Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các hộ nông dân sản xuất chè trên địa bàn xã địch quả, huyệnthanh sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.86 KB, 95 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHO
CÁC HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT CHÈ TẠI XÃ ĐỊCH QUẢ,
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

Sinh viên thực hiện

: Đinh Thị Nhung

Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp

: K60-KTNNA

Niên khóa

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Hằng

HÀ NỘI 2018


MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG............................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ...........................................................................................iv


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................2
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN...........................................................................................4
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan.....................................................................4
2.1.2. Vai trò của phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm...................................15
2.1.3. Nội dung nghiên cứu về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các
hộ nông dân sản xuất chè..........................................................................18
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
các hộ nông dân sản xuất chè....................................................................18
2.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................21
2.2.1. Tình hình phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chè trên thế giới..........21
2.2.2. Tình hình tiêu thụ chè tại Việt Nam..........................................................25
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển thị trường tiêu thụ chè tại xã Địch
Quả............................................................................................................34
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................35
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.......................................................................35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.....................................................................................35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..........................................................................36
3.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................44


3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..........................................................44

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................45
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.....................................................46
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu...................................................................46
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu...............................................................47
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................49
4.1. Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các hộ nông dân sản
xuất chè trên địa bàn xã Địch Quả, huyệnThanh Sơn, Tỉnh Phú Thọ..........49
4.1.1. Tình hình chung về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các hộ nông dân
sản xuất chè trên địa bàn xã......................................................................53
4.1.2 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè của các hộ điều tra.............55
4.1.3. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm chè tại các hộ điều tra................................61
4.1.4 Hệ thống kênh tiêu thụ chè của các hộ điều tra..........................................62
4.2. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của
các hộ nông dân sản xuất chè tại xã Địch Quả, huyện Thanh Sơn, tỉnh
Phú Thọ.....................................................................................................71
4.2.1 Các yếu tố bên trong tác động đến thị trường tiêu thụ sản phẩm chè........72
4.2.2 Các yếu tố bên ngoài tác động đến thị trường tiêu thụ sản phẩm chè........73
4.3 Định hướng và các giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
cho các hộ nông dân sản xuất chè tại xã Địch Quả, huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ..............................................................................................75
4.3.1 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức...................................75
4.3.2 Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các hộ nông dân
sản xuất chè tại xã Địch Quả, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ................76
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................80
5.1. Kết luận........................................................................................................80
5.2. Kiến nghị......................................................................................................81
5.2.1 Đối với chính quyền địa phương................................................................81
5.2.2 Đối với các hộ sản xuất chè........................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................83



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng chè của một số nước trên thế giới
năm 2016...................................................................................................22
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của Việt Nam giai đoạn 2010 2016...........................................................................................................25
Bảng 3.1 Tình hình chăn nuôi của xã từ 2015-2017...........................................38
Bảng 3.2 Tình hình sử dụng đất đai xã Địch Quả qua 3 năm 2015-2017...........40
Bảng 3.3 Mẫu điều tra.........................................................................................46
Bảng 4.1 Diện tích chè của tỉnh phú thọ năm 2015–2017..................................49
Bảng 4.2 Diện tích, năng suất, sản lượng chè của xã Địch Quả qua 3 năm
2015-2017.................................................................................................54
Bảng 4.3 Tình hình chung của các hộ điều tra năm 2018...................................56
Bảng 4.4 Diện tích, năng suất và sản lượng của các hộ điều tra năm 2018........57
Bảng 4.5 Chi phí đầu tư sản xuất chè của các hộ điều tra (tính BQ cho 1
hộ/ha)........................................................................................................59
Bảng 4.6. Kết quả và hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra năm 2018........60
Bảng 4.7. Tình hình tiêu thụ chè của các nhóm hộ điều tra................................61
Bảng 4.8. Ý kiến đánh giá của hộ nông dân đối về việc bán chè cho các hộ
thu gom, chế biến......................................................................................64
Bảng 4.9. Ý kiến đánh giá của hộ thu gom, chế biến trong việc thu mua chè
của hộ nông dân........................................................................................66
Bảng 4.10. Ý kiến đánh giá của hộ về việc bán chè cho thương lái....................67
Bảng 4.11. Ý kiến đánh giá của hộ về việc bán chè cho công ty chế biến..........69
Bảng 4.12. Tình hình tiếp cận vốn của các hộ điều tra năm 2018.......................72


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 4.1: Kênh tiêu thụ chè tại xã Địch Quả.....................................................55
Sơ đồ 4.2: Kênh tiêu thụ chè tại xã Đich Quả.....................................................62



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, nằm
trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc,
có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông lạnh nên nhìn chung khí hậu của
Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây trồng đặc biệt là phát triển cây chè.
Phú Thọ được coi là một trong những “cái nôi” của ngành chè Việt Nam. Cây
chè Phú Thọ được trồng rộng khắp các huyện Thanh Ba, Hạ Hòa, Đoan Hùng,
Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập… và là cây trồng chủ lực giải quyết việc làm,
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Trong đó, xã Địch Quả là một trong ba xã có diện tích chè lớn nhất của
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Nằm ở cửa ngõ của huyện về phía Tây, là xã
miền núi cách trung tâm huyện 8km; giáp ranh với 2 huyện Yên Lập và Tân
Sơn. Nằm trên trục đường 32A và Trục tỉnh lộ 313 chạy qua. Diện tích tự nhiên
của xã là 1831, 66 ha; dân số 7778 người, gồm 5 dân tộc và có 19 khu hành
chính. Xã Địch Quả có tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp; tiểu thủ công
nghiệp, kinh doanh và dịch vụ… Ngoài ra do địa hình đồi thấp, thổ nhưỡng phù
hợp, nên cây chè phát triển tốt và là cây chủ lực trên địa bàn, được người dân
liên tục mở rộng diện tích. Cây chè ở Địch Quả không chỉ thích nghi môi trường
sản xuất nông nghiệp mà còn rất thuận lợi trong tiêu thụ, chế biến. Nằm ở vùng
trung tâm vùng chè bên hữu ngạn sông Hồng, nên chè Địch Quả lúc nào cũng
tiêu thụ hết, giá đảm bảo (UBND xã Địch Quả, 2018).
Ngoài bán cho Công ty Liên doanh chè Phú Đa và Công ty chè Phú Thọ,
trong khu vực còn có rất nhiều xưởng chè lớn, nhỏ khác của tư nhân hoạt động,
vào vụ thu hoạch thu mua hết chè tươi, giá cả ổn định.
Thấy được hiệu quả cây chè nhiều hộ đầu tư sắm máy hái chè, máy đốn
chè, máy phun thuốc... những công đoạn lao động thủ công nặng nhọc, vất vả đã
giảm thiểu rất nhiều, tăng năng suất càng tạo cơ hội để cây chè phát triển.



Nhờ cây chè mà đời sống của người dân xã Địch Quả tương đối ổn
định. Năm 2015 thu nhập bình quân toàn xã đã đạt trên 15 triệu đồng/khẩu, xã
có hàng trăm hộ giàu từ cây chè. Gần đây trên địa bàn đã có hai cơ sở chế biến
chè có vốn nước ngoài và tỉnh ngoài đầu tư, càng mở thêm cơ hội để cây chè
phát triển ổn định, lâu dài (UBND xã Địch Quả, 2018).
Tuy nhiên, những năm qua việc tiêu thụ cho cây chè phụ thuộc chủ yếu
vào người thu mua nên giá bán thất thường, trong khi đó chi phí đầu vào cho sản
xuất không ngừng tăng do giá đầu vào tăng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
thu nhập của người dân trồng chè tại xã Địch Quả, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú
Thọ. Vậy làm thế nào để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chè để nâng cao
giá bán chè đang là vấn đề cấp bách của xã. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi
tiến hành nghiên cứu về đề tài: “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho
các hộ nông dân sản xuất chè trên địa bàn xã Địch Quả, huyệnThanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho
các hộ nông dân sản xuất chè tại xã Địch Quả, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ;
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chè
trên địa bàn xã Địch Quả trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm cho các hộ nông dân sản xuất chè;
- Đánh giá thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các hộ
nông dân sản xuất chè trên địa bàn xã Địch Quả, huyệnThanh Sơn, Tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm cho các hộ nông dân sản xuất chè trên địa bàn xã Địch Quả, huyện
Thanh Sơn, Tỉnh Phú Thọ;



- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm cho các hộ nông dân sản xuất chè tại địa bàn.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về thị trường tiêu thụ sản
phẩm cho các hộ nông dân sản xuất chè.
Tình hình phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chè tại địa phương.
Đối tượng khảo sát: các hộ nông dân trồng chè; các nhà thu mua, thu
gom chè trên địa bàn và người tiêu dùng; cán bộ địa phương cấp thôn, xã,
huyện; những chủ trương, chính sách có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu thực trạng sản xuất, các vấn đề cũng
như khó khăn của hộ trồng chè gặp phải, dựa trên cơ sở đó đề xuất giải pháp
phát triển thi trường tiêu thụ chè.
Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Địch Quả, huyệnThanh Sơn, Tỉnh
Phú Thọ.
Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 7/2018 đến tháng 11/2018
Số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian 3 năm từ năm
2015–2017.

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN



2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Đặc điểm cây chè và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
a) Đặc điểm cây chè
Cây Chè Xanh có tên khoa học là Camellia Sinensis. Cây có nhiều cành
nhánh, thông thường được xén tỉa để thấp hơn 2 mét khi được trồng để lấy lá.
Lá mọc cách, hình trứng trái xoan, mép lá có răng cưa, đầu và đuôi lá
nhọn dần. Lá của chè dài từ 4-15 cm và rộng khoảng 2-5 cm. Lá tươi chứa
khoảng 4% caffein. Lá non có sắc xanh lục nhạt được thu hoạch để sản xuất
chè, lá già thì chuyển sang màu lục sẫm. Hoa chè màu trắng ánh vàng, đường
kính từ 2,5-4 cm, với 7-8 cánh hoa.
Quả hình cầu đường kính từ 2-3 cm, quả có từ 2-4 hạt, vỏ quả hóa gỗ
cứng, khi chín có màu nâu sẫm. Mùa ra hoa tháng 9-12, quả chín vào tháng 1011 năm sau.
b) Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật khá
cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế để phát
triển ngành chè hàng hóa đạt chất lượng cao cần phải quan tâm, chú trọng từ
những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tư hợp lý, loại bỏ dần
những phong tục tập quán trồng chè lạc hậu… Để tạo ra được những sản phẩm
hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu tư sản xuất
trong và ngoài nước. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực
hiện theo hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
chè góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân trồng chè.
Những nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất chè
Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Đất đai và địa hình: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp nói chung và cây chè nói riêng. Đất đai là yếu tố ảnh hưởng
đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Yếu tố đất đai


cho phép quyết định chè được phân bổ trên những vùng địa hình khác nhau.

Muốn chè có chất lượng cao và hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở độ cao
nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới thường có độ cao cách mặt
biển từ 500 - 800m. So với một số cây trồng khác, cây chè yêu cầu về đất không
nghiêm ngặt. Nhưng để cây sinh trưởng tốt, có tiềm năng năng suất cao thì đất
trồng chè phải đạt yêu cầu: đất tốt, nhiều mùn, có độ sâu, chua và thoát nước.
Độ pH thích hợp là 4,5 - 6, đất phải có độ sâu ít nhất là 60cm, mực nước ngầm
phải dưới 1 m. Địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và chất lượng chè.
Chè trồng ở trên núi cao có hương vị thơm và mùi vị tốt hơn vùng thấp, nhưng
lại sinh trưởng kém hơn ở vùng thấp.
+ Thời tiết khí hậu: Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ
trong không khí, lượng mưa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa đều ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng và chất lượng chè.
Cây chè bắt đầu sinh trưởng được ở nhiệt độ >100 C. Nhiệt độ trung bình
hàng năm để cây chè sinh trưởng và phát triển bình thường là 12,5 0 C, cây chè
sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ từ 15 - 23 0 C. Mùa
đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa xuân cây chè sinh trưởng trở lại.
Cây chè yêu cầu lượng tích nhiệt hàng năm từ 3000 – 40000 0 C. Nhiệt độ
quá cao và quá thấp đều ảnh hưởng đến việc tích luỹ tanin trong chè, nếu nhiệt
độ vượt quá 350 C liên tục kéo dài sẽ dẫn đến cháy lá chè. Nhiệt độ thấp kết hợp
với khô hạn là nguyên nhân hình thành nhiều búp mù.
Cây chè tiến hành quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ, ánh
sáng trực xạ trong điều kiện nhiệt độ không khí cao không có lợi cho quang hợp
và sinh trưởng của chè. Tuỳ theo giống và tuổi của chè mà yêu cầu ánh sáng
cũng khác nhau. Thời kỳ cây con, giống chè lá to yêu cầu ánh sáng ít hơn trong
thời kỳ cây trưởng thành và giống lá chè nhỏ.
Do cây chè là cây thu hoạch lấy búp non và lá non nên cây ưa ẩm, cần
nhiều nước. Yêu cầu lượng mưa bình quân trong năm khoảng 1.500 mm và phân


bố đều trong các tháng. Lượng mưa và phân bố lượng mưa ảnh hưởng đến thời

gian sinh trưởng và thu hoạch của cây chè. Cây chè yêu cầu độ ẩm cao trong
suốt thời kỳ sinh trưởng là khoảng 85%. Ở nước ta các vùng trồng chè có điều
kiện thích hợp nhất cho cây chè phát triển cho năng suất và chất lượng cao vào
các tháng 5, 6, 7, 8, 9 và 10 trong năm.
Nhóm nhân tố về kỹ thuật
+ Ảnh hưởng của giống chè: Chè là loại cây trồng có chu kỳ sản xuất dài,
giống chè tốt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sản xuất. Do vậy, việc
nghiên cứu chọn, tạo và sử dụng giống tốt phù hợp cho từng vùng sản xuất được
các nhà khoa học và người sản xuất quan tâm từ rất sớm.
Năm 1905, Trạm nghiên cứu chè đầu tiên trên thế giới được thành lập trên
đảo Java. Đến năm 1913, Cohen Stuart đã phân loại các nhóm chè dựa theo hình
thái. Tác giả đã đề cập đến vấn đề chọn giống chè theo hướng di truyền sản
lượng, đồng thời ông cũng đề ra tiêu chuẩn một giống chè tốt. Theo ông, để
chọn được một giống tốt theo phương pháp chọn dòng cần phải trải qua 7 bước:
1. Nghiên cứu vật liệu cơ bản.
2. Chọn hạt.
3. Lựa chọn trong vườn ươm.
4. Nhân giống hữu tính và vô tính.
5. Chọn dòng.
6. Lựa chọn tiếp tục khi thu búp ở các dòng chọn lọc.
7. Thử nghiệm thế hệ sau.
Lựa chọn thế hệ sau được tiến hành theo các đặc tính của tính trạng bên
ngoài của cây như: Thân, cành, lá, búp, hoa, quả... Giống chè ảnh hưởng tới
năng suất búp, chất lượng nguyên liệu do đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm chè, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường. Mỗi
sản phẩm chè đòi hỏi một nguyên liệu nhất định, mỗi vùng, mỗi điều kiện sinh
thái lại thích hợp cho một hoặc một số giống chè. Vì vậy, để góp phần đa dạng


hóa sản phẩm chè và tận dụng lợi thế so sánh của mỗi vùng sinh thái cần đòi hỏi

một tập đoàn giống thích hợp với điều kiện mỗi vùng.
Để đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất chè ở Việt Nam và góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường của sản xuất chè cần áp dụng đồng bộ
các giải pháp, trong đó nghiên cứu và triển khai giống chè mới là giải pháp rất
quan trọng, cần thiết cho việc phát triển cây chè cả về trước mắt và lâu dài.
+ Tưới nước cho chè: Chè là cây ưa nước, trong búp chè có hàm lượng
nước lớn, song chè rất sợ úng và không chịu úng. Chè gặp khô hạn sẽ bị cằn cỗi,
hạn chế việc hút các chất dinh dưỡng từ đất, khô hạn lâu ngày sẽ làm giảm sản
lượng thậm chí còn chết. Do đó, việc tưới nước cho chè là biện pháp giữ ẩm cho
đất để cây sinh trưởng phát triển bình thường, cho năng suất và chất lượng cao.
+ Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè
cho thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộ vào giống chè, độ giốc, điều kiện cơ
giới hóa. Nhìn chung tùy điều kiện mà ta bố trí mật độ chè khác nhau, nếu mật
độ quá thưa hoặc quá dầy thì sẽ làm cho năng suất sản lượng thấp, lâu khép tán,
không tận dụng được đất đai, không chống được xói mòn và cỏ dại, vì vậy cần
phải bố trí mật độ chè cho hợp lý.
+ Đốn chè: Đốn chè là biện pháp kỹ thuật không những có ảnh hưởng đến
sinh trưởng phát triển của cây chè mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất
lượng chè. Do vậy, kỹ thuật đốn chè đã được nhiều nhà khoa học chú ý nghiên cứu.
Kỹ thuật đốn chè ở Việt Nam đã được đề cập từ lâu, đầu tiền từ những
kinh nghiệm của thực tiến sản xuất. Trước năm 1945 nhân dân vùng Thanh Ba Phú Thọ đã có kinh nghiệm đốn chè kinh doanh: "Năm đốn - năm lưu".
Những công trình nghiên cứu về đốn chè ở Trại Thí nghiệm chè Phú Hộ Phú Thọ từ năm 1946 - 1967 đã đi đến kết luận hàng năm đốn chè tốt nhất vào
thời gian cây chè ngừng sinh trưởng và đã đề ra các mức đốn hợp lý cho từng
loại hình đốn:


Đốn Phớt: Đốn hàng năm, đốn cao hơn vết đốn cũ 3 - 5cm, khi cây chè
cao hơn 70cm thì hàng năm đốn cao hơn vết đốn cũ 1 - 2cm.
Đốn lửng: Đốn cách mặt đất 60 - 65cm.
Đốn dàn: Đốn cách mặt đất 40 - 50cm.

Đốn trẻ lại: Đốn cách mặt đất 10 - 15cm.
Nghiên cứu về đốn chè các tác giả Nguyễn Ngọc Kính (1979), Đỗ Ngọc
Quỹ (1980) đều cho thấy: đốn chè có tác dụng loại trừ các cành già yếu, giúp
cho cây chè luôn ở trạng thái sinh trưởng dinh dưỡng, hạn chế ra hoa, kết quả,
kích thích hình thành búp non, tạo cho cây chè có bộ lá, bộ khung tán thích hợp,
vừa tầm hái. + Bón phân: Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan
trọng nhằm tăng sự sinh trưởng của cây chè, tăng năng suất và chất lượng chè.
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, cây chè đã lấy đi một lượng phân
rất cao ở trong đất, trong khi đó chè lại thường được trồng trên sườn đồi, núi
cao, dốc, nghèo dinh dưỡng... Cho nên, lượng dinh dưỡng trong đất trồng chè
ngày càng bị thiếu hụt.
Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây chè sinh trưởng tốt và cho năng suất
cao, chất lượng tốt, đảm bảo được mục đích canh tác lâu dài, bảo vệ môi trường
và duy trì thu nhập thì bón phân cho chè là một biện pháp không thể thiếu được.
Nhiều công của bón phân cho chè chiếm từ 50 - 60%.
Hiệu quả của các biện pháp nông học đối với năng suất chè, kết quả
nghiên cứu trong 10 năm cho (1988-1997) ở Phú Hộ cho thấy: Đạm có vai trò
hàng đầu, sau đó đến Lân và Kali đối với sinh trưởng của chè nhỏ tuổi. Đạm và
Lân có ảnh hưởng lớn hơn đối với cây chè nhỏ tuổi, lớn hơn vai trò của tổ hợp
Đạm và Kali. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và năng suất
chè ở các giai đoạn khác nhau, tác giả Chu Xuân Ái, Đinh Thị Ngọ, Lê Văn Đức
1998 cho thấy: phân lân có vai trò với sinh trưởng cả về đường kính thân, chiều
cao cây, độ rộng tán của cây con.


Bón phân cân đối giữa N, P, K cho năng suất cao hơn hẳn so với chỉ bón
đạm và kali hoặc chỉ bón mỗi đạm. Thời kỳ đầu của giai đoạn kinh doanh sự
sinh trưởng tán chè tiếp tục đòi hỏi đủ phân P, K nên cơ sở bón đủ đạm. Như
vậy, cây chè cần được cung cấp N, P, K với lượng cân đối hợp lý và thường
xuyên. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn cây cần với liều lượng khác nhau với nguyên

tắc: từ không đến có, từ ít đến nhiều, bón đúng lúc, đúng cách, đúng đối tượng
và kịp thời.
Nếu bón phân hợp lý sẽ giúp cho cây chè sinh trưởng và phát triển tốt,
tăng khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết bất thuận, sâu bệnh dẫn đến
tăng năng suất.
+ Hái chè: Thời điểm, thời gian và phương thức hái có ảnh hưởng đến
chất lượng chè nguyên liệu, hái chè gồm một tôm hai lá là nguyên liệu tốt cho
chế biến chè, vì trong đó chứa hàm lượng Polyphenol và Caphein cao, nếu hái
quá già thì không những chất lượng chè giảm mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng
phát triển của cây chè.
+ Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu: Nguyên liệu chè sau khi thu hái
có thể đưa thẳng vào chế biến, có thể để một thời gian nhưng không quá 10h do
nhà máy chế biến ở xa hoặc công suất máy thấp. Do vậy khi thu hái không để
dập nát búp chè.
+ Công nghệ chế biến: Tùy thuộc vào mục đích của phương án sản phẩm mà
ta có các quy trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên liệu đầu vào, nhìn
chung quá trình chế biến gòm hai giai đoạn sơ chế và tinh chế thành phẩm.
Chế biến chè đen gồm các công đoạn: Hái búp chè - Làm héo - Vò - Lên
men - Sấy khô - Vò nhẹ - Phơi khô. Chè đen thường được sơ chế bằng máy móc
hiện đại với năng suất chất lượng cao, trong các khâu này đòi hỏi quy trình kỹ
thuật phải nghiêm ngặt tạo hình cho sản phẩm và kích thích các phản ứng hóa
học trong búp chè.


Chế biến chè xanh: Là phương pháp chế biến được người dân áp dụng rất
phổ biến từ trước đến nay, quy trình gồm các công đoạn: từ chè búp xanh (1 tôm
2 lá) sau khi hái về đưa vào chảo quay xử lý ở nhiệt độ 1000 C với thời gian
nhất định rồi đưa ra máy vò để cho búp chè săn lại, đồng thời giảm bớt tỷ lệ
nước trong chè. Sau khi vò xong lại đưa chè vào quay xử lý ở nhiệt độ cho đến
khi chè khô hẳn (chú ý nhiệt độ phải giảm dần). Sau khi chè khô ta có thể đóng

bao bán ngay hoặc sát lấy hương rồi mới bán, khâu này tùy thuộc vào khách
hàng. Đặc điểm của chè xanh là có màu nước xanh óng ánh, vị chát đậm, hương
vị tự nhiên, vật chất khô ít bị biến đổi.
Chế biến chè vàng: Yêu cầu của việc chế biến khác với chè xanh và chè
đen, chè vàng là sản phẩm của một số dân tộc ít người trên các vùng núi cao,
được chế biến theo phương pháp thủ công.
Nhóm nhân tố về kinh tế
+ Thị trường và giá cả: Kinh tế học đã chỉ ra 3 vấn đề kinh tế cơ bản: sản
xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?. Câu hỏi sản xuất cái gì
được đặt lên hàng đầu, buộc người sản xuất phải trả lời cho được, để trả lời câu
hỏi này người sản xuất tìm kiếm thị trường, tức là xác định được nhu cầu có khả
năng thanh toán của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra được
người tiêu dùng chấp nhận ở mức độ nào, giá cả có phù hợp hay không, từ đó
hình thành mối quan hệ giữa cung và cầu một cách toàn diện.
Nhu cầu trên thế giới ngày càng tăng và tập trung vào hai loại chè chính là
chè đen và chè xanh. Chè đen được bán ở thị trường Châu Âu và Châu Mỹ, còn chè
xanh được tiêu thụ ở thị trường Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc...).
Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường chè cần lưu ý tới độ co giãn cung cầu về chè.
Cuối cùng là vấn đề sản xuất cho ai? ở đây muốn đề cập tới khâu phân
phối. Hàng hoá sản xuất ra được tiêu thụ như thế nào? ai là người được hưởng
lợi ích từ việc sản xuất đó, cụ thể là bao nhiêu? Có như vậy mới kích thích được
sự phát triển sản xuất có hiệu quả.


Thực tế cho thấy rằng, thực hiện cơ chế thị trường, sự biến động của cơ
chế thị trường ảnh hưởng lớn đến đời sống của người sản xuất nói chung, cũng
như người làm chè, ngành chè nói riêng. Do đó, việc ổn định giá cả và mở rộng
thị trường tiêu thụ chè là hết sức cần thiết cho ngành chè góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành nông nghiệp.
Để ổn định giá cả và mở rộng thị trường chè, một yếu tố cần thiết là hệ

thống đường giao thông. Phần lớn những vùng sản xuất chè xa đường quốc lộ
rất khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Do đường giao thông kém, đi lại khó
khăn nên người sản xuất thường phải bán với giá thấp do tư thương ép giá, làm
hiệu quả sản xuất thấp. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như phát triển
ngành chè trong tương lai cần thiết phải có hệ thống giao thông thuận lợi để
nâng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
+ Cơ cấu sản xuất sản phẩm: Đa dạng hoá sản phẩm là quan điểm có ý
nghĩa thực tiễn cao, vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội. Đa dạng hoá sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trường và tiêu thụ được nhiều
sản phẩm hàng hoá nhưng đồng thời phải phát huy những mặt hàng truyền thống
đã có kinh nghiệm sản xuất, chế biến, được thị trường chấp nhận.
2.1.1.2 Phát triển
Theo WB: Phát triển trước hết là sự tăng trưởng về kinh tế, nó còn bao gồm
cả những thuộc tính quan trọng và lien quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ
hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do của con người (World Bank, 1992).
Theo MalcomGills - Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương: “Phát
triển bao gồm sự tăng trưởng và thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự
tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hoá, sự
tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong quá trình tạo rat hay đổi trên.”
Phát triển được hiểu là một quá trình lớn lên, tăng tiến mọi lĩnh vực. Bất
cứ trong lĩnh vực nào, sự phát triển đều thỏa mãn các thành tố như: sự tăng lên
về cả chất và lượng; sự thay đổi về cơ cấu, thể chế, chủng loại, tổ chức; sự thay


đổi về thị trường; và giữ công bằng xã hội, an ninh, trật tự (Fajardo, 1999).
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh
một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Ngày nay thuật ngữ phát triển nông
nghiệp được dùng nhiều trong đời sống kinh tế và xã hội. Phát triển nông nghiệp
thể hiện quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở gia đoạn này so với giai đoạn
trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất. Theo Đỗ Kim

Chung và cộng sự (2009), nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật
chất không những có nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về
chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu. Thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thỏa
mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp.
2.1.1.3. Thị trường
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền
tệ, nhằm thoả mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất
định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết
của sản phẩm dịch vụ.
Trong kinh tế học thị trường là nơi tồn tại các quan hệ mua bán hàng hoá,
dịch vụ giữa vô số người bán và người mua qua quan hệ cạnh tranh với nhau ở
bất kì thời gian hay địa điểm nào. Thị trường trong kinh tế học được phân chia
thành ba loại: thị trường hàng hoá dịch vụ hay thị trường sản lượng, thị trường
lao động và thị trường tiền tệ.
Tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau mà có những định nghĩa khác nhau
về thị trường. Tuy nhiên tựu chung lại thì thị trường luôn bao gồm các yếu tố:
- Thứ nhất là: yếu tố khách hàng là yếu tố tiên quyết của thị trường.
- Thứ hai là: nhu cầu của khách hàng đối với hàng hoá dịch vụ nhưng
chưa được thoả mãn. Đây là động lực thúc đẩy cho khách hàng mua hàng hoá
dịch vụ.
- Thứ ba là: Khả năng thanh toán hay khả năng chi trả cho nhu cầu vè
hàng hoá dịch vụ đó của khách hàng.


2.1.1.4. Phát triển thị trường
Theo nghĩa hẹp: Phát triển thị trường sản phẩm là đưa sản phẩm hiện tại
vào bán trong các thị trường mới.
Theo nghĩa rộng: Phát triển thị trường là một chiến lược kinh doanh, các
doanh nghiệp cố gắng tìm kiếm những nhóm khách hàng tiềm năng cho các sản
phẩm và dịch vụ hiện có của mình. Các nhóm khách hàng tiềm năng có thể đã

từng là khách hàng của đối thủ cạnh tranh, hoặc những khách hàng chưa từng sử
dụng sản phẩm của công ty (Paul A Samuelson, 2011).
2.1.1.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của
nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó
sản phẩm được sản xuất để bán, để trao đổi. Trong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn
bộ quá trình sản xuất– phân phối– trao đổi– tiêu dùng, sản xuất cái gì? Sản xuất
cho ai? Sản xuất như thế nào? Đều thông qua việc mua bán, thông qua hệ thống
thị trường và do thị trường quyết định.
Thị trường là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá. Lúc đầu người
ta hiểu rằng thị trường là nơi mà người mua và người bán gặp nhau để trao đổi
hàng hoá, theo quan điểm cũ về thị trường thì thị trường là nơi diễn ra các hoạt
động trao đổi, mua bán hàng hoá, đăc trưng ở đây là cả ba yếu tố người mua,
người bán, hàng hoá phải cùng được xuất hiện tại một không gian và địa điểm
cụ thể, tại một địa điểm xác định. Nhưng khi sản xuất hàng hoá ngày càng trở
nên phát triển, nền kinh tế hiện đại có sự phân công lao động ngày càng sâu sắc,
trong đó mỗi người chuyên sản xuất một thứ gì đó, nhận tiền thanh toán và mua
hàng hoá cần thiết từ số tiền đó. Như vậy trong nền kinh tế hiện đại có rất nhiều
thị trường mà các nhà sản xuất tìm đến. Thị trường tiêu thụ hàng hoá của một
doanh nghiệp là thị trường đầu ra của doanh nghiệp, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì phải làm tốt hai công tác đầu vào và đầu ra giữ vai trò vô
cùng quan trọng. Như vậy có thể định nghĩa khái niệm thị trường như sau:


Theo nhà kinh tế học Paul A Sammuelson (Kinh tế học - Viện quan hệ
quốc tế, 1989): “Thị trường là một quá trình trong đó người mua và người bán
cùng một thứ hàng hoá tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và số lượng
hàng hoá.”
Hiểu dưới góc độ doanh nghiệp: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp là một quá trình trong đó người bán là doanh nghiệp, tác động qua lại với

nhau để xác định giá cả và số lượng sản phẩm, là nơi diễn ra các hoạt động mua
bán bằng tiền giữa doanh nghiệp với người mua sản phẩm của doanh nghiệp
trong một thời gian nhất định.
2.1.1.6. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chính là việc đưa các sản phẩm
hiện tại vào bán trong các thị trường mới và mở rộng thị trường hiện tại.
Tuy nhiên nếu phát triển thị trường mà chỉ hiểu là việc đưa các sản phẩm
hiện tại vào bán trong thị trường mới thì có thể xem như là chưa đầy đủ. Bởi vì,
đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường phát triển nhanh
chóng và công nghệ trang thiết bị không đồng bộ thì không những sản phẩm
hiện tại chưa đáp ứng được thị trường hiện tại mà việc đưa các sản phẩm mới
vào thị trường hiện tại và thị trường mới đang là vấn đề rất khó khăn.
Cho nên chúng ta có thể hiểu một cách rộng hơn: Phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp ngoài việc đưa sản phẩm hiện tại vào bán trong
thị trường mới còn bao gồm cả việc khai thác tốt thị trường hiện tại, nghiên cứu
dự báo thị trường đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng được yêu cầu của thị
trường hiện tại và thị trường mới.
2.1.1.7. Kênh tiêu thụ
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh tiêu thụ. Kênh tiêu thụ
có thể được coi là con đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu
dùng cuối cùng. Một số người lại mô tả kênh tiêu thụ là các hình thức liên kết
lỏng lẻo của các công ty để cùng thực hiện mục đích thương mại.


Các định nghĩa trên xuất phát từ quan điểm khác nhau của người nghiên
cứu. Kênh tiêu thụ thực chất là một tập hợp các tổ chức, cá nhân độc lập và
phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp, người sản xuất thực hiện bán sản
phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác, kênh tiêu thụ là hệ thống
các quan hệ của một nhóm các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình phân
phối hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Kênh tiêu thụ là

hệ thống mối quan hệ tồn tại giữa các tổ chức liên quan trong quá trình mua và
bán. Các kênh tiêu thụ tạo nên hệ thống thương mại phức tạp trên thị trường.
Kênh tiêu thụ hoặc kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những
cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình
tạo ra dòng vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu
dùng. Có thể nói đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt
động nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua và tiêu dùng hàng hóa của người
sản xuất. Tất cả những người tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành
viên của kênh, các thành viên nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng là
trung gian thương mại, các thành viên này tham gia nhiều kênh phân phối và
thực hiện các chức năng khác nhau. Tùy vào điều kiện cụ thể và các sản phẩm
mà mỗi doanh nghiệp sẽ có sự lựa chọn hình thức kênh tiêu thụ sản phẩm cho
phù hợp, có thể chọn kênh tiêu thụ trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc kênh tiêu thụ
hỗn hợp…
2.1.2. Vai trò của phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Vai trò của thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vị trí trung tâm. Thị trường
vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của hoạt động
sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Thị trường cũng là nơi truyền tải các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trên thị trường người mua, người bán và người trung
gian gặp nhau trao đổi hàng hoá - dịch vụ.
Quá trình sản xuất xã hội có 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu


dùng thì thị trường gồm hai khâu phân phối và trao đổi. Đó là khâu trung gian
cần thiết, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy nó có tác động nhiều mặt
đến sản xuất, đến tiêu dùng xã hội (Ngô Đình Giao, 1997).
Thị trường bảo đảm cho điều kiện sản xuất phát triển liên tục với quy mô
ngày càng mở rộng và bảo đảm hàng hoá cho người tiêu dùng phù hợp với thị
hiếu (sở thích) và sự tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với dịch

vụ văn minh.
Thị trường còn thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đưa đến cho người tiêu
dùng sản xuất và người tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới. Nó kích thích
sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao và gợi mở nhu cầu hướng tới các hàng hoá
chất lượng cao văn minh và hiện đại. Ngoài ra, thị trường còn là nơi dự trữ hàng
hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng sản xuất, giảm bớt dự trữ ở các khâu tiêu
dùng, bảo đảm việc điề hoà cung cầu.
Thị trường tác động đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ tiêu
dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh.
Giải phóng con người khỏi các công việc không tên trong gia đình, vừa nặng nề
vừa mất thời gian. Con người được nhiều thời gian tự do hơn. Thị trường hàng
hoá dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn để ổn định sản xuất, ổn định đời sống của
nhân dân.
2.1.2.2. Vai trò của phát triển thị trường
Phát triển thị trường nhằm tìm kiếm cơ hội hấp dẫn trên thị trường. Có rất
nhiều cơ hội hấp dẫn trên thị trường nhưng chỉ những cơ hội phù hợp với tiềm năng
và mục tiêu của doanh nghiệp mới được coi là cơ hội hấp dẫn. Một doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh trên thị trường theo đuổi rất nhiều mục tiêu. Tuỳ từng thời
điểm và vị trí cạnh tranh của doanh nghiêp trên thương trường mà mục tiêu thường
được đặt lên hàng đầu. Song nhìn chung lại thì ba mục tiêu cơ bản lâu dài của
doanh nghiệp vẫn là: Lợi nhuận, thế lực, an toàn. Do vậy phát triển thị trường là
yếu tố quan trọng để daonh nghiệp đạt được thành công trong kinh doanh.


Thị trường là tấm gương phản chiếu hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, phản ánh việc thực hiện các chính sách, chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không. Vì vậy thông qua việc phát triển thị
trường doanh nghiệp có thể đánh giá được hoạt động kinh doanh, phát huy tiềm
năng, hiệu quả đạt được và điều chỉnh những thiếu sót.
Quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường rất khắc nghiệt, nó đào thải

tất cả các doanh nghiệp không theo kịp sự phát triển của thị trường. Và một
trong cách hữu hiệu nhất đẻ tránh bị tụt hậu trong cạnh tranh đó là phát triển thị
trường. Phát triển thị trường xuất khẩu vừa đảm bảo giữ được thị phần, tang
doanh số bán, tang lợi nhuận vừa củng cố được uy tín sản phẩm của doanh
nghiệp trên thị trường quốc tế.
Tóm lại: Phát triển là quy luật của mọi hiện tượng, kinh tế, xã hội. Chỉ có
phát triển thì doanh nghiệp mới tồm tại vững chắc phù hợp với xu hướng chung
của nền kinh tế. Phát triển thị trường chính là mục tiêu, chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh sự phát triển của doanh nghiệp.
2.1.2.3. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
TTSP là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất. Nó là quá
trình gặp gỡ giữa khách hàng và doanh nghiệp và là giai đoạn đưa sản phẩm ra
khỏi quá trình sản xuất để bước vào lưu thông. Do vậy TTSP đóng vai trò quyết
định trong việc mở rộng thị trường và duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa khách
hàng và doanh nghiệp. TTSP góp phần nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thể hiện công tác nghiên cứu thị trường, qua hoạt động tiêu
thụ không những thu hồi được chi phí mà còn thực hiện được giá trị lao động
trong từng sản phẩm và là nguồn quan trọng nhằm mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao đời sống của công nhân viên. TTSP còn phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


2.1.3. Nội dung nghiên cứu về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho
các hộ nông dân sản xuất chè
2.1.3.1. Phát triển tiêu thụ sản phẩm chè
2.1.3.3. Phát triển thị trường và phân phối sản phẩm
Tiêu thụ chè là quá trình cuối cùng của việc trồng trọt, chăm sóc và thu
hái. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Chỉ có
phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thì mới quyết định có nên sản
xuất tiếp, quy mô bao nhiêu?

Thị trường tiêu thụ chè là yếu tố quan trọng trong việc quyết định sự phát
triển của sản phẩm. Đặc biệt là trên thị trường không chỉ cạnh tranh với thị
trường trong nước mà còn cạnh tranh với các sản phẩm đến từ thị trường nước
ngoài. Khi ta xác định được thị trường tiêu dùng tiềm năng, ta khai thác được
nhu cầu của thị trường cũng như điều tra nhu cầu về sản phẩm của người tiêu
dùng trên thị trường đó. Từ đó, các hộ sản xuất sẽ có các chiến lược cũng như kế
hoạch nhằm đáp ứng tốt nhất cho người tiêu dung. Dần khẳng định được thương
hiệu cũng như vị thế sản phẩm chè của mình trên các địa bàn tiêu thụ mới.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
các hộ nông dân sản xuất chè
2.1.4.1 Chính sách của Đảng và nhà nước
Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước là nhân tố quan trọng trong
việc định hướng cho hoạt động sản xuât chè trong thời gian dài do đó nó có vai
trò rất quan trọng. Một số chính sách tiêu biểu:
- Chính sách ruộng đất: Ở nông thôn sau NQ 10 của Bộ Chính Trị ruộng
đất được giao quyền sử dụng lâu dài cho nhân dân (10 – 20 năm). Bởi vậy đây là
yếu tố quan trọng làm cho người dân yên tâm sản xuất. Ở các đơn vị quốc
doanh, nhiều đơn vị đã chia đất, khoán vườn chè cho công nhân. Các nông
trường ngoài việc cung ứng vật tư cho công nhân, còn cử các cán bộ hướng dẫn
kỹ thuật sản xuất cho họ… Một số nông trường vẫn thừa đất cũng giao khoán


cho dân làm, cũng theo chế độ như công nhân Nhà nước không phải đóng chi
phí bảo hiểm xã hội, nhưng phải nộp thêm 2% sản lượng để xây dựng cơ sở hạ
tầng công cộng.
- Chính sách thuế: Thuế nông nghiệp hiện nay đang phổ biến thực hiện
nộp theo sản lượng từng hạng quỹ đất như luật thuế sử dụng đất đai do Nhà
nước ban hành. Ở các cơ sở ngoài quốc doanh, ngoài thế nông nghiệp người
nông dân còn phải trích nộp các khoản chi phí như chi phí quản lý, chi phí khấu
hao vườn chè, quỹ bảo hiểm xã hội…

- Chính sách đầu tư: Nhà nước đã có chủ trương căn cứ vào quy hoạch
phát triển sản xuất nông lâm - ngư - nghiệp mà có chính sách đầu tư cho hợp lý
cho từng hộ gia đình, khuyến khích phát triển sản xuất. Tuy nhiên, trên thực tế
các vùng trồng chè là những vùng sâu, vùng xa miền núi nên Nhà nước cần ưu
tiên mới thu hút được nhiều lao động và tiền vốn trong dân để phát triển loại
cây trồng này.
- Chính sách khuyến nông: Chính sách khuyến nông trong ngành chè
hướng vào mục tiêu truyền bá kiến thức cho nông dân trồng chè tại địa bàn sản
xuất của họ để họ tự ra các quyết định mà không cần đào tạo chính quy tập
trung. Các hình thức khuyến nông có thể là: phổ biến kiến thức thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như sách, báo, đài, ti vi...; tập huấn cho nông
dân tại cơ sở sản xuất của họ (theo kiểu “cầm tay chỉ việc”); hội thảo, triển lãm,
tham quan; xây dựng mô hình trình diễn... Chính sách khuyến nông đặc biệt
được quan tâm ở các nước đang phát triển với mô hình V&T (Visit & Training),
tăng cường đào tạo và hoạt động của đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở. Điều
này Srilanca thực hiện khá tốt trong ngành chè của mình.
2.1.4.2. Chính quyền địa phương
Đây là nhân tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của địa
phương thong qua việc ban hành và thực thi các chính sách phát triển thị trường
tiêu thụ. Các chính sách có thể bao gồm: nghiên cứu quy hoạch đầu tư hệ thống
cơ sở hạ tầng, hoạt động quảng bá sản phẩm, tạo điều kiện về vay vốn để nông
hộ phát triển sản xuất và kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn.


Chính sách phát triển của chính quyền địa phương có tính chất thúc đẩy
sản xuất và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm chè của hộ.
2.1.4.3. Các hộ sản xuất chè
Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Đây là thành phần hội tụ rất nhiều các yếu tố như trình độ thâm canh,
trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp… Để tạo ra được sản phẩm

đảm bảo chất lượng với chi phí đầu tư thấp nhất. Sự nhạy bén với thị trường
giúp các hộ sản xuất thực hiện tốt các công việc quảng bá sản phẩm, tạo ra
thương hiệu riêng cho địa phương, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng
2.1.4.4. Người thu mua, thu gom
Đây là một mắt xích quan trọng trong việc phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm của địa phương. Chính họ là những người tìm hiểu nhu cầu thị trường,
nắm bắt được thong tin thị trường nhanh nhất. Biết được thị hiếu của khách
hàng, biết được giá sản phẩm như thế nào. Chính vì thế mà người thu mua, bán
buôn là cầu nối giữa nhà sản xuất với các hộ nông dân.
2.1.4.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường đầu ra cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá nông sản đối với nông
hộ là điều khó khăn và là bài toán cần giải quyết nhanh trong khi diện tích sản
xuất ngày càng mở rộng, thì phát triển thị trường tiêu thụ là cần thiết. Có thể
thấy hiện nay thị trường tiêu thụ chưa đáp ứng được nhu cầu thu gom. Chính vì
vậy cần phải mở rộng thị trường tiêu thụ sang các địa phương và tỉnh khác, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân yên tâm sản xuất. Mặt khác liên kết trong tiêu
thụ cũng là vấn đề cần được chú trọng.
2.1.4.6. Giá sản phẩm bán ra
Giá cả là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn và rất nhạy cảm đối với hoạt động tiêu
thụ và sản xuất. Giá bán chè của nước ta trong những năm qua xảy ra nhiều biến
động tác động trực tiếp tới các hộ nông dân trồng chè. Làm ảnh hưởng đến việc
tang sản lượng, mở rộng quy mô sản xuất cũng như tâm lý lo lắng của nông hộ.


×