Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.06 KB, 20 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG
(VMS)
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Thông tin di động (VMS)
Tên đơn vị: Công ty Thông tin di động
Tên tiếng Anh: Viet Nam Mobile Telecom Services Company (VMS)
Địa chỉ: Số 216 Đường Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà
Nội
Vốn điều lệ: 55.953.000.000 đồng (Năm mươi lăm tỷ chín trăm năm
mươi ba triệu đồng)
Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán
độc lập trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT).
Công ty được thành lập ngày 16/04/1993 theo Quyết định số 321/QĐ –
TCCB – LĐ của Tổng Cục Bưu điện và hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh
doanh số 0106001032 ( số cũ 100128). Công ty là đơn vị có đầy đủ tư cách
pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tại khoản tại Ngân hàng
trong và ngoài nước, Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật để thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh phát huy hiệu quả nhất nguồn vốn của Nhà
nước.
Kể từ ngày đầu thành lập vào năm 1993 dưới sự lãnh đạo của giám đốc
là ông Đinh Văn Phước đến nay công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển
vượt bậc. Năm 1994, công ty thành lập hai trung tâm thông tin di động Khu
vực I và II tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh. Bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển của Công ty VMS
được đánh dấu bằng việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC (Business
Co-Operation Contract) thời hạn 10 năm với tập đoàn Comvik/ Kinnevik của
Thụy Điển và ngày 19/05/1995 được cấp phép theo giấy phép đầu tư số
Nguyễn Thị Bảo Yến Kế toán 47D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang


1242/GP của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư (SCCI) nay là Bộ kế hoạch
đầu tư (MPI). Đây được đánh giá là một trong số các hợp đồng hợp tác thành
công nhất của Việt Nam nâng cao rõ rệt tiềm năng và vị thế của công ty Thông
tin di động. Cũng vào năm này, công ty thành lập Trung tâm Thông tin di động
Khu vực III tại Đà Nẵng. Đến năm 2005, Công ty ký thanh lý hợp đồng hợp tác
kinh doanh (BBC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển). Cũng trong
năm nay, Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và
Truyền thông) có quyết định chính thức về việc cổ phần hoá Công ty Thông tin
di động nhằm thu hút vốn đầu tư và nâng cao hơn nữa việc sử dụng hiệu quả
vốn Nhà nước. Nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, đến năm 2006,
Công ty tiếp tục thành lập trung tâm thông tin di động khu vực IV tại thành phố
Cần Thơ. Và năm 2008, Công ty thành lập trung tâm thông tin di động khu vực
V tại thành phố Hải Phòng và trung tâm dịch vụ GTGT tại Hà Nội. Đây cũng là
năm kỷ niêm 15 năm thành lập Công ty thông tin di động. Khẳng định vị thế
của mình sau 15 năm hoạt động, Công ty là một trong các mạng viễn thông
đứng đầu về thị phần thuê bao di động tại Việt Nam và 4 năm liền (2005 -
2008) được bình chọn là mạng thông tin di động có chất lượng tốt nhất Việt
Nam.
Sự phát triển của công ty Thông tin di động (VMS)
Trong những năm gần đây, ngành Viễn thông di động phát triển rất
nhanh chóng và mạnh mẽ. Cùng với nhịp độ phát triển đó, Công ty Thông tin
di động với thương hiệu MobiFone là một trong những doanh nghiệp đi đầu.
Sau đây là số liệu thống kê một số chỉ tiêu chính về tình hình kinh doanh và tài
chính của Trung tâm trong 2 năm vừa qua:
Nguyễn Thị Bảo Yến Kế toán 47D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2007, 2008
tại Công ty Thông tin di động
Đơn vị tính: 1.000 đồng

T
T
Chỉ tiêu
Năm 2008
(sau kiểm toán)
(1)
Năm 2007
(sau kiểm toán)
(2)
Chênh lệch
± (%)
1 Doanh thu 17.041.909.057 14.231.417.312 + 2.810.491.745 + 19,75
2 Lợi nhuận 3.600.589.023 3.029.012.476 + 571.576.547 + 18,87
3 Tổng Tài sản 14.058.966.967 9.412.156.480 + 4.646.810.480 + 49,37
4 Tài sản cố định 3.699.918.024 1.950.765.520 + 1.749.152.504 + 89,66
5 Vốn Chủ sở hữu 10.978.183.029 7.409.617.411 + 3.568.565.609 + 48,16
6 Nộp ngân sách 3.168.857.020 3.539.050.976 - 370.193.956 - 10,46
7 Hệ số tài trợ vốn
chủ sở hữu
0,7809 0,7872 - 0,0063 - 0,81
( Theo số liệu trong báo cáo kế toán năm 2008 sau kiểm toán và năm 2007 sau
kiểm toán của Công ty Thông tin di động)
Qua số liệu, ta có thể thấy được tốc độ phát triển của Công ty Thông tin
di động tăng một cách đáng kể, doanh thu của Công ty năm 2008 đã tăng
+19,75% so với năm 2007 (tức là tăng +2.810.491.745.000 đồng). Điều này có
ý nghĩa đối với Công ty (góp phần tăng lợi nhuận) và đối với xã hội (góp phần
tạo ra nhiều của cải cho xã hội). Doanh thu tăng là một trong những nguyên
nhân làm lợi nhuận của Công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng
+571.576.547.000 đồng (tức là tăng + 18.87%). Tuy nhiên, tốc độ tăng lợi
nhuận lại nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu, điều này chứng tỏ tình hình tiết kiệm

chi phí của Công ty năm 2008 đã có giảm so với năm 2007. Mức chênh lệch
tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận là không nhiều nên chứng tỏ chi phí chưa bị
sử dụng quá lãng phí. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn phải chú ý đến việc sử dụng
lãng phí chi phí này và cần có biện pháp khắc phục để tăng cao hơn nữa lợi
nhuận của Công ty. Tiết kiệm chi phí sẽ giúp doanh nghiệp giảm giá thành.
Nguyễn Thị Bảo Yến Kế toán 47D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Đây là vấn đề cốt lõi để Công ty có thể mở rộng được thị trường và cạnh tranh
với các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động khác bằng giá cả.
Năm 2008 số phải nộp Ngân sách Nhà nước giảm so với năm 2007, cụ
thể khoản thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước của Công ty giảm
-370.193.956.000 đồng (tức là giảm – 10,46%).
Để có được kết quả như vậy, Công ty luôn chú trọng đầu tư vào Tài sản
cố định (cụ thể Tổng Tài sản tăng + 4.646.810.480.000 đồng, trong đó tài sản
cố định tăng + 1.749.152.504.000 đồng tức là chiếm đến 37,64% của tổng Tài
sản tăng). Điều này là phù hợp với ngành nghề hoạt động của Công ty là kinh
doanh dịch vụ thông tin di động.
Năm 2008, vốn chủ sở hữu của Công ty tăng 1.749.152.504.000 đồng
(tương đương + 48,16%), trong khi đó, tốc độ tăng của nguồn vồn (bằng tốc độ
tăng của tổng Tài sản) là + 49,37%, tức là tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu nhỏ
hơn tốc độ tăng của Nguồn vốn. Như vậy, hệ số tài trợ Vốn chủ sỡ hữu năm
2008 đã giảm so với năm 2007 (- 0,003). Tuy nhiên, mức giảm là nhỏ không
đáng kể, hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu cả hai năm đều ở mức cao nên không ảnh
hưởng nhiều, doanh nghiệp vẫn đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động tài chính.
Đồng thời, năm 2008 là năm có tỷ lệ lạm phát rất cao, ở mức hai con số
nhưng với các chỉ tiêu này ta có thể thấy, lợi nhuận Công ty tạo ra không
những có thể bù đắp được lạm phát và còn tạo ra sự phát triển dương.
Với vị thế là một trong những nhà cung cấp đứng đầu thị trường thông
tin di động hiện nay, Công ty đang cố gắng phát huy thế mạnh để mở rộng hơn

nữa khách hàng, thị trường và giữ chân các khách hàng truyền thống nhằm duy
trì và phát huy vị thế hiện có.
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Thông tin di động (VMS)
Bộ máy tổ chức tại Công ty Thông tin di động được thể hiện qua sơ đồ (sơ đồ
1.1.)
Nguyễn Thị Bảo Yến Kế toán 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang
Nguyễn Thị Bảo Yến Kế toán 47D
Giám đốc
Các Phó giám
đốc
P. Công nghệ -
Phát triển mạng
P. Thẩm tra
quyết toán
Ban Quản lý
dự án
P. Tin họcP. Xét thầu
P. Quản lý
kỹ thuật
P. Thanh toán
cước phí
Trung tâm tính cước
và đối soát cước
P. Kế toán – Thống
kê – Tài chính
P. Xuất – Nhập
khẩu
P. Giá cước –
Tiếp thị

P. Quản lý đầu tư
– Xây dựng
P. Kế hoạch - Bán
hàng
P. Tổ chức - hành
chính
Xí nghiệp
thiết kế
Trung tâm
GTGT
Trung tâm
V
Trung tâm
IV
Trung tâm
III
Trung tâm
II
Trung tâm I
P. Chăm sóc
khách hàng
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Thông tin di động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang
Mỗi bộ phận, phòng ban trong bộ máy quản lý thực hiện những nhiệm
vụ, chức năng khác nhau:
Giám đốc công ty – Ông Lê Ngọc Minh: là người có nhiệm vụ điều
hành, chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty, người chủ tài khoản có
quyền quyết định các vấn đề của công ty. Ngoài Giám đốc còn có Phó Giám
đốc phụ trách những vấn đề liên quan đến các mảng hoạt động cụ thể: Tài
chính, đầu tư kỹ thuật, Kinh doanh và các phó giám đốc kiêm giám đốc các

Trung tâm khu vực I, III
Trung tâm thông tin di động khu vực I: có trụ sở chính tại Hà Nội, chịu
trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền Bắc
(các tỉnh phía Bắc đến Hà Tĩnh).
Trung tâm Thông tin di động khu vực II: có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí
Minh, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu
vực miền Nam (từ tỉnh Ninh Thuận đến các tỉnh miền Ðông Nam Bộ và TP Hồ
Chí Minh).
Trung tâm Thông tin di động khu vực III: có trụ sở chính tại Ðà Nẵng,
chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền
Trung và Cao Nguyên (từ tỉnh Quảng Bình đến tỉnh Khánh Hoà và tỉnh Ðắc
Lắc).
Trung tâm Thông tin di động khu vực IV: có trụ sở chính tại Cần Thơ,
chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực 10
tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Trung tâm Thông tin di động khu vực V: có trụ sở chính tại Hải Phòng,
chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực tại
14 tỉnh, thành phố phía Bắc.
Nguyễn Thị Bảo Yến Kế toán 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang
Trung tâm dịch vụ GTGT: có trụ sở tại Hà Nội, chịu tránh nhiệm kinh
doanh, khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng của mạng thông tin di động
MobiFone cả nước.
Xí nghiệp thiết kế : có trụ sở tại Hà Nội, có nhiệm vụ tư vấn, khảo sát,
thiết kế xây dựng các công trình thông tin di động.
Phòng tổ chức hành chính: là đơn vị tổng hợp hành chính, triển khai và
tổ chức cán bộ, nhân sự, đào tạo, tiền lương, quản trị hành chính…
Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính: là đơn vị tham mưu giúp giám
đốc quản lý tài chính và tổ chức triển khai và thực hiện công tác kế toán, thống
kê, tài chính.

Phòng chăm sóc khách hàng: Triển khai và thực hiện công tác chăm sóc
khách hàng, giải đáp những thắc mắc của khách hàng về dịch vụ viễn thông mà
công ty cung cấp.
Phòng giá cước – Tiếp thị: Triển khai và thực hiện công tác marketing,
giá cước và phát triển thương hiệu nhằm mục tiêu thu hút ngày càng nhiều
người sử dụng dịch vụ mà công ty cung cấp.
Phòng Kế hoạch – bán hàng: Triển khai và thực hiện công tác kế hoạch,
công tác bán hàng và triển khai phát triển kênh phân phối
Phòng Quản lý Đầu tư – Xây dựng: Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ
về đầu tư xây dựng, giám sát công tác đầu tư xây dựng.
Phòng Công nghệ - Phát triển mạng: Triển khai và thực hiện công tác
nghiên cứu phát triển các ứng dụng công nghệ mới cho mạng thông tin di động
và các dịch vụ nhằm mục tiêu cung cấp cho khách hàng dịch vụ có chất lượng
cao nhất.
Phòng quản lý kỹ thuật: điều hành và khai thác mạng lưới thông tin di
động của Công ty, trực tiếp phụ trách các trạm thu phát sóng đảm bảo cho
mạng được hoạt động thông suốt.
Nguyễn Thị Bảo Yến Kế toán 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang
Phòng xuất nhập khẩu: Triển khai và thực hiện công tác xuất nhập khẩu
các thiết bị về thông tin di động, các vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất kinh
doanh.
Phòng Tin học: Triển khai và thực hiện công tác quản lý các ứng dụng
công nghệ thông tin, phát triển mạng tin học phục vụ yêu cầu sản xuất kinh
doanh.
Phòng thanh toán cước phí: Quản lý công tác thanh toán cước phí với
khách hàng.
Phòng Xét thầu: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý, triển
khai việc thực hiện xét và lựa chọn nhà thầu đối với các dự án thuộc nguồn vốn
tái đầu tư của Công ty và các dự án được giao khác, đồng thời phối hợp hướng

dẫn nghiệp vụ trong công tác.
Phòng Thẩm tra quyết toán: Triển khai và thực hiện công tác thẩm tra
quyết toán các dự án đầu tư.
Trung tâm tính cước và đối soát cước: Triển khai và thực hiện công tác
quản lý, điều hành, vận hành khai thác hệ thống tính cước và quản lý khách
hàng; hệ thống đối soát cước, hệ thống IN và các hệ thống thanh toán điện tử
khác.
Ban quản lý dự án: Triển khai và thực hiện công tác quản lý, thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng, công trình kiến trúc.
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty thông tin di động là doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ
thông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự
khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động của Công
ty bao gồm:
- Lắp đặt và kinh doanh hệ thống thông tin di động Cellular kỹ thuật số và
lắp đặt khai thác và kinh doanh hệ thống nhắn tin [Paging], lắp ráp và
Nguyễn Thị Bảo Yến Kế toán 47D

×