó khiến chúng có giá cao hơn
rất nhiều so với chi phí gốc của kim loại và đá quý tạo nên chúng. Tổng hợp tất cả
những khía cạnh đó, ta có một giá trị không thể cân đo bằng vật chất hữu hình.
- Trang sức nữ trang được sử dụng như là phương tiện tích trữ tài sản:

6


Rất nhiều nền văn hóa đã dùng đồ trang sức như một hình thức tiền tệ và vẫn tiếp
tục cho đến ngày nay. Các món trang sức trong hoàng tộc được dùng để bảo đảm sự
giàu có cho khu vực và rất nhiều kim loại quý và đá quý được xếp hạng ngang hàng
với những món đồ đắt tiền nhất của chúng ta. Nhiều người thu thập trang sức để bổ
sung gia tài của mình và đảm bảo sự giàu có. Trang sức được coi như là một dạng của

tiền tệ, chúng dễ bảo quản, dễ mua, dễ bán và đương nhiên có giá trị ở mọi nơi.
- Trang sức nữ trang mang tính chất thẩm mỹ, là mặt hàng phục vụ nhu cầu làm
đẹp cho con người. Từ xa xưa, việc mang trang sức nữ trang để tôn lên vẻ đẹp tự nhiên
của mình luôn là niềm mong ước của mọi nữ giới. Những ánh sáng lấp lánh phát ra từ
trang sức sẽ khiến họ càng xinh đẹp và quyến rũ hơn. Trang sức là phụ kiện không thể
thiếu đối với phụ nữ ở bất cứ thời nào, nhất là phụ nữ hiện đại và có gu thời trang. Một
món đồ trang sức phù hợp sẽ giúp bạn toả sáng bởi vẻ sang trọng và vô cùng nữ tính.
1.1.3. Phân loại sản phẩm trang sức nữ trang
a. Trang sức vàng
- Vàng có đặc tính là dẻo, giới chuyên môn dùng đơn vị carat (thị trường thường
dùng từ vàng 14K, vàng 18K và 24K) để đánh giá độ tinh khiết của vàng. Vàng có
carat càng cao thì độ sáng bóng càng giữ được lâu và rất ít khi gây dị ứng. Độ tinh
khiết của vàng cũng tỉ lệ thuận với độ dẻo của nó. Đặc biệt, vàng trắng là một chất liệu
được sử dụng nhiều trong chế tác trang sức.
Để có thể dùng vàng để chế tác ra những bộ trang sức tuyệt hảo, người thợ kim
hoàn thường thêm các kim loại (bạc, đồng, kẽm...) để tăng độ cứng và độ sáng cho sản
phẩm. Như vậy, các hợp kim vàng có thể kết hợp với một số loại đá quý, ngọc trai...
tạo ra những bộ trang sức tuyệt vời nhất.
b. Trang sức bạc
Bạc nguyên chất cũng rất dẻo và đặc biệt là nhanh mất đi độ sáng bóng (bị oxy
hóa). Cũng như vàng, khi được dùng để chế tác, thợ kim hoàn cũng thêm một số kim
loại (đặc biệt là Niken, đây là kim loại phù hợp với việc pha trộn cùng bạc và chi phí
của Niken tương đối rẻ) vào trang sức bạc để tăng độ cứng, độ sáng và kéo dài thời
gian xỉn màu của bạc.
c. Trang sức titan
Titan là kim loại cứng và rất bền trong các chất liệu dùng làm trang sức (bên
cạnh các kim loại hiếm như vàng, bạc). Trong quá trình chế tác, với những ưu điểm về
đặc tính riêng của nó, titan có thể được chế tác thành rất nhiều kiểu và hình dáng khác
nhau đáp ứng được từng sở thích và ý muốn riêng của mỗi người. Trong số đó, ba
màu: vàng, hồng, trắng là phổ biến nhất và được nhiều người chọn lựa.

d. Trang sức bạch kim

7


Bạch kim là kim loại rất cứng và có màu sáng trắng, vì thế tự bản thân nó đã có thể
dùng để chế tác trang sức mà không cần phải pha trộn bất kì kim loại nào khác. Với
những ai yêu thích màu trắng tinh khiết thì trang sức bạch kim là sự lựa chọn hoản hảo,
một điểm cộng nữa là bạn không cần phải thường xuyên đánh bóng chúng, vì cơ bản là
chúng đã hoàn hảo (ít bị oxy hóa). Với ưu điểm như vậy, bạch kim thường được kết hợp
với bạc gọi là bạc xi bạch kim, tạo độ sáng, trắng và bóng hơn cho đồ trang sức.
1.1.4. Vai trò của sản phẩm trang sức nữ trang
- Đối với doanh nghiệp: Thu nhập ngày càng tăng cao dẫn đến nhu cầu mua sắm
vàng trang sức càng lớn, mở ra một con đường đầy cơ hội nhưng cũng không ít thách
thức dành cho ngành trang sức nữ trang. Vàng trang sức cũng là tài sản dự trữ, khi
càng để lâu càng có giá, nhất là các sản phẩm có độ tinh xảo và nghệ thuật cao. Chính
vì vậy, doanh nghiệp được cấp phép sản xuất, kinh doanh vàng trang sức đang đứng
trước nhiều cơ hội phát triển cùng với sự đi lên của ngành sản xuất, chế tác, kinh
doanh trang sức nữ trang của Việt Nam.
- Đối với người tiêu dùng: Trang sức được sử dụng với mục đích tích trữ tài sản
và mang lại vẻ đẹp cho người sử dụng. Từ xa xưa, trang sức luôn gắn liền với phái
đẹp. Qua mỗi thời kỳ, trang sức lại mang một ý nghĩa và vai trò mới, nhưng luôn được
phái đẹp vô cùng yêu thích. Trang sức bắt nhịp thời trang, tan vào dòng chảy của lịch
sử phát triển văn minh nhân loại, đã và sẽ tiếp tục mãi là tình yêu lớn của người phụ
nữ. Trong bất kỳ thời đại nào, cái đẹp luôn được tôn vinh và không gì tô điểm cho vẻ
đẹp của phái nữ hơn là những món trang sức tinh tế đầy dấu ấn thời đại.
1.2. Phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang
1.2.1. Khái niệm
Theo bài giảng Kinh tế thương mại Việt Nam (TS. Thân Danh Phúc – 2007, Bộ
môn Quản lý kinh tế - Đại học Thương mại), “Phát triển thương mại là quá trình bao

gồm nhiều hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi cả về lượng và chất sự tăng trưởng
thương mại của quốc gia trong từng giai đoạn phát triển”.
Như vậy, phát triển thương mại bao gồm toàn bộ các hoạt động tổ chức và thực
hiện các hoạt động đó trong quá trình lưu thông hàng hóa: tổ chức khai thác nguồn
hàng, lựa chọn sử dụng và phát triển các nguồn lực. Xác lập và phát triển hệ thống
kênh phân phối, cải thiện giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng...nhằm cải thiện
về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại trên thị trường.
Phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang là một bộ phận của thương
mại hàng hóa, bao gồm tất cả các hiện tượng, hoạt động và các quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình trao đổi và cung ứng dịch vụ liên quan tới các loại sản phẩm trang
sức nữ trang nhằm đạt mục tiêu đề ra.

8


1.2.2. Nội dung phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang
Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm biểu hiện trên cả tầm vĩ mô và vi
mô. Đứng trên góc độ vĩ mô của kinh tế thương mại có thể hiểu bản chất của phát triển
thương mại như sau:
- Phát triển thương mại theo hướng gia tăng về quy mô thương mại sản phẩm
trong một thời kỳ nhất định. Sự phát triển thương mại về mặt quy mô được thể hiện ở
sự tăng lên về số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự mở rộng về thị trường và mạng lưới kênh
phân phối tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, sự gia tăng về quy mô thương mại sản phẩm
không chỉ đơn thuần là sự tăng lên về số lượng, mà người ta còn quan tâm phát triển
thương mại ở sự quy hoạch và hệ thống lại quy mô thương mại sản phẩm sao cho phù
hợp với lợi thế so sánh của ngành hàng, sản phẩm, của chính doanh nghiệp kinh doanh
và phát huy được những lợi thế đó để đạt được hiệu quả trong phát triển thương mại.
- Phát triển thương mại biểu hiện ở sự biến đổi về chất lượng thương mại sản
phẩm, được thể hiện ở việc tăng chất lượng của sản phẩm tham gia hoạt động thương
mại và chất lượng hoạt động thương mại. Chất lượng hoạt động thương mại biểu hiện

ở tốc độ tăng trưởng sản phẩm cao hay thấp, ổn định hay không ổn định và xu hướng
phát triển của nó. Ngoài ra, phát triển thương mại còn thể hiện ở sự dịch chuyển về cơ
cấu sản phẩm tiêu thụ, cơ cấu thị trường, các loại hình doanh nghiệp tham gia kinh
doanh và các hình thức phân phối sản phẩm.
- Phát triển thương mại là tạo ra tính hiệu quả trong hoạt động thương mại: tính
hiệu quả được thể hiện ở các kết quả đạt được mà hoạt động thương mại mang lại cho
doanh nghiệp cũng như ngành kinh doanh, chính là các chỉ tiêu về lợi nhuận, hiệu quả
sử dụng các nguồn lực…Tuy nhiên, trong phát triển thương mại sản phẩm không chỉ
đơn thuần là đạt được các mục tiêu cho doanh nghiệp cũng như toàn ngành đó, mà nó
còn hỗ trợ các ngành khác phát triển và đảm bảo kết hợp hài hòa các mục tiêu về kinh
tế - xã hội - môi trường. Có như vậy, phát triển thương mại sản phẩm mới bền vững
được. Phát triển thương mại sản phẩm phải mang lại các kết quả tích cực cho tổng thể
nền kinh tế, xã hội và môi trường, được biểu hiện ở mức đóng góp của thương mại sản
phẩm vào GDP của cả nước, đóng góp vào phát triển xã hội (giải quyết việc làm, xóa
bỏ cái nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, …) và góp phần giảm ô
nhiễm môi trường.
1.2.3. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang
 Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân
- Góp phần vào sự ổn định và phát triển lành mạnh của thị trường nội địa. Phát
triển thương mại sản phẩm không chỉ là tăng trưởng về quy mô mà còn cải thiện về cơ

9


cấu, chất lượng tạo ra sự phát triển ổn định cho sản phẩm. Bên cạnh đó, các ngành liên
quan cũng có được sự phát triển ổn định đi kèm.
- Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế. Phát triển thương mại
sản phẩm giúp gắn kết sản xuất với tiêu dùng, từ đó giúp cho quá trình tái sản xuất
được diễn ra một cách thuận lợi, dòng vốn được luân chuyển tuần hoàn.
- Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, nâng

cao chất lượng cuộc sống.
- Góp phần thúc đẩy phân công lao động, hợp tác giữa các chủ thể kinh doanh.
 Đối với doanh nghiệp
- Phát triển thương mại góp phần tăng doanh thu lợi nhuận, góp phần thúc đẩy
sản xuất, mở rộng quy mô của doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
- Giải quyết vòng tuần hoàn: sản xuất - lưu thông - phân phối - tiêu dùng.
- Nâng cao thương hiệu cho doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị
trường tiêu thụ, góp phần vào quá trình phát triển bền vững của doanh nghiệp.
1.2.4. Chỉ tiêu phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang
Để đánh giá phát triển thương mại của một sản phẩm thì có rất nhiều tiêu chí và
hệ thống chỉ tiêu đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, khóa luận đã xây dựng hệ thống chỉ
tiêu dưới đây có tính chất đánh giá tổng quát nhất tới phát triển thương mại sản phẩm
trang sức nữ trang của Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường
miền Bắc, cụ thể là các chỉ tiêu sau đây:
a. Phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang về quy mô
- Sản lượng tiêu thụ: Là khối lượng sản phẩm trang sức nữ trang mà doanh
nghiệp tiêu thụ được trên thị trường nội địa tại một thời điểm nhất định. Thường ký
hiệu là Q. Sản lượng tiêu thụ của toàn ngành là khối lượng sản phẩm mà tất cả các
doanh nghiệp kinh doanh trong ngành bán ra. Nếu sản phẩm tiêu thụ tăng lên có nghĩa
là quy mô thương mại của sản phẩm tăng lên, cũng có nghĩa là hàng hóa được nhiều
người tiêu dùng biết đến và sử dụng nhiều hơn. Đây là chỉ tiêu đánh giá phát triển
thương mại sản phẩm rõ nét và khá chính xác.
- Doanh thu: là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ việc bán sản phẩm trang
sức nữ trang, được tính bằng giá của thị trường (P) của hàng hóa nhân với lượng hàng
hóa bán ra (Q).
- Tổng doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận được khi bán sản
phẩm trang sức nữ trang:
Công thức: TR=P*Q
Trong đó: TR: Tổng doanh thu
P: Giá bán một đơn vị sản phẩm


10


Q: Số lượng sản phẩm bán ra
- Lợi nhuận: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của mọi hoạt động kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định, nó là chỉ tiêu cơ bản nhất để phân tích hiệu quả
hoạt động hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Công thức: Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Lợi nhuận là đại lượng tuyệt đối đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, song bản thân nó mới chỉ biểu hiện một cách đơn giản mối quan hệ so sánh
giữa thu và chi, muốn đưa được đánh giá sâu rộng hơn ta phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận hay còn gọi là chỉ tiêu danh lợi.
b. Phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang về chất lượng
Điều này được thể hiện thông qua tốc độ phát triển hay tính ổn định, bền vững
trong phát triển thương mại. Sự chuyển dịch hợp lý về cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị
trường, phương thức phân phối, mẫu mã sản phẩm trang sức nữ trang.
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu: Là tỷ lệ gia tăng doanh thu từ dịch vụ bán lẻ năm
sau so với năm trước
Công thức: Tốc độ tăng trưởng doanh thu = (DT2-DT1)/ DT1
Trong đó: DT1: Doanh thu năm trước
DT2: Doanh thu năm sau
- Tốc độ tăng trưởng sản phẩm (G) cho ta biết tốc độ tăng trưởng sản phẩm cao
hay thấp, tăng có đều hay không. Từ đó kết luận tốc độ tăng trưởng sản phẩm ổn định
hay không, tăng trưởng theo xu hướng tích cực và bền vững hay không.
Công thức: G =
- Sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm: sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm là sự
thay đổi về tỷ trọng các sản phẩm trong danh mục mặt hàng. Để phát triển thương mại
sản phẩm trang sức nữ trang trên thị trường nội địa thì tỷ trọng các sản phẩm có chất

lượng tốt, mẫu mã đẹp, trình độ khoa học công nghệ cao...(các sản phẩm có hàm lượng
chất xám) có xu hướng ngày càng tăng lên và các sản phẩm mang đậm tính thủ công,
chất lượng kém,...ngày càng giảm xuống. Thương mại các sản phẩm có hàm lượng
chất xám ngày càng tăng lên không những làm cho lĩnh vực này phát triển mà còn làm
cho đời sống của người dân được tăng cao do được tiêu dùng những sản phẩm tiên tiến của
thị trường.
- Sự dịch chuyển về cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm: thể hiện ở việc cơ cấu
thị trường dịch chuyển theo hướng mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ ở các thành
phố lớn quen thuộc mà còn khắp các tỉnh thành trong nước, nó sẽ tạo cho sản phẩm có
được những thị trường mới và giữ vững được thị trường truyền thống.
11


c. Hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang
Hiệu quả thương mại phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Thực chất, đó là trình độ
sử dụng các nguồn lực trong thương mại nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định.

Công thức: Hiệu quả thương mại =

Hiệu quả thương mại của doanh nghiệp là hiệu quả tổ chức quá trình mua, bán
hàng hóa và dịch vụ. Đó là thước đo phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của các
công ty hay cơ sở kinh doanh trong khâu mua, bán hàng hóa, khâu vận chuyển và kho
hàng hoặc trong sản xuất, phân phối, cung ứng và marketing các sản phẩm, dịch vụ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hiệu quả thương mại chính là hiệu quả mua các
yếu tố đầu vào và tiêu thụ ở đầu ra. Đối với các doanh nghiệp thương mại, cấp độ hiệu
quả này chính là hiệu quả kinh doanh thương mại.
Tỷ suất lợi nhuận là đại lượng tương đối dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh, nó được xác định thông qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ
tiêu đặc thù của mọi hoạt động kinh doanh là doanh thu, vốn và chi phí. Từ đó, ta có

chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được tính toán như sau:
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = 100 x

Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra có thể mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí
nhưng điều kiện để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng
doanh thu và chi phí.

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = 100 x

12


Hiệu quả thương mại không chỉ đơn thuần là hiệu quả về kinh tế mà còn thể hiện
hiệu quả kết hợp giữa kinh tế - xã hội, được tổng hợp trên cả tầm vĩ mô và phạm vi
doanh nghiệp. Hiệu quả xã hội của phát triển thương mại phản ánh kết quả đạt được
theo mục tiêu hay chính sách xã hội so với các chi phí nguồn lực bỏ ra nhằm đạt mục
tiêu đó. Hiệu quả xã hội của thương mại thể hiện ở tương quan giữa chi phí, nguồn lực
bỏ ra nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội về hàng hóa, dịch vụ bảo đảm chất
lượng phục vụ và các giá trị văn hóa, nhân văn, việc thu hút lao động và giải quyết

việc làm, tăng thu nhập, giảm các mâu thuẫn xã hội và quan trọng hơn tham gia vào
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, thức đẩy nâng cao trình độ và chất lượng
nguồn lao động phát triển lợi thế so sánh trong cạnh tranh. Thông qua quá trình phân
phối, phát triển thương mại làm giảm bớt sự cách biệt về kinh tế giữa các tầng lớp dân
cư, giữa các dân tộc,.. tiến tới một xã hội công bằng và tốt đẹp. Phát triển thương mại
góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, từ đó người lao động có thời gian nghỉ
ngơi, giải trí, nâng cao tri thức cho bản thân. Như vậy, phát triển thương mại sản phẩm
phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp, giảm thiểu gây ô nhiễm môi
trường, giảm thiểu các phế thải nhằm lành mạnh hóa môi trường.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm trang sức
nữ trang
1.3.1. Các nhân tố khách quan
a. Nhân tố cầu
Cầu là nhu cầu của con người có khả năng thanh toán, trong cơ chế thị trường cứ
ở đâu có cầu là ở đó có cung. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu con người ngày càng
cao hơn. Nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam về nữ trang ngày càng tăng cao khi
kinh tế ngày càng được cải thiện. Do đó, các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng và phát
triển thị trường của mình.
b. Nhân tố cạnh tranh
Trên thị trường hiện nay bên cạnh con số hàng nghìn các cửa tiệm trang sức nhỏ
lẻ truyền thống có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng trang sức nữ trang. Do
vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn cố gắng hoàn thiện, nâng
cao chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng cho sản phẩm của mình, đồng thời phải tạo cho
mình một lợi thế so sánh để thu hút được người tiêu dùng.
c. Nhân tố giá cả
Có nhiều khái niệm khác nhau về giá cả. Trong kinh tế thương mại ta sử dụng
khái niệm sau: “Giá cả là lượng tiền mà người mua sẵn sàng trả để đổi lấy hàng hoá
hay dịch vụ mà họ có nhu cầu”. Khả năng mua của khách hàng trước hết phụ thuộc
vào khả năng tài chính hiện tại của họ, vì vậy nó có giới hạn. Trên thị trường có vô số


13


người tiêu dùng và các khả năng tài chính (khả năng thanh toán) khác nhau. Giá cả mà
ta sử dụng để mua là một nhân tố rất linh hoạt điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của người cung ứng cũng như sự tiêu dùng của khách hàng đối với một hoặc
một nhóm sản phẩm hay dịch vụ.
d. Nhân tố pháp luật
Kinh tế và pháp luật luôn đi kèm với nhau. Làm kinh doanh thì phải hiểu biết
pháp luật của Nhà nước quy định đối với lĩnh vực hoạt động của mình. Thông qua luật
pháp, Nhà nước điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều tiết
cung cầu. Công cụ pháp luật mà Nhà nước sử dụng nhiều nhất đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế VAT...
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan bao gồm các nhân tố tiềm năng của doanh nghiệp. Đó là khả
năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp. Tiềm năng của doanh nghiệp bao
gồm:
a. Tiềm năng về tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân
phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn
trong kinh doanh được biểu hiện qua các chỉ tiêu:
- Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): số tiền của chủ sở hữu hoặc của các cổ đông tham
gia góp vốn vào doanh nghiệp là yếu tố chủ chốt quyêt định đến quy mô của doanh
nghiệp và tầm cỡ cơ hội có thể khai thác.
- Vốn huy động: vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp… phản ánh khả năng, thu hút
các nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố
này tham gia vào việc hình thành và khai thác cơ hội của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận: Tỷ lệ được tính theo % từ nguồn lợi nhuận thu

được dành cho bổ sung nguồn vốn tự có, phản ánh khả năng tăng trưởng vốn, quy mô
kinh doanh.
- Giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường: phản ánh xu thế phát triển của
doanh nghiệp và sự đánh giá của thị trường về sức mạnh của doanh nghiệp trong kinh
doanh.
- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn: gồm các khả năng trả lãi cho nợ dài hạn
và trả vốn trong nợ dài hạn, nguồn tiền mặt và khả năng nhanh chóng chuyển thành
tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn… thường thể hiện qua vòng quay của

14


vốn lưu động, vòng quay dự trữ hàng hoá, tài khoản thu chi… phản ánh mức độ "lành
mạnh" của tài chính doanh nghiệp, có thể trực tiếp liên quan đến phá sản hoặc vỡ nợ.
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả đầu tư và kinh doanh của
doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản như: phần trăm (%) lợi nhuận trên
doanh thu (lượng lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị tiền tệ doanh thu), tỷ suất thu hồi
đầu tư (phần trăm về số lợi nhuận thu được trên tổng số vốn đầu tư)…
b. Tiềm lực con người
Tiềm lực con người là một trong các yếu tố đảm bảo thành công trong kinh
doanh. Tiềm lực con người của doanh nghiệp thể hiện khả năng ở tất cả các cán bộ
công nhân viên với năng lực thực sự của họ mới lựa chọn đúng cơ hội và sử dụng sức
mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ… một cách có hiệu
quả để khai thác cơ hội.
Lực lượng lao động có khả năng, có năng suất, có tinh thần tự giác, sáng tạo: liên
quan đến khả năng tập hợp và đào tạo một đội ngũ những người lao động có khả năng
đáp ứng cao yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có sức mạnh về
con người là doanh nghiệp có khả năng (và thực hiện) lựa chọn đúng và đủ số lượng
lao động cho từng vị trí công tác và sắp xếp đúng người trong một hệ thống thống nhất
theo yêu cầu của công việc. Chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực liên

quan đến sức mạnh tiềm năng của doanh nghiệp. Chiến lược con người và phát triển
nguồn nhân lực cho thấy khả năng chủ động phát triển sức mạnh con người của doanh
nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và đổi mới thường xuyên, cạnh tranh và
thích nghi của nền kinh tế thị trường. Chiến lược này còn có khả năng thu hút nguồn
lao động xã hội nhằm kiến tạo cho doanh nghiệp nguồn đội ngũ lao động trung thành
và luôn hướng về doanh nghiệp, có khả năng chuyên môn cao, văn hoá giỏi, năng suất
và sáng tạo, có sức khoẻ, có khả năng hoà nhập và đoàn kết tốt.
c.Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh thông qua "bán hàng gián tiếp của doanh nghiệp". Sức mạnh thể hiện ở khả
năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua hàng của
khách hàng.
Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường: một hình ảnh tốt về
doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, chất lượng sản phẩm, giá cả… là cơ sở
tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp. Sự cảm tình, tin
cậy, hiểu biết đầy đủ về doanh nghiệp có thể giúp đỡ nhiều đến công việc quyết định
có tính ưu tiên khi mua hàng của khách hàng. Điều này cho phép doanh nghiệp dễ bán
được sản phẩm của mình hơn.

15


Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá liên quan đến một loại sản phẩm với
nhãn hiệu cụ thể của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình mua sắm và ra
quyết định của khách hàng. Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo có ảnh hưởng
lớn đến các giao dịch thương mại, đặc biệt trong hình thức bán hàng ở "cấp cao nhất",
trong các hợp đồng lớn… mặt khác nó có thể tạo ra các bạn hàng, nhóm khách hàng
trung thành với doanh nghiệp.
Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự trữ
hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp. Yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào của doanh

nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng
như ở khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm. Không kiểm soát, chi phối hoặc không
đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn cung cấp hàng hoá, nguyên nhiên vật
liệu cho doanh nghiệp có thể phá vỡ hoặc làm hỏng toàn bộ kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp.
d. Trình độ tổ chức, quản lý
Sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và công
nghệ quản lý sẽ tạo ra sự ổn định ăn khớp giữa các bộ phận, thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh đi tới hiệu quả cao nhất. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu
của mình thì đồng thời phải đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Khả năng
tổ chức quản lý của doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung vào
những mối quan hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức
mạnh thật sự cho doanh nghiệp.
e. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh
nghiệp
Ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng hàng hoá được
đưa ra đáp ứng thị trường và liên quan đến mức độ chất lượng thoả mãn nhu cầu, khả
năng cạnh tranh, lựa chọn cơ hội và các tác nghiệp khác của doanh nghiệp trên thị trường.
f. Vị trí địa lý, cơ sở vật chất - kỹ thuật của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sở hữu và khai thác những địa điểm đẹp, hệ thống cửa hàng được
thiết kế sạch đẹp, khoa học sẽ tạo cơ hội lớn cho thúc đẩy tiêu thụ. Doanh nghiệp được
trang bị các hệ thống máy móc, công nghệ phục vụ cho sản xuất, quản lý sẽ là điều
kiện để tăng năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Cơ sở vật chất - kỹ thuật
phản ánh nguồn tài sản cố định, doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh (thiết
bị, máy móc, nhà xưởng, văn phòng…) phản ánh tiềm lực vật chất và liên quan đến
quy mô, khả năng, lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
g. Mục tiêu, khả năng theo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo doanh nghiệp
Ban lãnh đạo giỏi sẽ đề ra, xây dựng được mục tiêu và biện pháp để thực hiện
được mục tiêu sao cho có hiệu quả nhất.


16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
TRANG SỨC NỮ TRANG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
PHÚ NHUẬN TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (sau đây gọi là
“Công ty” hoặc “PNJ”)
- Giấy CNĐKDN số: 0300521758
- Ngày thành lập: 28/04/1988
- Trụ sở chính: 170E Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, Thành phố
Hồ Chí Minh
- Địa chỉ Chi nhánh tại Hà Nội: số 6A, phố Trần Nhân Tông, phường Bùi Thị
Xuân, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
- Mã số thuế: 0300521758
- Đại diện pháp luật:
+ Bà Cao Thị Ngọc Dung - Chủ tịch HĐQT
+ Ông Lê Trí Thông - Tổng giám đốc
- Điện thoại: 028 3995 1703

- Fax: 028 3995 1702

- Website: www.pnj.com.vn

- Email:

- Vốn điều lệ: 1.621.393.240.000 (Một ngàn sáu trăm hai mươi mốt tỉ, ba trăm
chín mươi ba triệu, hai trăm bốn mươi nghìn đồng)

- Loại hình công ty: Công ty cổ phần
Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận được thành lập từ năm 1988.
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, Công ty đã xây dựng một hình mẫu
doanh nghiệp phát triển toàn diện từ hình ảnh thương hiệu, hiệu quả kinh doanh, đóng
góp ngân sách, đến công cuộc phát triển con người, góp phần đấu tranh chống bất bình
đẳng, hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội, bảo vệ tài nguyên, tham gia liên kết và hỗ trợ
tạo môi trường sáng tạo, khởi nghiệp.
Vào những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX, ngành kim hoàn từng là niềm tự
hào của dân tộc Việt rơi vào nguy cơ mai một trầm trọng. Nhiều khó khăn, trở ngại nối
tiếp nhau đã làm cho các nghệ nhân không còn mặn mà với nghề truyền thống hoặc
buộc phải từ bỏ nghề. Chính vào thời điểm ấy, Công ty đã kêu gọi, quy tụ các nghệ

17


nhân cùng chung tay gây dựng và đưa kim hoàn trở thành một ngành sản xuất chính
quy. Đến năm 1992, khi Việt Nam vẫn còn trong tình trạng bị cấm vận, doanh nghiệp
đã quyết tâm đưa nhân lực sang Singapore, Đức, Italy,.. để học hỏi công nghệ chế tác
nữ trang cao cấp và phương thức vận hành dây chuyền sản xuất hiện đại công nghệ
Italy. Đây là tiền đề cho sự ra đời xí nghiệp nữ trang lớn nhất Việt Nam với công suất
hơn 4 triệu sản phẩm/năm. Xuyên suốt quá trình đó, với phương thức tự đào tạo, Công
ty đã xây dựng được lực lượng nghệ nhân, thợ kim hoàn lên đến hơn 1.000 người với
tay nghề vượt trội và đầy sức sáng tạo. Đây là một trong những lực lượng then chốt
giúp doanh nghiệp đón đầu xu hướng và trở thành cánh chim đầu đàn ngành kim hoàn
Việt Nam. Tính đến thời điểm hiện tại, Công ty đã sở hữu mạng lưới bán lẻ hơn 300
cửa hàng. Sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng quốc tế đánh giá cao và đã
xuất hiện tại 13 quốc gia. Hàng loạt tuyệt tác không chỉ khẳng định trình độ chế tác
đẳng cấp quốc tế mà còn góp phần quảng bá bản sắc dân tộc Việt Nam đến với bè bạn
năm châu, khẳng định vị thế của một thương hiệu trang sức Việt. Thành tựu của doanh
nghiệp liên tục được các tổ chức trong nước và quốc tế ghi nhận với nhiều giải thưởng

danh giá. Đặc biệt, Công ty là doanh nghiệp kim hoàn duy nhất của Việt Nam được
Tạp chí uy tín chuyên ngành trang sức châu Á - JNA vinh danh ở nhiều hạng mục như
Top 3 Nhà bán lẻ trang sức châu Á, Doanh nghiệp xuất sắc ASEAN, Thương hiệu của
năm,.., Top 40 Thương hiệu giá trị nhất Viêt Nam, Top 50 Doanh nghiệp kinh doanh
hiệu quả nhất Việt Nam và cán mốc vốn hóa tỷ đô.
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Sản xuất kinh doanh trang sức bằng vàng, bạc, đá quý, phụ kiện thời trang, quà
lưu niệm.
- Kinh doanh đồng hồ và mua bán vàng miếng.
- Dịch vụ kiểm định kim cương, đá quý, kim loại quý.
- Kinh doanh bất động sản.
2.1.3. Một số kết quả kinh doanh chính
Đánh dấu mốc hình thành và phát triển 30 năm, 2018 là một năm ghi nhận thành
công lớn của PNJ trong mọi lĩnh vực, cụ thể như sau:

18


Bảng 0.1. Tóm lược kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2015 đến hết 06
tháng đầu năm 2019
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu

2015

Tổng tài sản
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
Chi phí bán

hàng
LN thuần từ
HĐKD
LN sau thuế

2016

2017

2018

06 tháng đầu
năm 2019
4.571.300 6.437.895
6.527.509
11.049.024 14.678.799
7.745.320

2.975.289
7.741.445

3.591.055
8.566.097

423.930

537.302

774.978


1.170.069

654.128

199.413

564.132

901.368

1.203.646

753.663

152.302

470.278

724.856

959.923

597.897

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2015 đến hết 06 tháng đầu năm 2019
của Công ty

Đơn vị tính: %

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán năm 2018 của Công ty


Hình 0.1. Biểu đồ tăng trưởng kinh doanh của Công ty năm 2015 - 2018
2.2. Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang của
Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trên thị trường miền Bắc
2.2.1. Phát triển thương mại sản phẩm trang sức nữ trang của Công ty Cổ
phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận về quy mô
Trong những năm qua, Công ty đã không ngừng mở rộng hệ thống hoạt động.
Tính đến tháng 6/2019, Công ty sở hữu 324 cửa hàng tại 51 tỉnh thành trên toàn quốc,
tăng thêm 55 cửa hàng so với cuối năm 2018. Trong đó, cửa hàng kinh doanh vàng

19


chiếm đa số, đạt 257 cửa hàng. Thị trường của Công ty chủ yếu tập trung ở phía Nam,
với khoảng 206 cửa hàng, còn lại ở miền Bắc (61 cửa hàng), miền Trung (32 cửa hàng)
và Tây Nguyên (25 cửa hàng).
Mặt hàng trang sức của Công ty đã có mặt tại thị trường Hà Nội nói riêng cũng
như thị trường miền Bắc từ năm 1995 và đã đạt được những bước phát triển nhất định.
Tuy nhiên, với doanh số chiếm khoảng 15% trong tổng doanh thu của Công ty, hệ
thống cửa hàng hiện có của Công ty tại Hà Nội và khu vực phía Bắc vẫn chưa đáp ứng
được sự kỳ vọng của Công ty về thị trường này.
Hiện nay, khu vực phía Bắc đang được Công ty đầu tư rất lớn, nhằm mở rộng
chuỗi cửa hàng PNJ tại thị trường miền Bắc với mong muốn đưa PNJ trở thành một
thương hiệu trang sức đứng đầu thị trường này.
Bảng 0.2. Một số chỉ tiêu về quy mô của Công ty trên thị trường miền Bắc từ năm
2015 đến hết 06 tháng đầu năm 2019
Chỉ tiêu

Đơn vị


Năm 2015

Năm
2016

Năm 2017

Năm
2018

Sản phẩm
Doanh thu
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
Tỷ trọng so
với tổng DT
toàn Công ty

Bộ
Tỷ đồng

554.134
850

600.251
1.040

Tỷ đồng


192

254

382

620

396

%

10,5

13,0

15,0

20,0

25,0

761.238 1.025.463
1.427
2.048

06 tháng
đầu năm
2019

621.321
1.240

Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
- Về số lượng sản phẩm tiêu thụ: Số lượng sản phẩm trang sức nữ trang tiêu thụ
tại thị trường miền Bắc gia tăng đáng kể qua các năm. Nếu như năm 2015, Công ty chỉ
tiêu thụ 554.134 bộ sản phẩm thì năm 2018 con số này đã tăng lên gấp đôi thành
1.025.463 bộ. Quy mô tiêu thụ tăng qua các năm thể hiện sự gia tăng đáng kể về quy
mô thương mại của mặt hàng trang sức nữ trang được tiêu thụ trên thị trường miền
Bắc.
- Về doanh thu của Công ty trên thị trường miền Bắc có sự biến động từ năm
2015 đến 2019 trong đó, năm 2018 số sản phẩm bán được của công ty cao nhất nên
doanh thu và lợi nhuận cũng tăng so với năm 2017 là 621 tỷ đồng và 238 tỷ đồng,
chiếm 20% tổng doanh thu toàn Công ty. Nguyên nhân là nhu cầu về trang sức trong
năm 2018 tăng lên đáng kể và số lượng cửa hàng tại miền Bắc mở mới thêm là 14 cửa

20


×