ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TẠ THÚY NGỌC
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TẠ THÚY NGỌC
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả được sử dụng minh họa trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả
Tạ Thúy Ngọc
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện viết Luận văn, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn
về thời gian, thông tin, tư liệu, song được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo,
các cô trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như các đồng chí trong
các ban ngành của UBND thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh mà học viên đã
hoàn thành Luận văn: "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh" theo đúng thời gian và yêu cầu. Với tình cảm trân trọng nhất, học
viên xin cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc
biệt Học viên xin cám ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông đã tận tình hướng dẫn, cùng
các đồng nghiệp công tác tại Phòng Tài Nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả
tỉnh Quảng Ninh đã nhiệt tình cung cấp tài liệu giúp tôi hoàn thành Luận văn đúng
thời gian quy định.
Trong quá trình làm đề tài, bản thân học viên đã cố gắng tìm hiểu tài liệu,
học hỏi kinh nghiệm để tổng hợp, đánh giá. Tuy nhiên do sự hiểu biết còn hạn chế,
kinh nghiệm thực tế chưa nhiều vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và đọc giả.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả
Tạ Thúy Ngọc
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. Cơ khoa học về đăng ký quyền sử dụng đất ...................................................... 4
1.1.1. Đăng ký quyền sử dụng đất ............................................................................ 4
1.1.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất........................................................... 5
1.1.3. Hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ..................... 9
1.2. Cơ lý pháp lý về quyền sử dụng đất và đăng ký quyền sử dụng đất ................. 17
1.2.1. Văn bản pháp quy của Trung ương .............................................................. 17
1.2.2. Các văn bản của địa phương quy định về chức năng nhiệm vụ tổ chức
hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ........................... 19
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................ 19
1.3.1. Thực tiễn hoạt động văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một số địa phương .... 19
1.3.2. Thực tiễn nâng cao về hiệu quả hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất ở Quảng Ninh.......................................................................................... 21
1.3.3. Một số vấn đề đặt ra để nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất .................................................................................... 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 26
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội của thành phố Cẩm Phả
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................... 26
2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng dất và công tác quản lý nhà nước về đất đai .... 26
2.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giai
đoạn 2011-2015 ..................................................................................................... 26
2.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động của văn phòng đăng ký QSD đất qua ý kiến
cán bộ quản lý và người dân .................................................................................. 27
2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả ............................................................. 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 27
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 27
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 29
2.3.3. Phương pháp so sánh ................................................................................... 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 30
3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý đất đai
thành phố Cẩm Phả................................................................................................ 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ............................................................... 30
3.1.2. Tình hình sử dụng đất và công tác quản lý Nhà nước về đất đai của
thành phố Cẩm Phả................................................................................................ 33
3.2. Đánh giá thực trạng kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thành phố giai đoạn từ năm 2011 - 2015.................................................. 39
3.2.1. Đánh giá tổ chức bộ máy và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thành phố ................................................................................................ 39
3.2.2. Đánh giá hoạt động chuyên môn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thành phố Cẩm Phả .......................................................................................... 43
3.2.3. Kết quả khảo sát đánh giá về hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả ............................................................. 55
3.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thành phố Cẩm Phả ................................................................................. 63
v
3.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ............................................................................. 63
3.3.2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 67
3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thành phố Cẩm Phả............................................................................. 73
3.4.1. Hoàn thiện thể chế điều chỉnh hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất................................................................................................................. 73
3.4.2. Đổi mới và nâng cao chất lượng cán bộ công chức Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất.................................................................................................. 73
3.4.3. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất và các bộ phận liên quan ......................................................................... 74
3.4.4. Đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ trong hoạt động Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất .................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 77
1. Kết luận ............................................................................................................. 77
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79
PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................. 83
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CBCC
: Cán bộ công chức
CCHC
: Cải cách hành chính
CNTT
: Công nghệ thông tin
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
GCN
: Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HSĐC
: Hồ sơ địa chính
KH&CN
: Khoa học và công nghệ
KT-XH
: Kinh tế - Xã hội
PCT
: Phó chủ tịch
TN&MT
: Tài nguyên và Môi trường
TTHC
: Thủ tục hành chính
UBND
: Ủy ban nhân dân
VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích dân số các đơn vị hành chính thành phố Cẩm Phả .................. 31
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 TP. Cẩm Phả ............ 32
Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ 2013 - 2015 ............................................ 32
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất tính đến ngày 31/12/2015 của TP. Cẩm Phả ...... 33
Bảng 3.5. Hiện trạng trình độ cán bộ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thành phố thành phố Cẩm Phả .............................................................. 40
Bảng 3.6. Hiện trạng trình độ công nghệ thông tin cán bộ Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thành phố thành phố Cẩm Phả ................................. 41
Bảng 3.7. Tổng hợp tiến độ thực hiện cam kết cấp giấy chứng nhận QSD đất
từ 2011 - 2015 ...................................................................................... 46
Bảng 3.8. Kết quả so sánh tình hình cấp giấy cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm
Phả so với các địa phương khác tỉnh Quảng Ninh năm 2015 ................. 46
Bảng 3.9. Kết quả tiếp nhận và phân loại hồ sơ trong thủ tục cấp GCNQSD đất
địa bàn thành phố năm 2015 (tính đến tháng 12/2015) .......................... 47
Bảng 3.10. Kết quả trả thủ tục cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố năm
2015 (tính đến tháng 12/2015) .............................................................. 48
Bảng 3.11. Tổng hợp diện tích đất các đơn vị hành chính cấp xã đã được đo
đạc lập bản đồ địa chính năm 2006-2015 .............................................. 50
Bảng 3.12. Tình hình kiểm kê đất đai giữa 2 kỳ từ 2010 - 2014 trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả ............................................................................... 52
Bảng 3.13. Nghĩa vụ tài chính với hồ sơ, giấy tờ chỉnh lý của người được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...................................................... 54
Bảng 3.14. Tổng hợp mức thu phí, lệ phí của Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất từ năm 2011 - 2015 ................................................................ 55
Bảng 3.15. Kết quả ý kiến đánh giá của người dân về tính hiệu quả của văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả qua phiếu
khảo sát ................................................................................................ 57
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá nhận thức của cán bộ, công chức về hoạt động
của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả ............ 61
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng các loại đất thành phố Cẩm Phả tính đến 31/12/2015 .... 35
Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức của VPĐKQSDĐ T.P Cẩm Phả ..................................... 39
Hình 3.3 Cơ cấu cán bộ công chức VPĐKQSDĐ thành phố Cẩm Phả theo độ
tuổi và giới tính .................................................................................... 42
Hình 3.4. Sơ đồ quy trình giải quyết hồ sơ cấp giấy CNQSD đất cho cá nhân,
hộ gia đình tại thành phố Cẩm Phả ....................................................... 45
Hình 3.5. Tình hình cung cấp thông tin địa chính xác định nghĩa vụ tài chính
để xác định nghĩa vụ tài chính cho các cá nhân đơn vị từ 2011-2015 .... 51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính nhằm hướng tới một nền hành chính hiệu quả và năng
động là xu hướng phổ biến ở nước ta những năm qua. Công cuộc cải cách hành
chính ở Việt Nam cũng đang diễn ra mạnh mẽ và đã thu được nhiều kết quả, góp
phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Cải cách bộ máy hành chính, hiện
đại hóa nền hành chính là một bộ phận quan trọng, là khâu đột phá trong cải cách
hành chính. Cải cách bộ máy hành chính trên mọi lĩnh vực nhằm tạo thuận lợi cho
người dân cũng như nâng cao trình độ cho cán bộ công chức, năng lực quản lý của
các bộ phận chức năng luôn là mục tiêu hướng tới của Đảng và Nhà nước ta, được
xác định cụ thể trong Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/06/2005 về
“chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” và Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính
phủ ngày 08 tháng 11 năm 2011 về ban hành “chương trình cải cách tổng thể hành
chính từ 2011-2020”.
Riêng lĩnh vực Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chúng ta cũng đã có
nhiều sự điều chỉnh sau hai chương trình cải cách hành chính (từ Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010, và Nghị
quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 11 năm 2011 về ban hành “chương
trình cải cách tổng thể hành chính từ 2011-2020”). Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính đã
ban hành thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT- BTNMT- BNV ngày 31/12/2004
“hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất” và thông tư số 05/2010/TTLTBTNMT-BNV-BTC ngày 15/03/2010 “Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất”. Tuy nhiên các văn bản trên vẫn chưa khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ
trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất trong công tác quản lý đất đai. Đặc biệt sau khi luật đất đai 2013
ban hành chúng ta vẫn áp dụng quy định cũ trong thông tư 05/2010/TTLT-BTNMT-
2
BNV-BTC chưa có thông tư mới hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức, biên chế và cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất do đó
nhiều bất cập vướng mắc trong hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất vẫn chưa được giải quyết.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả thành lập từ năm
2009 theo quyết định số 889/QĐ-UBND/2009 ngày 11/05/2009 của UBND thị xã
Cẩm Phả. Qua hơn mười năm năm hoạt động mặc dù đã có những đóng góp đáng
kể trong giải quyết thủ tục hành chính, và chức năng quản lý nhà nước về đất đai,
đặc biệt là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên địa vị pháp lý
của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố chưa thực sự rõ ràng, quyết
định 889/QĐ-UBND/2009 chưa đưa ra được những quy định hướng dẫn chi tiết cho
hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cùng với những bất cập trong
thể chế, văn bản hướng dẫn của trung ương đã phân tích ở trên dẫn tới bộ máy hoạt
động, tổ chức biên chế, chức năng nhiệm vụ, cơ chế phối hợp Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thành phố với các bộ phận khác còn tồn tại nhiều bất cập. Do đó,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố chưa thực hiện hiệu quả việc giải
quyết các thủ tục về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện đối với hộ gia
đình, cá nhân; đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của pháp luật gây bức xúc trong dư luận, hiệu quả quản lý nhà nước của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chưa cao, chính vì lý do đó tác giả đã lựa
chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận
văn thạc sĩ chương trình quản lý đất đai.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động của Văn phòng trong thời gian tới.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội, tình hình sử dụng đất và công
tác quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố Cẩm Phả;
- Đánh giá thực trạng hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành
phố Cẩm Phả từ 2011 đến năm 2015;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thành phố Cẩm Phả.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Bổ sung, hoàn thiện kiến thức đã học trong nhà trường cho bản thân đồng
thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trên cơ sở đó có thể có những sáng kiến góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận này.
3.2. Ý trong thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn: Tích lũy cho bản thân vốn kiến thức để áp dụng vào công
tác chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời chủ động được những
hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình phối hợp thực hiện
nhiệm vụ.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập và giảng dạy
về thiết kế tổ chức bộ máy, thể chế, pháp luật, công tác phối hợp, chỉ đạo điều hành
trong lĩnh vực quản lý Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chính quyền địa
phương tại các viện, các trường đại học.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ khoa học về đăng ký quyền sử dụng đất
1.1.1. Đăng ký quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm đăng ký quyền sử dụng đất
Đăng ký trên thực tế được hiểu là công việc của cơ quan nhà nước hoặc một
số tổ chức, cá nhân nào đó thực hiện việc ghi nhận hay xác nhận về một sự việc
hoặc một tài sản nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người được đăng ký cũng
như tổ chức, cá nhân đứng ra thực hiện việc đăng ký.
Đăng ký quyền sử dụng đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về
quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất và quyền quản lý đất
với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Theo quy định tại Điều 3 Luật đất đai 2013
“Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận
tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính” [22].
1.1.2.1. Cơ sở của việc đăng ký quyền sử dụng
Theo Điều 99, Mục 2 Luật đất đai 2013 đã quy định rõ người sử dụng đất
được cấp đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất: Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013; Người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành;
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất
khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; Người trúng đấu
giá quyền sử dụng đất; Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất...; [22]
Đối với hoạt động đăng ký đất đai, Điều 95 - Luật đất đai 2013 quy định:
“1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được
giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
5
2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần
đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan
quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị
pháp lý như nhau.” [22]
Luật đất đai và các TTHC trong quản lý và sử dụng đất đai đang được xây
dựng theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sử dụng đất hợp pháp thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
1.1.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
1.1.2.1. Vị trí, chức năng của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
- Trước đây, theo quy định Thông tư số: 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC
thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ-Bộ Tài nguyên Môi trường-Bộ tài chính ngày 15
tháng 3 năm 2010 thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện được thành
lập ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện)
là đơn vị sự nghiệp công lập, cung ứng dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện
đăng ký quyền sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa
chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng dụng đất thực
hiện các quyền và nghĩa vụ, giúp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện
các thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo đề nghị của
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường và Trưởng phòng Nội vụ.[1]
- Từ năm 2015 thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày
04/4/2015 của liên Bộ Tài Nguyên & Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính “hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn
phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường” ra đời địa vị pháp
lý của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có sự thay đổi:
Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản
6
khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất
đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất đai có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị
làm việc và mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có con dấu riêng và được Nhà nước bố trí
văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật. Chi nhánh có Giám
đốc, không quá 02 Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định số lượng Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh
trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng của Văn phòng đăng ký đất đai và Giám đốc, Phó
Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn
chức danh theo quy định. [2]
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
- Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện đối
với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc
tính địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn cấp huyện; gửi thông báo chỉnh
lý biến động cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; kiểm
tra việc cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân cấp xã;
7
- Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản khác gắn
liền với đất đối với người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam;
- Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
- Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất;
kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất cung
cấp trước khi sử dụng, quản lý;
- Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và
cấp xã;
- Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông
tin khác về đất đai, tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu
cầu của cộng đồng;
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai,
tài sản gắn liền với đất, trích đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục bản đồ địa
chính, trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật;
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng
theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường giao.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và các cơ quan
chức năng trong quản lý đất đai
Là cơ quan hoạt động chuyên môn quản lý nhà nước lĩnh vực đất đai, tuy nhiên
trong thực hiện nhiệm vụ của mình Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
cũng có những mối quan hệ phối hợp với các cơ quan chức năng khác như:
- Mối quan hệ với bộ phận lãnh đạo chung cơ quan quản lý nhà nước về Tài
nguyên môi trường cấp huyện: chủ yếu là hai bên trình ký ra quyết định hành chính
8
các biệt ghi nhận, xác nhận bằng văn bản cho công dân về một nội dung hoặc một
quyền chủ thể nào đó về đất đai, hoặc trong công tác chuyên môn là hoạt động chỉ
đạo, điều hành hướng dẫn của lãnh đạo với cá nhân viên chức phụ trách nghiệp vụ.
- Mối quan hệ với cơ quan thuế: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện trích lục hồ sơ, số liệu, dữ liệu đất đai của công dân khi làm TTHC, những
thông tin này chuyển cho cơ quan thuế cấp huyện phục vụ cho việc thu ngân sách
của cơ quan thuế. Như vậy thông tin số liệu từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện chuyển tới cơ quan thuế càng chính xác kịp thời thì nguồn thu ngân
sách của huyện càng đảm bảo, tránh thất thoát thuế cho nhà nước. Chiều ngược lại
sau khi thu thuế, phí, lệ phí cơ quan thuế chuyển thông tin xác nhận cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện trình lãnh đạo ra quyết định hành chính cá biệt xác nhận hồ sơ
hoặc giấy tờ chứng nhận cho công dân, do vậy nếu việc tiến hành thu thuế, phí lệ
phí của cơ quan thuế càng chậm hay thông tin xác nhận nghĩa vụ tài chính phản
hồi càng chậm thì hồ sơ công dân sẽ không được trả kết quả cuối cùng đúng như
quy định, sẽ ảnh hưởng tới cả quy trình TTHC. Điều này biểu hiện ở nhiều lĩnh
vực TTHC việc trả kết quả không đúng trong phiếu hẹn mà lỗi xuất phát từ phía
cơ quan hành chính nhà nước.
- Mối quan hệ văn phòng một cửa, văn phòng UBND cùng cấp: Ở một số
đơn vị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố phối hợp với bộ phận một
cửa của văn phòng UBND cấp huyện để tiếp nhận, phân loại nhóm hồ sơ liên quan
tới đất đai giúp người dân tiết kiệm thời gian không phải đi lại nhiều lần qua nhiều
cơ quan, nhiều cấp. Do đó nội dung phối hợp, bố trí nhân sự phối hợp và cơ chế
trách nhiệm sẽ quyết định trực tiếp tới hiệu quả phối hợp giữa Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện và văn phòng UBND cấp huyện.
- Mối quan hệ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất với phòng thanh tra và
cơ quan công an: Thông tin số liệu cung cấp từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thành phố sẽ giúp công an và cơ quan thanh tra cấp huyện giám sát phát hiện, xử
lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trốn thuế, chuyển mục đích sử
dụng đất trái phép, hủy hoại đất...ngược lại thông tin từ cơ quan công an, cơ quan
9
thanh tra cùng cấp giúp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thẩm định
được tình trạng pháp lý của các thửa đất phục vụ cho việc lập quy hoạch, cấp giấy
chứng nhận hoặc thống kê, kiểm kê đất đai.
- Mối quan hệ với cán bộ địa chính các xã phường: cán bộ địa chính cấp xã
là cánh tay nối dài trong quản lý nhà nước về đất đai ở cơ sở, do đó việc xác minh
hồ sơ, cũng như công tác đăng ký, đăng kiểm, lưu trữ, thống kê, kiểm kê về đất đai
sẽ không hiệu quả nếu không có sự phối hợp giữa Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện với cán bộ địa chính ở cơ sở. Trên thực tế nhiều địa phương
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chỉ quản lý trên hồ sơ, bản đồ địa
chính còn cán bộ địa chính cấp xã mới là người quản lý, giám sát trên thực địa. Vì
vậy việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo cán bộ công chức địa
chính cấp xã cũng chính là nâng cao hiệu quả hoạt động cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện.
Như vậy, việc thiết kế và bố trí nhiệm vụ phối hợp giữa Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thành phố với các cơ quan liên quan càng khoa học hợp lý thì
hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố càng cao
và ngược lại. Bên cạnh đó, quy chế phối hợp, cơ chế chịu trách nhiệm càng rõ ràng
thì các nội dung công việc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố được
thực hiện đúng quy định và thời gian, giảm thiểu tình trạng đùn đẩy trách nhiệm
cũng như vi phạm tiêu cực trong hoạt động nhất là các vấn đề cần phối hợp liên
ngành (xác minh, chứng thực số liệu dữ liệu địa chính...).
1.1.3. Hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
1.1.3.1. Khái niệm hiệu lực hiệu quả trong tổ chức hoạt động của văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất
* Hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước:
Nghiên cứu “Từ điển Hành chính” do GS. Đoàn Trọng Truyến làm chủ biên,
thì thuật ngữ “hiệu lực là khả năng và tác dụng thực tế của một cơ quan, một tổ
chức, một nhà nước thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý của mình” [26, tr. 36].
Một cơ quan nhà nước có hiệu lực là biết sử dụng các quyền hạn, thẩm quyền, các
phương pháp và công cụ pháp lý về các mặt pháp luật, hành chính, tổ chức, tư
10
tưởng, tâm lý, phương tiện, v.v.. để đề ra những quyết định hợp pháp, hợp lý, hợp
thời và tổ chức thực hiện có kết quả.
- Hiệu lực của nền Hành chính nhà nước phụ thuộc trực tiếp vào năng lực,
chất lượng của nền hành chính.
- Hiệu lực của nền hành chính nhà nước còn phụ thuộc rất nhiều vào vào sự
ủng hộ của nhân dân.
- Hiệu lực của nền hành chính còn phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm tổ chức,
vận hành của hệ thống chính trị.
- Sự tín nhiệm và ủng hộ của nhân dân đối với nền hành chính Nhà nước
cũng như sự hấp dẫn của nền hành chính đối với nhân dân ở những giá trị đích thực
mà nền hành chính đem lại cho nhân dân. Sự tín nhiệm và hấp dẫn càng cao thì mức
độ hiệu lực càng lớn. Đó là hiệu lực từ bên ngoài của nền hành chính.
- Bản thân quản lý nền hành chính với những thẩm quyền được giao, giới
hạn được phép quyết định, phải tự tổ chức thành một hệ thống thông suốt, vận hành
nhịp nhàng, có tính tổ chức, kỷ luật, trật tự nghiêm ngặt, biết đặt mình dưới pháp
luật, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của dân, biết phân công, phân cấp, phân quyền hợp
lýh, rõ ràng, tạo thành năng lực tự thân của nền hành chính nói chung và của mỗi bộ
phận nói riêng. Đó là hiệu lực bên trong của nền hành chính.
Tóm lại hiệu lực quản lý hành chính nhà nước là sự thực hiện đúng nhiệm
vụ, quyền hạn và hoạt động có kết quả chức năng quản lý của bộ máy hành pháp
theo sự phân công, phối hợp trong hệ thống chính trị, nhằm đạt được các mục tiêu,
nhiệm vụ đã đề ra.
* Hiệu quả quản lý hành chính nhà nước
Theo từ điển hành chính, thì hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của khoa học hành
chính, là sự so sánh giữa chi phí đầu vào với giá trị các đầu ra, sự tăng tối đa lợi
nhuận và tối thiểu chi phí, là mối tương quan giữa sử dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu ra
- đầu vào. Hiệu quả phản ánh giá trị của các kết quả cao hơn giá trị các nguồn lực
đã chi dùng.
Giáo trình Học viện Hành chính quốc gia cho rằng: hiệu quả quản lý hành
chính nhà nước là mối tương quan giữa kết quả thu được tối đa so với chi phí thực
hiện kết quả đó ở mức tối thiểu.
11
Thuật ngữ hiệu quả được sử dụng phổ biến ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, ở
tầm vĩ mô lẫn vi mô.
Trong khuôn khổ của hiệu quả quản lý hành chính nhà nước, cần đặt thuật
ngữ hiệu quả trong mối quan hệ biện chứng với các thuật ngữ khác như hiệu lực hay
hiệu suất, nhưng cũng cần lưu ý rằng có thể có hiệu lực nhưng chưa chắc đã có hiệu
quả vì phải trả giá quá đắt cho một kết quả nào đó.
Trong thực tế việc tính toán hiệu quả quản lý hành chính rất phức tạp, hầu
như chỉ dừng lại ở đánh giá định tính hoặc định lượng thì cũng chỉ bộ phận, nhất là
khi xét giá trị bằng tiền. Các công chức trong các hoạt động khác nhau của nền công
vụ dấn đến các loại kết quả khác nhau, rất khó tính toán sự đóng góp cụ thể của
từng công chức vào mục tiêu chung của quản lý hành chính nhà nước. Nói cho
cùng, công chức là nhân tố quyết định hiệu quả.
Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả trong quản lý hành chính nhà nước:
- Rõ ràng, tức là sự công khai một cách đầy đủ, minh bạch.
- Tính thích hợp, nghĩa là sự phù hợp với mục tiêu cần đạt tới.
- Tính kinh tế, nghĩa là chi phí hợp lý hợp lý cho các dữ liệu đầu vào.
- Mức độ hài lòng của CBCC và người dân trong và sau khi thực hiện các
công việc.
- Có thể kiểm soát được, nghĩa là ngoài yêu cầu rõ ràng và đầy đủ thông tin
thì cần phải có khả năng kiểm soát được.
Xét về mặt định lượng, hiệu quả chỉ có thể đạt được nếu giữ vững các mối
tương quan. Sau đây là kết quả (đầu ra) và chi phí (đầu vào).
- Kết quả tăng lên, chi phí cũng tăng lên nhưng chậm hơn.
- Kết quả tăng, chi phí vẫn giữ nguyên.
- Kết quả tăng, chi phí giảm.
- Kết quả giữ nguyên, chi phí giảm.
- Kết quả giảm, chi phí giảm nhanh hơn.
Đặc biệt cần chú ý, việc tính toán hiệu quả cần gắn chặt với bối cảnh công
tác của công chức, nhất là địa vị của đơn vị hành chính (quy mô, thứ bậc, mức độ tự
chủ…) và mức độ phức tạp của công việc (đòi hỏi học vấn, kinh nghiệm, thời gian
12
cho việc đề ra ý tưởng, dự báo, lập chương trình, phân tích…). Ngoài ra, hiệu quả
còn liên quan đến phong cách quản lý của công chức lãnh đạo, thái độ nhiệt tình và
sự hài lòng của công chức đối với công việc được giao.
Tóm lại hiệu quả quản lý hành chính nhà nước là sự so sánh, đối chiếu giữa
các kết quả đạt được với toàn bộ các nguồn lực đã sử dụng, nhằm đánh giá kết quả
đạt được với chi phí thấp nhất.
* Hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất:
Từ những phân tích trên có thể hiểu hiệu lực trong hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước nói chung Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nói riêng
chính nhà nước là sự thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công, phối
hợp trong hệ thống chính trị, nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Hiệu quả quản lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước nói chung
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nói riêng là sự so sánh, đối chiếu giữa các
kết quả đạt được với toàn bộ các nguồn lực đã sử dụng, nhằm đánh giá kết quả đạt
được với chi phí thấp nhất.
Từ đó để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoạt động hiệu quả đòi hỏi
đội ngũ cán bộ công chức luôn luôn phải quan tâm đến:
- Đạt kết quả tối đa với mức độ chi phí nguồn lực nhất định (nguồn chi ngân
sách đã duyệt).
- Đạt được kết quả nhất định (theo kế hoạch công tác hàng năm đã đặt ra) với
mức độ chi phí các nguồn lực tối thiểu càng ít càng tốt.
- Đạt hiệu quả, không chỉ hiệu quả kinh tế mà còn hiệu quả xã hội thông qua
sự hài lòng của người dân, mức độ đồng thuận của xã hội với các dịch vụ công
trong lĩnh vực đất đai mà Văn phòng cung ứng.
1.1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình bên cạnh những yêu cầu khách quan của quản lý nhà nước nói chung còn xuất
phát từ những lý do đặc thù trong quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể:
13
- Vai trò của tài nguyên đất đai và quyền sở hữu với đất đai: Đất đai là tư liệu
sản xuất, có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên
dưới áp lực của tăng trưởng kinh tế, biến đổi khí hậu tài nguyên đất ở nhiều quốc
gia trong đó có Việt Nam đang bị đe dọa bởi các nguy cơ chuyển dịch các mục đích
sử dụng đất trái phép phá vỡ quy hoạch, hủy hoại đất, sử dụng đất lãng phí, chiếm
dụng trái phép...do đó nhiều quốc gia Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được
thành lập có vai trò quan trọng trong bảo vệ tài nguyên đất, đăng ký và xác nhận
quyền chủ thể để bảo vệ quyền sử dụng hợp pháp của các cá nhân tổ chức, điều tiết
lợi ích giữa nhà nước và nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái nguồn đất.
- Xu thế cải cách hành chính công: Chuyên môn hóa trong hoạt động là một
trong những xu thế của cải cách hành chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
ra đời với chức năng nhiệm vụ của nó như hiện nay sẽ đảm nhiệm vai trò này giúp
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai hiệu quả hơn trong thực tế.
- Nhu cầu cung ứng dịch vụ công của xã hội nói chúng dịch vụ công về đất
đai nói riêng: trong bối cảnh kinh tế-xã hội hiện nay nhu cầu cung ứng dịch vụ công
trong lĩnh vực đất đai ngày càng cao đòi hỏi các cơ quan nhà nước nói chung Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất các địa phương nói riêng ngày càng phải sáng
tạo, đổi mới nâng cao hiệu quả trong hoạt động mới có thể đáp ứng nhu cầu, khối
lượng giao dịch ngày một tăng của công dân. Hiện nay, một số nhu cầu mới về dịch
vụ công trong đất đai như đăng ký thế chấp, bảo lãnh... để thực hiện giao dịch dân
sự những năm qua đang có xu hướng tăng mạnh đòi hỏi các hình thức cung ứng
dịch vụ công của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trở lên đa dạng không chỉ
đơn thuần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như trước đây.
- Sự thay đổi trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, vai trò công dân
ngày càng nâng cao trong mối quan hệ này, thay vì quan hệ “xin-cho” TTHC như
trước đây người dân dần trở thành khách hàng nền hành chính: Nền hành chính
công mới đang thay thế nền hành chính công truyền thống, biểu hiện ở tính dân chủ
và vai trò của công dân ngày càng được nhà nước đề cao. Do đó thay vì quan niệm
“xin-cho” thì cơ quan hành chính hiện nay nói chung Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất các địa phương nói riêng phải đảm nhiệm vai trò là người cung cấp dịch
14
vụ, công dân vừa là khách hàng vừa là chủ thể giám sát, có quyền yêu cầu cung ứng
dịch vụ công. Vì vậy Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các địa phương bắt
buộc phải đổi mới trong tư duy nâng cao chất lượng phục vụ nhằm tăng mức độ hài
lòng của chủ thể quyền lực nhà nước - công dân - khách hàng.
1.1.3.3. Những bất cập và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất
* Những bất cập trong hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hiện nay:
Hiện nay có thể thấy hiệu quả giải quyết TTHC trong các cơ quan hành
chính nhà nước nói chung Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các địa phương
nói riêng đã có những chuyển biến đáng kể nhờ áp dụng cải cách hành chính nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, sắp xếp lại bộ máy, cải tiến chi tiêu công, rút ngắn
thời gian giải quyết. Với những cách thức như vậy đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các TTHC, làm tăng sự hài lòng, tin tưởng của người dân vào nền hành chính.
Tuy nhiên nhiều Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các địa phương trong
một số lĩnh vực việc thực hiện các TTHC vẫn chưa thật sự đạt hiệu quả. Tính thiếu
hiệu quả có thể thấy ở những mức độ sau đây:
- Mất quá nhiều cho thời gian thực hiện các TTHC ở Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất các địa phương. Hiện nay, đa phần các thủ tục còn rườm rà nên
việc thực hiện một thủ tục nào đó thường kéo dài hơn so với quy định. Việc kéo dài
thời gian còn không chỉ do nguyên nhân khách quan giấy tờ đem lại mà còn xuất
phát từ những nguyên nhân chủ quan như sự cố tình kéo dài thời gian của một bộ
phận CBCC nhằm nhũng nhiều, phiền hà đối với nhân dân. Việc thời gian kéo dài
này đã làm nảy sinh tâm lý e ngại, mệt mỏi trong nhân dân. Việc chậm trễ trong
thực hiện thủ tục cũng làm giảm hiệu quả nghiêm trọng của cơ quan nhà nước trong
việc cung ứng dịch vụ công, từ đó đã khiến cho nhiều hoạt động của xã hội cũng bị
ngưng trệ như hoạt động kinh doanh, hoạt động xây dựng… không đạt hiệu quả.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các địa phương yêu cầu quá nhiều
loại giấy tờ trong quá trình giải quyết các công việc của công dân, tổ chức. Cá biệt ở
những nơi còn yêu cầu những loại giấy tờ không cần thiết làm chậm tiến độ việc
15
giải quyết thủ tục cũng như gây khó dễ cho người dân. Có thể thấy TTHC của nước
ta quá chú trọng vào công tác giấy tờ.
- Số lượng các công việc đã giải quyết cho công dân, tổ chức ở Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất các địa phương so với công việc cần giải quyết còn thấp.
Đây là một thực trạng “cung” không đáp ứng được “cầu” đã dẫn đến tình trạng quá
tải trong việc giải quyết các công việc của nhân dân.
- Sự thiếu hài lòng của người dân về sự phục vụ của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất các địa phương còn ở mức cao: Người dân không chỉ thiếu hài
lòng vì sự chậm trễ, phiền hà trong thực hiện TTHC mà còn thiếu hài lòng vì thái độ
phục vụ của một bộ phận CBCC chưa tốt. Nhiều nơi, CBCC đã thể hiện thái độ
quan liêu, hách dịch, gây khó dễ, tiêu cực trong quá trình thực hiện công vụ.
- Đầu tư ngân sách không hợp lý cho hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất các địa phương dẫn đến vừa lãng phí vừa không hiệu quả. Việc
đầu tư không hợp lý có thể thấy ở việc trang bị quá nhiều cơ sở vật chất hiện đại
trong khi không có người đủ trình độ để sử dụng cơ sở đó, hoặc nhiều hạng mục cần
thiết lại chưa được đầu tư. Việc đầu tư không hợp lý không những làm hiệu quả của
việc thực hiện các TTHC mà còn làm mất niềm tin của nhân dân.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất:
Những bất cập kể trên có thể xuất phát từ nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan trong đó Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các địa phương hiện nay hoạt
động thiếu hiệu quả chịu sự tác động từ yếu tố cơ bản sau:
- Tính bản địa và đặc thù địa của bàn quản lý: điều kiện tự nhiên kinh tế xã
hội của địa phưng, tính phức tạp và sự phân bố của tài nguyên đất, văn hóa bản địa,
trình độ nhận thức của người dân sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động
của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các địa phương. Trên thực tế ở các thành
phố, đất đai phân bố tập trung, trình độ dân trí cao thì Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất hoạt động hiệu quả và hệ số đất sử dụng cao hơn những khu vực trình độ
dân trí thấp, đất đai phân bố không tập trung trên diện rộng, địa hình phức tạp...đây
là lý do nhiều địa phương nông thôn các ô đất thửa đất chỉ xác định ranh giới dựa