Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.73 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

PHẠM MAI ANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

PHẠM MAI ANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Lan

THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Thị Lan - Giảng viên trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên; Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào
sau đại học.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Mai Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập
thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Đỗ Thị Lan, là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề
tài và viết luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy, cô
giáo Khoa Quản lý Tài nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Ninh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Móng Cái,
Phòng Quản lý đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Mai Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 4
1.1.1. Đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế ........................................ 4
1.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất......................... 4

1.1.3. Các khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ......... 8
1.1.4. Khái quát chung về quỹ đất của các tổ chức .......................................... 10
1.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ...... 10
1.3. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất liên quan đến việc quản lý
sử dụng đất của các tổ chức trên thế giới và Việt Nam ....................................... 12
1.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới ............... 12
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam.................. 15
1.3.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ở một số thành
phố ở Việt Nam ................................................................................................. 15
1.3.4. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh17
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 24
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24


iv

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 24
2.3.2. Phương pháp thống kê, so sánh .............................................................. 26
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 26
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và trình bày kết quả ........................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Móng Cái ............... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................... 27
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..................................................... 35
3.1.3. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn............................ 37
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường.... 45
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 46

3.2.1. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai ..................................... 46
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ........................................................... 50
3.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Móng Cái .......................................................................................................... 54
3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 55
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế trên địa bàn thành phố Móng Cái.................................................................. 55
3.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố
Móng Cái .......................................................................................................... 57
3.3.3. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế .............. 66
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các
tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái ............................................... 68
3.4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật .......................................................... 68
3.4.2. Giải pháp về kinh tế ................................................................................ 68
3.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ........................................................... 69


v

3.4.4. Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
trong thời gian tới ............................................................................................. 69
3.4.5. Các giải pháp khác .................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 71
1. Kết luận ................................................................................................................. 71
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 76



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1 BCĐ
2 BTC
3 BTNMT

: Ban chỉ đạo

4 CNTB
5 CP

: Chủ nghĩa tư bản
: Chính phủ

6 GCN
7 GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

8 HĐND
9 NĐ

: Hội đồng nhân dân
: Nghị định

: Bộ Tài chính
: Bộ Tài nguyên và Môi trường


10 GPMB
11 QCVN
12 QĐ

: Giải phóng mặt bằng
: Quy chuẩn Việt Nam
: Quyết định

13 QHSDĐ
14 QL

: Quy hoạch sử dụng đất
: Quốc lộ

15 QLĐĐ
16 KHSDĐ

: Quản lý đất đai
: Kế hoạch sử dụng đất

17 QSDĐ
18 TCKT

: Quyền sử dụng đất
: Tổ chức kinh tế

19 MTV
20 v/v

: Một thành viên

: về việc

21 CP
22 TT

: Cổ phần
: Thông tư

23 STNMT
24 TTg
25 UBND

: Sở Tài nguyên và Môi trường
: Thủ tướng
: Ủy ban nhân dân

26 USD
27 VPĐKQSDĐ

: Đô la Mỹ
: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

28 XHCN
29 TNHH

: Xã hội chủ nghĩa
: Trách nhiệm hữu hạn


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 51
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Móng Cái năm 2015..... 52
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp thành phố Móng Cái ...... 53
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng thành phố Móng Cái năm 2015 ......54
Bảng 3.5. Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế.............................................................................................. 55
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế theo mục đích
sử dụng đất năm 2015 ..................................................................... 56
Bảng 3.7. Diện tích đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn vị hành chính ..... 57
Bảng 3.8. Mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều tra ......... 58
Bảng 3.9. Tình hình giao đất sử dụng đất và cho thuê đất.............................. 59
Bảng 3.10. Tình hình ảnh hưởng môi trường của các TCKT sử dụng đất
trên địa bàn thành phố Móng Cái.................................................... 60
Bảng 3.11. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
được điều tra .................................................................................. 61
Bảng 3.12. Tình hình cấp GCNQSDĐ của các TCKT trên địa bàn thành
phố Móng Cái ................................................................................. 63
Bảng 3.13. Các khó khăn trong việc xin giao đất, thuê đất ............................ 64
Bảng 3.14. Hiệu quả sử dụng đất của các TCKT trên địa bàn thành phố
Móng Cái......................................................................................... 65


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ địa giới hành chính thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ................. 27
Hình 3.2: Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành

phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 51
Hình 3.3: Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích của các tổ chức kinh tế ................ 56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2014 thì diện tích mà
các tổ chức đang quản lý, sử dụng khoảng 3.364.490 ha, chiếm 10,16% diện
tích tự nhiên của cả nước. [27]
Quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là rất lớn
nhưng việc quản lý và sử dụng nhìn chung còn chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp,
còn để xảy ra nhiều tiêu cực như: sử dụng không đúng diện tích, không đúng
mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê trái phép… Để từng bước
khắc phục những tồn tại trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
21/CT-TTg ngày 01/8/2014 về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các
tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thay thế những quy chế cũ để
phù hợp hơn với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay của nước ta.
Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý
Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng về đất đai nói chung
và diện tích đất đang giao cho các tổ chức quản lý sử dụng nói riêng.
Quảng Ninh là một tỉnh biên giới có nền kinh tế phát triển năng động đa
ngành nghề, nằm trong tam giác phát triển khu vực phía Bắc (Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh). Quảng Ninh chủ trương thực hiện phát triển nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kết nối sự phát triển kinh tế
của tỉnh với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và toàn vùng
Bắc Bộ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất
nước. Trong những năm qua, nền kinh tế toàn tỉnh phát triển mạnh theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, thu được nhiều thành quả to lớn. Với
thế mạnh của tỉnh là vùng nguyên liệu than tốt nhất Đông Nam Á, có các cửa

khẩu thông thương với Trung Quốc, di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long
đã được UNESCO công nhận...Quảng Ninh có tiềm năng phát triển kinh tế
với tốc độ cao ở tất cả các ngành nghề, đặc biệt là công nghiệp, dịch vụ.


2
Với sự chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, đặc biệt với sự ra đời và quá trình từng bước hoàn thiện của Luật đất
đai 1993, 2003 đến Luật đất đai 2013 đã khơi thông cơ chế hàng hoá đối với
đất đai trong những năm qua nhờ vào các chính sách vĩ mô và định hướng
phát triển không gian đô thị, ngoài việc chỉnh trang và xây dựng các khu dân
cư cũ trong nội thị, tỉnh đã quy hoạch và xây dựng nhiều các khu dân cư mới
gắn liền với công nghiệp, dịch vụ, vì vậy tốc độ đô thị hoá trong tỉnh cao, đặc
biệt là thành phố Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí...với chủ trương
đầu tư cơ sở hạ tầng để khai thác quỹ đất, tạo ra nhiều nguồn thu từ đất. Công
tác quản lý đất đai, đặc biết tại các khu vực đô thị đã có những chuyển biến
mạnh mẽ.
Thành phố Móng Cái là một trong các trung tâm văn hoá, kinh tế, chính
trị của tỉnh Quảng Ninh, kết quả kiểm kê đất đai của các tổ chức theo Chỉ thị
21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ thì diện tích mà các tổ
chức đang quản lý, sử dụng chiếm một phần trong tổng diện tích tự nhiên toàn
thành phố. Thành phố Móng Cái là một cực phát triển quan trọng của cả Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tại đây có nhiều cảng lớn, nhỏ là cửa ngõ thông
thương chiến lược của Vùng. Thành phố Móng Cái được biết đến như một
cửa ngõ thông thương quan trọng với nước láng giềng Trung Quốc, góp phần
vào sự phát triển của địa phương nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung, có
một nền tảng kinh tế vững chắc trong sự phát triển của tỉnh Quảng Ninh.
Thành phố Móng Cái nằm trong dải hành lang ven biển của Vịnh Bắc Bộ, là
một cực quan trọng trong tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, với lợi thế về phát triển cảng nước sâu, du lịch, kinh tế biển, khoáng

sản, hệ thống giao thông thuận lợi. Móng Cái có nhiều ưu thế để có thế phát
triển trong tương lai. Do vậy, việc thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng
quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh" được đặt ra với mong muốn đưa ra những giải pháp


3
thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò nắm chắc, quản chặt quỹ đất
của Nhà nước (đại diện chủ sở hữu đối với đất đai) nói chung và diện tích đất
đang giao cho các tổ chức quản lý sử dụng nói riêng và đặc biệt là diện tích
đang giao cho các tổ chức kinh tế quản lý sử dụng trên địa bàn thành phố
Móng Cái và góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên
địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và sử dụng quỹ đất của các tổ chức
kinh tế theo đúng mục đích được giao, hiệu quả và bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được diện tích đất mà các tổ chức kinh tế đang quản lý, sử
dụng; chỉ ra được diện tích đất sử dụng sai mục đích, diện tích bị lấn chiếm,
chuyển nhượng, cho thê trái phép giữa thực trạng so với biên bản giao đất cho
các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Về khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào cơ sở khoa học trong công
tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố
Móng Cái.
3.2. Về thực tiễn

Đã đánh giá được thực trạng quản lý, sử dụng quỹ đất được giao và đề
xuất được một số giải pháp nhằm quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
tốt hơn, hiệu quả hơn trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như
là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy hiên đối với từng ngành cụ thể trong nền
kinh tế quốc dân, đất đai cũng có những vị trí vai trò khác nhau.
Trong ngành công nghiệp (trừ ngành khai khoáng), đất đai làm nền
tảng, làm cơ sở, làm địa điểm để tiến hành những thao tác, những hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp đòi hỏi mở rộng
qui mô xây dựng, các nhà máy mới tăng lên làm tăng số lượng diện tích đất
đai dành cho yêu cầu này.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp là sự phát
triển của các ngành xây dựng, các công trình dân cư phát triển đòi hỏi xây dựng
nhà ở và hình thành đô thị, các khu dân cư mới. Nhưng yêu cầu này ngày càng
tăng lên làm cho nhu cầu đất đai dành cho các ngành đó cũng tăng lên.
Trong nông nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng
đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao
động mà còn là nguồn thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người vào
cây trồng đều được dựa vào đất đai và thông qua đất đai. Đất đai sử dụng
trong nông nghiệp được gọi là ruộng đất.
1.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
1.1.2.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên

Trong nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế
hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa
hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác
- Điều kiện tự khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên sinh hoạt của con người. Tổng
tích ôn nhiều ít, nhiệt độ bình quân thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và
không gian, sự sai khác giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có


5
sương dài hoặc ngắn ... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và
phát dục của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh...
- Điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng)
Sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ
dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn ... thường dẫn tới
sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố
ngành nông – lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa giới theo chiều thẳng
đứng đối với nông nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử
dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa và
cơ giới hóa. Đối với đất phi nông nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới
giá trị công trình và gây khó khăn cho thi công, điều kiện thổ nhưỡng quyết
định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Đặc thù của nhân tố điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý
của vùng với sự khác biệt về điều kiện tự ánh sáng, nhiệt độ nguồn nước và
các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả năng, công dụng và hiện quả sử
dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự
nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt được hiệu ích cao nhất về xã hội, môi
trường và kinh tế. Tình trạng phổ biến hiện nay là nhiều địa phương sử dụng đất
chưa hợp lý, đặc biệt trong công cuộc đổi mới, một số địa phương đã sử dụng đất
nông nghiệp để phát triển, mở rộng các khu công nghiệp, khu kinh tế, xây dựng

và phát triển đô thị một cách tràn lan, thiếu tính toán, nhiều nơi dành đất rồi để
đấy không sử dụng, gây lãng phí đất canh tác, phá hoại môi trường...
1.1.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ, dân số và lao động, thông tin và quản
lý, chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản
xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản
xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông,
vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao
động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân
lực, đưa khoa học kỹ thuận vào sản xuất ...
Nhân tố kinh tế-xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định


6
bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều
kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương
thức sử dụng đất. Còn sử dụng đất như thế nào được quyết định bởi sự năng
động của con người và các điều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuận hiện có, quyết
định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuận và mức độ dáp ứng của
chúng ... quyết định bởi nhu cầu của thị trường.
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế-xã hội khác nhau sẽ
tác động đến việc quản lý của xã hội về sử dụng đất đai, khống chế phương
thức và hiệu quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau
sẽ dẫn đến trình độ sử dụng đất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng
phát triển, yêu cầu về đất đai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử
dụng đất càng được tăng cường, năng lực sử dụng đất của con người sẽ được
nâng cao.
Từ những vắn đề đề nêu trên cho ta thấy, các yếu tố điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế- xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đế việc sử dụng đất

đai. Tuy nhiên, mỗi nhân tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Trong đó điều
kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai có ảnh
hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc nhất đối với sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự
nhiên tác động tác động đến việc sử dụng đất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy
luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội để nghiên cứu, xử lý mối quan hệ
giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế trong lĩnh vực sử dụng đất đai. Căn cứ vào
yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác định mục đích sử dụng đất kết hợp
chặc chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai để đạt tới cơ cấu
tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quản xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai được bền vững.
1.1.2.3. Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các
ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai thác, xây dựng, mọi hoạt động kinh tế
và hoạt động xã hội) đều cần đế đất đai như điều kiện không gian để hoạt
động. Không gian bao gồm cả vị trí mặt bằng. Đặc tính cung cấp không gian
của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài người. Vì


7
vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ abr nhất của
việc sử dụng đất.
Khả năng không dich chuyển của đất đai dẫn đến việc phân bố về số
lượng và chất lượng đất đai mang tính khu vực chặt chẽ. Cùng với mật độ dân
số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng đầu tư sẽ có sự khác biệt
rất rõ rệt. Tài nguyên đất đai có hạn, lại giới hạn về không gian. Đây là nhân
tố hạn chế lớn nhất đối vớ việc sử dụng đất ở nước ta. Vì vậy cần phải thực
hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết
hợp bảo vệ tài nguyên đất và môi trường.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng công

trình, nhà xưởng, giao thông ... mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng và đem lại giá trị kinh tế.
1.1.3. Xu thế phát triển về sử dụng đất
1.1.3.1. Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn
hóa và khoa học, quy mô phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng đất ngày
càng một nâng cao, yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng cao, các ngành nghề cung phát triển theo xu hướng phức tạp và đa
dạng dần, phạm vi sử dụng đất ngày càng mở rộng (từ cục bộ một vùng đã
phát triển trên phạm vi cả thế giới, thậm chí cả những vùng đất trước đây
không thể sử dụng được).
Cùng với việc phát triển sử dụng đất theo không gian, trình độ tập trung
cũng sâu hơn nhiều. Đất canh tác cũng như đất sử dụng theo các mục đcíh
khác đều được phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích đất ít
nhưng hiệu quả sử dụng cao.
Tuy nhiên, thời kỳ quá độ chuyển từ kinh doanh quản canh sang kinh
doanh thâm canh cao trong sử dụng đất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài.
Để nâng cao sức sản xuất và sức tải trọng của một đơn vị diện tích, đòi hỏi
phải liên tục nâng múc đầu tư về vốn và lao động, thường xuyên cải tiến kỹ
thuật và công tác quản lý. Ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc
một quốc gia đều có sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế, kỹ thuật cũng


8
như các điều kiện đặc thù, do đó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều địa
phương thức tùy từng thời điểm khác nhau.
1.1.3.2. Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chuyên
môn hóa
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho phép tăng khả năng mở rộng kiểm
soát tự nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi dưỡng và cải tạo để

nâng cao sức sản xuất của đất, thỏa mãn các nhu cầu của con người. Để sử
dụng hợp lý đất đai, đạt được sản lượng và hiệu qủa kinh tế cao nhất cần có
sự phân công và chuyên môn hóa theo khu vực.
1.1.3.3. Sử dụng đất đai phát triển theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa
Xã hội hóa sử dụng đất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan
của sự phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng đất và công
hữu hóa là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc đẩy xã hội hóa sản
xuất cao hơn, cần phải thực hiện xã hội hóa và công hữu hóa sử dụng đất.
1.1.3. Các khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
Chương II, Điều 18 quy định: "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Theo Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao QSDĐ bằng hợp đồng cho
đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận QSDĐ đối với người đang sử dụng ổn định là việc Nhà
nước cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu cho người đó.
- Nhận chuyển QSDĐ là việc xác lập quyền sử dụng đất do được người
khác chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc góp vốn bằng
QSDĐ mà hình thành pháp nhân mới.


9
- Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Người sử dụng đất quy định tại Luật Đất đai năm 2013 liên quan đến tổ
chức như sau:
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế - xã
hội, tổ chức sự nghiệp công lập, và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về
dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc
công nhận QSDĐ; tổ chức kinh tế nhận chuyển QSDĐ.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
- Tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
Theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
- Sử dụng đất không đúng mục đích là hành vi sử dụng đất không đúng
với mục đích sử dụng, loại đất ghi trong GCNQSDĐ hoặc giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho
thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác
về QSDĐ.
- Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc
ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.
- Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép hoặc chủ sử dụng đất cho phép sử dụng hoặc việc sử
dụng đất do được Nhà nước tạm giao hoặc mượn đất nhưng hết thời hạn tạm
giao, mượn đất mà không trả lại đất.



10
1.1.4. Khái quát chung về quỹ đất của các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã
hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ
chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Theo Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã ban hành về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê
đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức
trên địa bàn toàn quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu
tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
1.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy
định về khung giá đất.
- Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về

việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm luật đất đai của các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất.
- Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
- Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.


11
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT ngày 20/4/2015 của Bộ Tài nguyên
và môi trường ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách
nhà nước phục vụ công tác định giá đất.
- Báo cáo số 21/BC-BTNMT ngày 27/4/2015 của Bộ Tài nguyên và môi
trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả xây dựng bảng
giá đất năm 2015 của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính quy
định về hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính quy
định về hướng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Tờ trình số 185/TTr-TNMT-QHKH ngày 31/3/2016 của Sở Tài nguyên

và Môi trường tỉnh Quảng Ninh v/v Báo cáo HĐND Tỉnh thông qua danh
mục các dự án thu hồi đất để thực hiện các dự án, công trình trên địa bàn
thành phố Móng Cái năm 2016.
- Thông báo số 119/TB-UBND ngày 17/6/2014 cuả UBND tỉnh Quảng
Ninh v/v thực hiện thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất.
- Báo cáo số 59/BC-UBND ngày 23/5/2014 cuả UBND tỉnh Quảng Ninh
v/v Kết quả thống kê đất đai tỉnh Quảng Ninh năm 2014.
- Quyết định số 3288/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của UBND tỉnh
Quảng Ninh v/v ban hành quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước;
công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh khu đô thị, dự án phát
triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


12
- Quyết định số 999/2013/QĐ-UBND ngày 15/4/2013 của UBND tỉnh
v/v ban hành quy định tạm thời để xác định các dự án được giao đất, cho thuê
đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 2999/2016/QĐ-UBND ngày 15/09/2016 của UBND tỉnh
Quảng Ninh v/v Quy định hướng dẫn quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1.3. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất liên quan đến việc quản
lý sử dụng đất của các tổ chức trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Nước Thụy Điển
Ở Thụy Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản lý
và sử dụng đất là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ pháp
luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng giữa

lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.
Bộ Luật Đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào
loại hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ đất đai và hoạt
động của toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau.
Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất như QHSDĐ, đăng ký đất
đai, bất động sản và thông tin địa chính đều được quản lý bởi ngân hàng dữ
liệu đất đai và đều được luật hóa. Pháp luật và chính sách đát đai ở Thụy Điển
về cơ bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh tế thị trường, có
sự giám sát chung của xã hội.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển từ năm 1970 trở lại đât gắn
liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư
nhân. Quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua
bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn
đề bồi thường, QHSDĐ, thu hồi đất, đăng ký QSDĐ và hệ thống đăng
ký….[31]
1.3.1.2. Nước Trung Quốc
Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập


13
thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị. cá nhân không được xâm chiếm,
mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà
nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu
tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là
quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo
mục đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6
đến 10 lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị

trưng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nahan khẩu nông nghiệp bằng
từ 4 đến 6 lần giá trị sản lượng bình quân của đất canh tác/đầu người thuộc
đất bị trưng dụng, cao nhất không vượt quá 15 lần sản lượng bình quân của
đất bị trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm
phạm, lạm dụng tiền đền bù đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến
đất bị trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác. [31]
1.3.1.3. Nước Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hòa Pháp được xây dựng trên một
số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử
dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Pháp là quốc gia phát triển, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng ảnh
hưởng của phương pháp tổ chức quản lý trong lĩnh vực đất đai của Pháp
còn khá rõ đối với nước ta. Vấn đề này có thể lý giải vì Nhà nước Việt Nam
hiện đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực
dân để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá
rõ nét trong ý thức của một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay.
Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai, mặc dù là quốc gia duy trì
chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, nhưng công tác quản lý về đất đai của Pháp
được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ
thống hồ sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, quy củ và khoa
học, mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ,
trong đó thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa
lý, thông tin về tài nguyên và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý
của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đẩy đủ thông tin về hiện trạng sử dụng đất,


14
phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu
của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ
sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất động sản công bằng.

Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động mua
bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ môi giới và
trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ sở hữu đất đai có
Tòa án hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
Ngày nay, đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy định
của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô thị, quy
hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển. [31]
1.3.1.4. Nước Australia
Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Australia
có được cơ sở hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và quản lý đất đai
nói riêng từ sớm. Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa đến khi trở
thành quốc gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai của Australia mang
tính kế thừa và phát triển một cách liên tục, không có sự thay đổi và giản đoạn
do sự thay đổi về chính trị. Đây là điều kiện thuận lợi làm cho pháp luật và
chính sách đất đai phát triển nhất quán và ngày càng hoàn thiện, được xếp vào
loại hàng đầu của thế giới, vì pháp luật đất đai của Australia đã tập hợp và vận
dụng được hàng chục luật khác nhau của đất nước.
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia là đất thuộc sở
hữu Nhà nước và đất thuộc sở hữu tư nhân, Australia công nhận Nhà nước và
tư nhân có quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu
đất đai theo luật định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thông thường Nhà
nước có quyền bảo tồn đất ở từng độ sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng
sản quý như vàng, bạc, thiếc, than, dầu mỏ…. (theo sắc luật về đất đai khoáng
sản năm 1993).
Luật Đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở
hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế
theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Tuy
nhiên, luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử
dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và việc tửng
thu đó gắn liền với việc Nhà nước phải thực hiện bồi thường thỏa đáng. [31]



15
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù quy định chế
độ sở hữu đối với đất đai khác nhau, đều có xu hướng ngày càng tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát
triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu thế toàn cầu
hoá hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả
tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh để phục vụ cao nhất
cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế
mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc
gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ
được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia.
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam
Tổng hợp bổ sung, cập nhật kết quả Kiểm kê quỹ đất năm 2014, kết quả
Thống kê quỹ đất năm 2015 của các tổ chức kinh tế đang quản lý, sử dụng
được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày
01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2014.
* Tình hình sử dụng theo mục đích được giao, được thuê
* Sử dụng vào mục đích khác
* Tình hình tranh chấp, lấn chiếm
* Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức
Từ các số liệu này nêu ra được các vấn đề bức xúc hiện nay về tình hình
quản lí, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam.
1.3.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ở một số
thành phố ở Việt Nam
1.3.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ở Hà Nội
Theo kết quả Kiểm kê quỹ đất năm 2014, Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày
01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, tổng diện tích đất tự nhiên của thành

phố Hà Nội là 7.562,799 ha, diện tích đất cấp xã (phường) quản lý sử dụng là
485,653 ha chiếm 6,42 %, diện tích đất của tổ chức kinh tế quản lý, sử dụng là
1.014,42 ha chiếm 13%, diện tích đất các cơ quan đơn vị nhà nước quản lý, sử
dụng là 704,546 ha chiếm 9,3%, diện tích đất các tổ chức khác quản lý, sử
dụng là 4,526 ha chiếm 0,06% diện tích tự nhiên của toàn thành phố. [19]


×