Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 25 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG GIAO
THÔNG LẠNG SƠN
1 Khái quát chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây
dựng Giao thông Lạng Sơn
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao
thông Lạng Sơn là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, chủ sở hữu là
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Đầu năm 1986 được tách từ đội khảo sát thiết kế trực thuộc Sở Giao thông
Vận tải Lạng Sơn, thành lập công ty khảo sát thiết kế, năm 1993 đổi thành Công ty
khảo sát thiết kế Giao thông Lạng Sơn, theo quyết số 2623 QĐ/UB-KT ngày 05
tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn chuyển đổi thành Công
ty trách nhiệm một thành viên Tư vấn & Xây dựng Giao thông Lạng Sơn .
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Lạng Sơn địa phương góp phần xây dựng kinh tế miền núi theo đúng chủ trương
của Đảng, nhà nước đề ra sản phẩm chính của công ty là Hồ sơ khảo sát thiết kế, tư
vấn đấu thầu , giám sát thi công, lập kinh phí chuẩn bị các dự án trong lĩnh Giao
thông thuộc các nguồn vốn Xây dựng Cơ bản Trung ương, địa phương, sửa chữa
lớn, vừa đường bộ,vốn 135, Bộ Quốc phòng...
Hiện tại, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Lạng Sơn là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả đang dần khảng định vị thế và uy tín của mình
trên thị trường. Luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước sự phát triển của Công ty được thể hiện
qua một số chỉ tiêu trong những năm gần đây.
TT Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005
1 Doanh thu đồng 6.814.547.000 7.086.000.000 7.440.300.000
2 Lợi nhuận trước thuế đồng 546.306.000 568.190.000 596.600.000
3 Các khoản nộp NS đồng 661.965.000 687.340.000 710.506.000
4 Số lượng lao động người 109 112 116
5 Thu nhập bình quân đ/ng/t 2.050.000 2.120.000 2.200.000
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty


- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Lạng Sơn là doanh nghiệp một thành viên hạch toán độc lập có chức năng nhiệm vụ như sau:
- Khảo sát thiết kế, tư vấn đấu thầu, giám sát thi công, lập dự án đầu tư ...các công trình Giao thông
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư
- Tổ chức tốt công tác cán bộ, đào tạo và đạo tạo lại công nhân lành nghề có
trình độ chuyên môn cao.
- Quản lý và sử dụng tối đa hiệu quả vốn, bảo toàn và phát triển vốn, không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm .
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng
Sơn là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có
thể nói là một công ty phát triển nhanh nhất trong tỉnh từ chất lượng sản phẩm,
trình độ cán bộ, phát triển nguồn nhân lực, công nghệ... Đang dần khẳng định vị
thế và uy tín của mình trong tỉnh và thị trường các tỉnh bạn. Các vấn đề về nghĩa
vụ với ngân sách nhà nước Công ty thực hiện đầy đủ kịp thời số phát sinh hàng
năm.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.3.1 Đặc điểm bộ máy quản lý:
Trong cơ chế thị trường, khi hiệu quả hoạt động kinh doanh được coi là mục tiêu quan trọng nhất thì mọi
hoạt động của bất kỳ chủ thể nào trong nền kinh tế ấy cũng đều hướng vào mục tiêu này. Một bộ máy muốn hoạt
động có hiệu quả thì việc sắp xếp tổ chức nhân tố cấu thành bộ máy ấy cần được coi trọng. Cũng nhằm mục tiêu
hoạt động hiệu quả cao, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn
hiện nay đang quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, bộ máy quản lý của Công ty tương đối gọn nhẹ từ cơ
quan đến các đơn vị.
Đứng đầu là Giám đốc Công ty, Giám đốc là người chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước theo luật định
và trực tiếp quản lý 4 phòng: Phòng kế hoạch tổng hợp, phòng Kế toán Tài vụ và
phòng Kỹ thuật Chất lượng, phòng Tổ chức - Hành chính;
Giúp việc cho Giám đốc là 2 phó Giám đốc. Một phó Giám đốc phụ trách
Kỹ thuật, một phó Giám đốc phụ trách thí nghiệm, gíam sát thi công.Các phó Giám
đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được giao.

Sơ đồ 15: - Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao
thông Lạng Sơn
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
+ Giám đốc công ty : Điều hành công việc chung, hàng tháng họp giao ban vào cuối tháng, nghe báo cáo
của các đồng chí Phó giám đốc, trưởng phòng và các đội trưởng về tình hình thực hiện công việc được giao trong
tháng trước và bàn phương hướng và giao nhiệm vụ của từng đồng chí trong tháng tới.
+ Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật: Điều hành và nghiên cứu thị trường chè nội tiêu, nắm bắt giá cả và
biến động giá trên thị trường, làm thủ trưởng khối cơ quan - Bí Thư Đảng uỷ công ty, vạch ra chiến lược và đường
nối, thực hiện chủ trương của Đảng pháp luật của nhà nước và độc quyền khâu tổ chức và điều chuyển, bổ nhiệm
cán bộ.
+ Phó giám đốc phụ trách thí nghiệm, giám sát thi công : Tham mưu cho Giám đốc
+ Phòng kỹ thuật chất lượng: Chức năng giúp Giám đốc về mặt quản lý
chất lượng . Phòng có nhiệm vụ kiểm tra giám sát chất lượng nguyên liệu khi các
đơn vị nông nghiệp cung cấp về. Kiểm tra giám sát chất lượng của từng công đoạn
sản xuất, phát hiện báo cáo Giám đốc để Giám đốc chỉ thị khắc phục, kiểm tra
giám sát chất lượng của mỗi lô hàng khi xuất kho. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật và
quy trình công nghệ, tính toán đề ra định mức, tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu,
nghiên cứu lập kế hoạch quản lý chất lượng sản xuất, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, chế tạo sản phẩm mới.
+ Phòng kế hoạch tổng hợp : Lập và xây dựng các kế hoạch đầu vào và
đầu ra, đồng thời phụ trách về nhân sự. Có chức năng đảm bảo dự trữ, cung cấp
đầy đủ kịp thời vật tư, máy móc thiết bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xây
Giám đốc
Phó Giám đốc phụ trách thí nghiệm, giám sát
thi công
Phó Giám đốc phụ trách
kỹ thuật
Phòng TC-HC
Phòng T i và ụ
Phòng KTCL

Phòng KDTH
Trung tâm
TN-ĐKT
Đội TVGS Đội thi công
Phòng
KSTK2
Phòng
KSTK1
dựng kế hoạch dài và ngắn hạn, điều hành sản xuất cho phù hợp với thị trường,
thống kê, tổng hợp, quản lý kho cơ khí và kho vật liệu, viết hoá đơn bán sản phẩm
và viết phiếu xuất nhập kho vật tư.
+ Phòng kế toán tài vụ : Cung ứng đủ tiền vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tập hợp số liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo tài
chính, báo cáo kế toán...thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc về mặt tài
chính kế toán, có nhiệm vụ hạch toán hiệu quả sản xuất trong kỳ, theo dõi chi tiết
và báo cáo công nợ, thống kê, lưu trữ, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ
về tình hình tài chính của Công ty tại mọi thời điểm cho Giám đốc và các bộ phận
có liên quan.
1.4- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm hoàn thành của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Lạng Sơn là thông qua các hợp đồng kinh tế mà đã được ký với các chủ đầu tư ( gọi là khách hàng).

1.5 Tổ chức hạch toán kế toán.
Sơ đồ 16 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty trách nhiệm Hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng
Giáo thông Lạng Sơn
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN
1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tập chung tại phòng kế toán. Mọi phần hành kế toán từ xử lý
chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp đến lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán. Công tác

hạch toán ban đầu do các nhân viên thống kê thực hiện tại các nhà máy chế biến, các kho vật tư, kho nguyên liệu và
kho thành phẩm. Phòng kế toán có trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo kiểm tra phần hành kế toán của các nhân viên
thống kê nhằm mục đích thực hiện đúng và chính xác chế độ ghi chép chứng từ, chế độ hạch toán và chế độ quản lý
kinh tế tài chính theo quy định của nhà nước.
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Các phần hành kế toán của Công ty đã được tin học hoá, trình độ đại học chiếm3/4 . Việc hạch toán chi tiết
hầu hết được thực hiện trên máy vi tính, do đó giảm đáng kể khối lượng công việc ghi chép. Việc lập các chương
trình do các kỹ sư chuyên môn về nghiệp vụ công sự với các chuyên gia tin học lập chương trình phù hợp cho việc
hạch toán. Kế toán viên phụ trách phần hành nào thì đảm nhận việc nhận và xử lý số liệu, in bảng biểu của phần
hành mình phụ trách.
Bộ máy kế toán Công ty gồm:
1 Trưởng phòng
1 Kế toán tổng hợp
1 Kế toán thánh toán
1 Thủ quỹ.
1.5.2 Hình thức sổ sách kế toán .
Xuất phát từ quy mô sản xuất và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với việc nghiên cứu
các hình thức tổ chức sổ kế toán, đã lựa chọn hình thức tổ chức là Chứng từ - Ghi sổ. Do yêu cầu quản lý cũng như
trình độ nhân viên kế toán, Công ty đã trang bị hệ thống máy vi tính để trợ giúp công việc hạch toán kế toán. Mọi
phần hành kế toán của Công ty đều được thực hiện bằng máy vi tính, cuối tháng, quý, năm sổ sách kế toán được in
để phục vụ lưu trữ và quản lý.
Niên độ kế toán của Công ty từ ngày 01/01 năm N và kết thúc vào ngày 31/12 năm N. Kỳ kế toán theo quý
và mỗi quỹ lập báo cáo theo quy định của bộ Tài chính nộp cho các cơ quan chức năng có liên quan;
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty được phản ánh theo phương pháp kê khai định kỳvà sử dụng
hệ thống tài khoản kế toán như sau

Sổ cái các tài khoản. Các chứng từ ghi sổ, các loại sổ chi tiết
+ Sổ tài sản cố định( Thẻ tài sản cố định)
+ Sổ chi tiết vật tư ( Thẻ kho)
+ Sổ chi tiết phải trả nhà cung cấp ( Chi tiết TK 331)
+ Sổ chi tiết các khoản phải thu của khách hàng ( TK 131)
+ Sổ chi tiết các khoản thanh toán nội bộ ( TK ,141,338)
+ Sổ chi tiết Quản lý công ty và Chi phí sản xuất chung ( TK 642, 627)
+ Số chi tiết theo dõi nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ ( TK 152,153)
+ Sổ chi tiết TK 154.
1.5.3 Hệ thống báo cáo
* Báo cáo tài chính: Công ty sử dụng 4 mẫu báo cáo tài chính theo mẫu quy định.
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
* Báo cáo quản trị.
+ Báo cáo tổng hợp xuất nhập tồn.
+ Báo cáo Chi tiết tài khoản 642 ( Chi phí quản lý doanh nghiệp cả năm)
+ Báo cáo chi tiết TK 627 ( Chi phí sản xuất chung cả năm)
Quy trình ghi sổ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn được biểu hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 17










Ghi chú: Các ký hiệu và thứ tự ghi sổ:
Ghi thường xuyên hàng ngày
Ghi ngày cuối kỳ kế toán
Đối chiếu số liệu cuối kỳ
2. Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Tại Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn
2.1 Đặc điểm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn là một doanh
nghiệp sản xuất, sản phẩm chủ yếu là các hồ sơ khảo sát thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và dự toán các công trình
xây dựng trong ngành Giao thông ... thông qua các hợp đồng,biên bản nghiệm thu đã được chủ đầu tư chấp nhận
thanh toán.
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối t i khoà ản kế toán
Báo cáo t i chínhà
Khi hồ sơ được bàn giao cho chủ đầu tư. Công việc bảo quản, sử dụng hoá đơn bán hàng do phòng kế toán
lập (Thành 3 liên), một liên lưu tại phòng kế toán, một liên gửi cho khách hàng, một liên lưu tại cuống hoá đơn.
Quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty được thực hiện rất chặt chẽ, từ khi
ký hợp đồng đến khi xuất hàng, tính thuế GTGT, chi phí quản lý doanh nghiệp và cuối cùng là xác định kết quả tiêu
thụ một cách kịp thời và chính xác.

Hệ thống tài khoản Công ty áp dụng để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm
TK 511 - Doanh thu bán hàng hoá sản phẩm
TK 131 Phải thu của khách hàng
TK 333 Thuế VAT các khoản nộp ngân sách ( Thuế đầu ra)
TK 632 - Giá vốn hàng bán
2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
2.2.1 Hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ
Do đặc thù sản xuất của ngành sản phẩm thông qua các hợp đồng kinh tế; Hàng
tháng Phòng kế toán căn cứ vào các biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành với
với các chủ đầu tư do phòng kinh doanh tổng hợp chuyển sang lập hoá đơn thuế
giá trị gia tăng cho khách hàng tuỳ theo từng dự án để ghi thuế giá trị gia tăng 5%
hoặc
+10% theo quy định của luật thuế và làm cơ sở hạch toán doanh thu, kê khai
thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý .
Biểu 01
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số : 01 GTKT - 3LL
EU/2005B
Liên 2 ( Giao cho khách hàng)
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và XD Giao thông
Địa chỉ : đường QuangTrung – thành phố Lạng Sơn
Số tài khoản: 35110000000062
Điện thoại : MST: 4900222972 .
Họ tên người mua hàng : Phùng Vân Anh
Tên đơn vị : Công ty Cổ phần Xây dựng Thuỷ Lợi Lạng Sơn
Địa chỉ: đường Hùng Vương- thành phố Lạng Sơn
Số tài khoản : 35110000000074
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST: 4900222976
TT Tên hàng hoá dịch vụ đvt số lượng đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1x2

1 Hồ sơ thí nghiệm
công trình đường
vào hồ Nà Tâm
thành phố Lạng Sơn bộ 05 4.000.000 20.000.000
Cộng tiền hàng 20.000.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT 22.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 22.000.000
Số tiền viết bằng chữ (Hai mươi hai triệu đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên (ký, ghi rõ họ tên)
BIỂU SỐ 02:
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 18/T12/2005
Diễn giải Tải khoản Số tiền
Nợ Có
Tiền phải thu của khách hàng ghi
nhận doanh thu,
131 511 20.000.000
thuếGTGT phải nộp 333 2.000.000
Cộng 22.000.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ghi rõ, họ và tên) ( Ghi rõ, họ và tên)
Hàng tháng, phòng kế toán căn cứ vào các chi phí đã được tập hợp từ các tài
khoản liên quan kết chuyển sang giá thành sản xuất và kết chuyển sang giá vốn
hàng bán
+ Quá trình hạch toán như sau: Sơ đồ 18
BIỂU SỐ 03 SỔ CÁI
Quý IV/2005
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn h ng bánà
TK 622
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp
TK 632
TK 621
TK 631
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ
TK 154
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 627

×