Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010 2015 trên địa bàn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.24 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

--------------

NGUYỄN THỊ HUỆ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên – 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

--------------

NGUYỄN THỊ HUỆ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý đất đai


Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả viết trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ môn học
vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn.

Thái Nguyên, ngày……tháng…..năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian làm Luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Phan Đình Binh – Phó khoa Quản lý tài nguyên,
trường Đại học Nông lâm Đại học Thái Nguyên. Thầy đã không quản ngại khó

khăn, công sức giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình tìm hiểu, xây dựng và phát triển
đề tài. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy về sự hướng dẫn, giúp đỡ
tận tình đó.
Xin chân thành cảm ơn đồng chí Chủ tịch UBND huyện Vân Đồn, các đồng
chí lãnh đạo, chuyên viên giúp việc thuộc các phòng, ban chuyên môn huyện Vân
Đồn đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài tốt nghiệp .
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo khoa sau Đại học và khoa Tài nguyên và Môi
trường, cùng toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
trang bị cho tôi những kiến thức tổng hợp, tạo cơ sở vật chất thuận lợi trong suốt hai
năm học tại trường để tôi có điều kiện hoàn thành Luận văn của mình.
Cuối cùng xin cảm ơn các anh, chị, em trong tập thể Lớp Cao học Quản lý
đất đai K22C đã động viên, giúp đỡ tôi xây dựng đề tài.
Do thời gian tiếp cận, nghiên cứu còn hạn hẹp và đây cũng là lần đầu tiên
tiếp xúc với công tác nghiên cứu khoa học nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự tham gia, góp ý của các thầy giáo, cô giáo cùng toàn
thể các bạn quan tâm đến đề tài này.

Thái Nguyên, ngày thángnăm
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huệ


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. vii
MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp .............................................. 4
1.1.1.Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp ........................................... 4
1.1.2.Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ................................. 4
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................ 5
1.2.1.Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất ......................................... 5
1.2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .. 9
1.3. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp bền vững ............................. 10
1.3.1. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững ............................ 10
1.3.2. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp ....................................................................... 21
1.3.3. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh .......................... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 26
2.2. Nội dung ................................................................................................ 26
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất sản xuất
nông sản nông nghiệp ....................................................................................... 26


iv

2.2.2. Hiện trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...... 26
2.2.3. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp của huyện Vân Đồn.................................................. 26

2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 27
2.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ .............................................. 27
2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ...................................................... 28
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................... 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu .............................. 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 30
3.1.2. Hiện trạng tài nguyên ............................................................................. 32
3.1.3. Về kinh tế, xã hội ................................................................................... 34
3.2. Hiện trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Vân Đồn ....................................................................................................... 37
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................... 37
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................ 38
3.2.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ................................. 41
3.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .......................................... 48
3.3. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất........................................................................................................ 63
3.3.1. Loại hình sử dụng đất 1 lúa .................................................................... 63
3.3.2. Loại hình sử dụng đất 2 lúa .................................................................... 64
3.3.3. Loại hình sử dụng đất màu - lúa mùa .................................................... 64
3.3.4. Loại hình sử dụng đất 2 lúa - màu .......................................................... 65
3.3.5. Loại hình sử dụng đất chuyên màu ....................................................... 65
3.3.6. Loại hình sử dụng đất cây ăn quả ........................................................... 66
3.3.7. Loại hình sử dụng đất nuôi trồng thủy sản ............................................. 66
3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Vân Đồn . 66


v


3.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp ................................ 66
3.4.2.Giải pháp về cơ sở hạ tầng ...................................................................... 67
3.4.3.Giải pháp về vốn...................................................................................... 67
3.4.4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật .............................................................. 68
3.4.5.Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 70
1. Kết luận .................................................................................................... 70
2. Đề nghị ..................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 72


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
GTSX

: Giá trị sản xuất

GTGT

: Giá trị gia tăng

CPTG

: Chi phí trung gian

TNHH


: Thu nhập hỗn hợp


LUT
KTXH

: Lao động
: Loại hình sử dụng đất
: Kinh tế - xã hội

HTX

: Hợp tác xã

PTBV

: Phát triển bền vững

FAO

: Tổ chức nông lương thế giới

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

ĐBSH

: Đồng Bằng Sông Hồng


IRRI

: Viện nghiên cứu lúa quốc tế


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005-2014 . 25
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 ........................................ 37
Bảng 3.2. Tình hình biến động sử dụng đất sản xuất NN 5 năm qua ..................... 38
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất của một số cây trồng chính năm 2011 – 2015 ................ 40
Bảng 3.4. Biến động diện tích cây trồng chính từ năm 2011 - 2015 ........................ 42
Bảng 3.5. Loại hình sử dụng đất chính của huyện Vân Đồn .................................... 44
Bảng 3.6. Loại hình sử dụng đất chính vùng 1 ......................................................... 45
Bảng 3.7. Loại hình sử dụng đất chính vùng 2 ......................................................... 46
Bảng 3.8. Loại hình sử dụng đất chính vùng 3 ......................................................... 47
Bảng 3.9. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất.......................... 48
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính vùng 1 ................................... 49
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của cây trồng chính vùng 3 ......................................... 51
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của các LUT vùng 1 .................................................... 53
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 2........................................................... 54
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế trung bình các LUT trong toàn huyện ......................... 56
Bảng 3.17. Số công lao động trung bình của các LUT trong vùng........................... 58
Bảng 3.18. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường các LUT ............... 60
Bảng 3.19. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất ............................... 61



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn lực quan trọng của bất cứ một nền sản xuất nào. Với sản xuất
nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, không có đất thì
không có sản xuất nông nghiệp. Vì vậy sử dụng đất là một hợp phần quan trọng của
chiến lược nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững. Việt Nam là nước có diện tích
đất bình quân thấp cho nên sự phát triển của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào hiệu
quả của việc sử dụng đất. Việc sử dụng thích hợp đất nông nghiệp có ảnh hưởng rất
lớn đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước.
Nông nghiệp Việt Nam đã đạt được không ít những thành tựu sau hơn 20 năm đổi
mới. Thắng lợi rõ rệt nhất của nông nghiệp là tạo ra và duy trì quá trình tăng trưởng
sản xuất với tốc độ nhanh trong thời gian dài. Từ năm 1986 - 2005, giá trị sản xuất
nông nghiệp tăng bình quân 5,5%/năm. Thắng lợi lớn thứ hai là đã cơ bản đảm bảo
an ninh lương thực. Năm 1989 ở miền Bắc, khoảng 39,7% số hộ nông nghiệp của
21 tỉnh thành bị đói. Chính sách đổi mới đã tạo nên sự thần kỳ: sản lượng lương
thực bình quân đầu người tăng liên tục, giải quyết được vấn đề an ninh lương thực.
Nông nghiệp đã tạo nhiều việc làm, xoá đói giảm nghèo (tỷ lệ hộ đói nghèo giảm
2%/năm). Trước đổi mới, số người sống dưới mức đói nghèo là 60%, năm 2003
giảm xuống còn 29% và năm 2006 còn 19%. Mức giảm đói nghèo ấn tượng này chủ
yếu là nhờ thành tựu to lớn trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn. Trong
khi công nghiệp và dịch vụ còn đang lấy đà thì nông nghiệp và kinh tế nông thôn
vẫn là nơi tạo việc làm chính cho dân cư nông thôn.
Cùng với việc tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển nông nghiệp Việt Nam
đang đối đầu với nhiều khó khăn của sự phát triển kinh tế như: qui mô sản xuất nhỏ lẻ,
công nghệ lạc hậu, năng suất, độ đồng đều, chất lượng sản phẩm còn thấp, khả năng hợp
tác liên kết của nông dân Việt Nam nói chung còn rất yếu



2
Vân Đồn được xây dựng phát triển thành khu kinh kế tổng hợp nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, có vị trí thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế
với các tỉnh trong vùng đồng bằng Bắc bộ, đặc biệt là các cực của trung tâm động
lực vùng Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng với phát triển kinh tế khi Trung Quốc là thị trường lớn có vị trí liền kề. Là
một địa phương có tiềm năng về phát triển các nguồn lợi thuỷ hải sản có giá trị kinh
tế cao, phát triển du lịch sinh thái biển đảo phong phú với nhiều giá trị nổi bật có
sức cạnh tranh cao trong nước và quốc tế về các cảnh quan, danh thắng với các bãi
biển đẹp ở Bãi Dài, Quan Lạn, Minh Châu… Từng bước trở thành hạt nhân tăng
trưởng kinh tế, trung tâm đô thị, công nghiệp, du lịch dịch vụ cảng biển của tỉnh và
vùng duyên hải Bắc Bộ. Vân Đồn có diện tích tự nhiên là 58183,3 ha trong đó diện
tích đất nông nghiệp là 39275,95 ha chiếm 67,5% tổng diện tích tự nhiên. Với tỷ
trọng lớn trong cơ cấu diện tích sử dụng đất toàn huyện, ngành nông nghiệp chiếm vị
trí đáng kể trong cơ cấu kinh tế của Vân Đồn.
Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để từ đó định hướng
cho người dân trong huyện khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông
nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất là rất quan trọng.
Xuất phát từ ý nghĩa và nhu cầu thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2015 trên địa
bàn huyện Vân Đồn - tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến sử dụng đất
nông nghiệp của vùng nghiên cứu.



3
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo 3 tiêu chí: hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải
sát thực với điều kiện cụ thể ở địa phương và có tính khả thi cao.
2.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế cho học viên trong quá trình nghiên cứu.
- Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiệu đất đai từ đó đề xuất được những
giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao cho địa phương.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định nghĩa
về đất, có quan điểm cho rằng:" Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu
đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là: sinh
vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian" (Đỗ Nguyên Hải - 2001)[9]. Sau này một
số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai
trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Đất đai có vị trí cố định trong không gian và có chất lượng không đồng nhất
giữa các vùng, miền. Mỗi vùng đất đai luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế- xã hội như (dân số, lao
động, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần

bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có của vùng. Trong sản
xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế, nếu được bố trí sử
dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên.
1.1.2.Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Để phát triển nông nghiệp hiệu quả, việc sử dụng đất cần tuân theo các
nguyên tắc sau:
- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội trên
cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết
để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.
- Sử dụng đất nông nghiệp theo nguyên tắc" Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả".
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp


5
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa người
và đất đai. Mục tiêu của con người là sử dụng đất khoa học và hợp lý (Cao Liêm, Đào
Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà – 1990)[11]. Vì vậy, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có
hiệu quả đã trở thành chiến lược quan trọng. Theo Smyth và Dumanski sử dụng đất bền
vững được xác định theo 5 nguyên tắc [26]:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hóa
chất lượng đất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- Được xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là kim chỉ nam của sử dụng đất đai bền vững và

là những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu
trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ một hay một vài mục tiêu không phải
là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Ngoài ra còn có các quan điểm sau:
- Tận dụng các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ thuật, đất
đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hóa cao, tăng sức cạnh
tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa,
sản xuất hàng hóa theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh
toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng hóa
hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với định
hướng phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1.Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người còn
hạn chế, người ta thường quan nhiệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này khi nhận


6

thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả
và kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản

phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Bách khoa toàn thư Việt
Nam)[27].
Từ khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng đất thì
hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế.
Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền, đồng thời về mặt xã
hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình
hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất. Riêng đối với ngành nông
nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động
trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông
sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương
thực, sản phẩm xuất khẩu... để đảm bảo sự ổn định về kinh tế- xã hội đất nước)
(Bách khoa toàn thư Việt Nam)[27].
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ
chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục
các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn
sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn
sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Bách khoa toàn thư Việt Nam)[27]. Sử
dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi
là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó
không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách,
các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân, những người
trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự - 2001)[19].


7
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương. Từ đó, nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao- đó
là điều kiện tiên quyết phát triển được nền nông nghiệp bền vững.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề hiệu quả sử dụng đất không chỉ

xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể
các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành
sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel- Nordhuas" Hiệu quả là
không lãng phí". Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong 1
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội (Vũ Thị Phương Thụy
– 2000)[18].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất
hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế hiệu quả kinh
tế phải đáp ứng được 3 vấn đề (Vũ Thị Phương Thụy – 2000)[18].
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật" tiết kiệm thời gian";
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi ích
của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.


8
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là" với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải

vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội”.
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân
dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được
phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và nhu cầu sống khác.
Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa của địa phương thì việc sử
dụng đất bền vững hơn.
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động
của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hóa học mô trường được đánh giá
thông qua mức độ hóa học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho
năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục
tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.



9
1.2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu .
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển (Vũ Thị Phương Thụy – 2000)[18].
1.2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian, là
giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT= GTSX- CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, bao gồm: GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng
đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau (Hội Khoa học Đất –
2000)[30]:
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;

+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;


10
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật;
+ Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải - 1999 [10], chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường
trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc
đánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về việc đầu tư phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn nông hộ về nhận xét của họ đối với các
loại hình sử dụng đất hiện tại.
1.3. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.3.1. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.3.1.1.Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Trên thế giới, mặc dù sự phát triển của sản xuất nông nghiệp của các nước
không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với xã hội thì quốc gia nào
cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự
phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực

phẩm là một sức ép rất lớn. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông
nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để
đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác,
khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp, RoSemary (1994)[14].


11
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 148 triệu km2.
Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Nhũng loại
đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng
diện tích tự nhiên. Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các
nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi
chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6%) (Hoàng Văn Thông – 2002)[17]. Bước vào
thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh
thái thì nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng đối với loài người (Vũ Năng Dũng
– 2004)[3]. Nhu cầu của con người ngày càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất,
đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng
lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Ngày nay, thoái hóa đất và hoang mạc hóa là một trong những vấn đề về môi
trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết
nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực. Đất khô cằn có
ở mọi khu vực, chiếm hơn 40% bề mặt Trái đất. Đối với hầu hết các cư dân ở các
vùng đất khô cằn, cuộc sống của họ rất khó khăn và tương lai thường bất ổn, với
mức sống cùng cực về các mặt kinh tế- xã hội và sinh thái. Trên toàn thế giới, đói
nghèo, quản lý đất đai không bền vững và biến đổi khí hậu đang biến các vùng đất
khô cằn thành sa mạc và ngược lại, hoang mạc hóa đang làm trầm trọng thêm và
dẫn đến đói nghèo.
Trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh hưởng của
các điều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn đề chung sau (Đường Hồng Dật
và các cộng sự - 1994)[2]:

- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong nông
nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và quá trình phát
triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động chân tay,
đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.


12
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu đạt
được của khoa học công nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đưa công nghiệp đi lên
phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Nông nghiệp trí tuệ thể
hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong
mọi mặt hoạt động của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng
các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển ở mức cao, là
sự kết hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý
được vận dụng phù hợp, với điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng (Đường Hồng
Dật và các cộng sự - 1994)[2].
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất nông
nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây
trồng và đa dạng hóa sản xuất như: Philipin năm 1987- 1992 Chính phủ đã có chiến
lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa cây trồng nhằm thúc đẩy nông
nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982- 1996 đã có những chính sách đầu tư
phát triển nông nghiệp; Ấn Độ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực đã đủ đảm
bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển nông nghiệp của Chính phủ
cũng chuyển sang đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa sản xuất,
phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực...
1.3.1.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới
Hiện nay cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn phương thức
truyền thống với phương thức công nghiệp hóa và đang từng bước giảm bớt tính tự

cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa và hướng mạnh ra xuất khẩu.
Trên cơ sở thành tựu nông nghiệp trong 20 năm đổi mới, dựa trên những dự
báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào điều kiện cụ thể, phương hướng chủ yếu phát
triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới sẽ là:
- Phát triển vào sản xuất nông sản hàng hóa theo nhóm ngành hàng, nhóm sản
phẩm, xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong nước, thế
giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng (Nguyễn Điền –
2001)[4].


13

- Phát triển sản xuất trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng
vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước đo để xác định cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm
hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với từng nông sản hàng hóa (Nguyễn Điền –
2001)[4].
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi,
tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ trong lao
động nông nghiệp xuống còn 50% (Nguyễn Điền – 2001)[6], tăng quỹ đất nông
nghiệp bình quân trên một lao động nông nghiệp (ESCAP/FAO/UNIDO –
1993)[24]. Đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hóa, phát triển ngành nghề công
nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt khác, cần phải phát triển mạnh các ngành
nghề, dịch vụ trong nông nghiệp để giải quyết lao động nông nhàn.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu cao hơn của công
nghiệp hóa (Nguyễn Điền – 2001)[4]. Để khuyến khích sản xuất nông sản hàng hóa,
khuyến khích các sản phẩm xuất khẩu, cần tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của
kinh tế thị trường và từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Cần ứng dụng
đồng bộ hóa các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hóa, nâng

cao trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, lưu thông tiếp thị nông
sản hàng hóa.
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011-2015: phục hồi tăng trưởng,
tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp; phát huy dân chủ cơ sở, huy động sức mạnh
cộng đồng để phát triển nông thôn; tăng thu nhập và giảm đáng kể tỷ lệ nghèo, bảo
vệ môi trường.
- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp ổn định 3,3- 3,8%. Tạo chuyển biến rõ rệt
về mở rộng quy mô sản xuất bình quân của hộ và ứng dụng khoa học công nghệ.
- Tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực. Nâng cao cả kiến thức, kỹ năng sản
xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp và phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Tạo chuyển biến rõ rệt phát triển kinh tế hợp tác, hiệp hội, phát triển liên kết
dọc theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất- chế biến- kinh doanh. Phát triển doanh
nghiệp nông thôn.


14

- Hình thành kết cấu hạ tầng căn bản phục vụ hiệu quả sản xuất nông nghiệp,
phát triển kinh tế nông thôn. Cải thiện căn bản môi trường và sinh thái nông thôn
tập trung vào đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh cho cây
trồng và vật nuôi, phòng chống thiên tai (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn –
2009)[20].
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020: phát triển nông
nghiệp theo hướng toàn diện, hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, vững bền; phát triển
nông thôn gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước, tăng thu nhập và
cải thiện căn bản điều kiện sống của cư dân nông thôn, bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng nông nghiệp ở mức bình quân 3,54%/năm. Hình thành một số ngành sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Việt Nam
trên thị trường quốc tế.
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển đổi theo nhu cầu
thị trường. Phát triển chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp; công nghiệp, dịch vụ và

kinh tế đô thị phối hợp hiệu quả với sản xuất và kinh doanh nông nghiệp và phát
triển kinh tế nông thôn.
- Chuyển phần lớn lao động nông thôn ra khỏi nông nghiệp, lao động nông
nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội. Hình thành đội ngũ nông dân chuyên
nghiệp, có kỹ năng sản xuất và quản lý, gắn kết trong các loại hình kinh tế hợp tác
và kết nối với thị trường.
- Phong trào xây dựng phát triển nông thôn mới phát triển mạnh với ít nhất
50% số xã đạt tiêu chuẩn. Nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn lên 2,5 lần so
với hiện nay. Quy hoạch dân cư, quy hoạch lãnh thổ nông thôn gắn liền với phát
triển đô thị, công nghiệp.
- Phát triển lâm nghiệp tăng độ che phủ của rừng lên 43- 45%, bảo vệ đa dạng
sinh học, đảm bảo đánh bắt thủy sản nội địa và gần bờ trong khả năng tái tạo và
phát triển, khắc phục tình trạng ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp, khắc phục và
giảm thiểu thiệt hại thiên tai, dịch bệnh và các tác động xấu của biến đổi khí hậu
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – 2009)[20].


15

1.3.1.3. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững
* Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững
Thực tế cho thấy sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, thực chất đây là vấn đề có liên quan đến toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ giữa người và đất đai. Mục tiêu của con người là sử dụng đất khoa học
và hợp lý (Nguyễn Đình Hợi – 1993)[10].
Cùng với sự phát triển đột phá của khoa học kỹ thuật, công nghiệp và nền văn
minh hiện đại của nhân loại đã làm biến đổi sâu sắc cảnh quan môi trường. Sự cạn
kiệt của các nguồn năng lượng, sự bùng nổ dân số càng làm sâu sắc thêm sự mất
cân đối giữa nhu cầu ngày càng cao của xã hội và khả năng hạn chế của các nguồn

tài nguyên.
Hiện nay đất đai đang đối mặt với các vấn đề: Nhiều diện tích đất đang bị
thoái hóa, ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người; diện tích đất thích
hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp; quá trình thoái hóa đất, rửa trôi
đất và phá hoại đất diễn ra một cách nghiêm trọng.
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại
và tương lai phát triển của loài người. Chính vì vậy việc nghiên cứu và đưa ra các
giải pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học đất và các tổ
chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ" sử dụng đất bền vững: (Sustainable Land Use)
đã trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để tạo môi trường bền vững
cho cuộc sống của con người. Mục đích của nông nghiệp bền vững là xây dựng một
hệ thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những
nhu cầu của con người mà không bóc lột đất đai, không làm ô nhiễm môi trường.
Nông nghiệp bền vững phải coi thiên nhiên là môi trường lý tưởng để phát triển một
cách hòa hợp với thiên nhiên.
Theo quan điểm của FAO, 1992 [25]: " Phát triển bền vững là sự quản lý, bảo
vệ cơ sở của nguồn lợi tự nhiên và phương hướng của sự thay đổi kỹ thuật, thể chế
bằng cách nào để đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của con người, cho thế hệ hôm nay và


16
mai sau". Trong nông nghiệp được dùng theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề trồng
trọt, nghề cá, nghề rừng, chăn nuôi và chế biến nông sản. Bảo vệ được tài nguyên
đất, nước, nguồn lợi di truyền thực vật và động vật đi đôi với việc tăng hiệu quả
kinh tế, xã hội và không làm thoái hóa môi trường, thích ứng về kỹ thuật, có sức
sống kinh tế và được chấp nhận về xã hội (Trần Anh Phong – 1995)[12].
Đặc biệt, việc xây dựng nông nghiệp bền vững cần thiết phải có sự tham
gia của người nông dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc quản
lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, định hướng những thay đổi công nghệ

và thể chế theo một phương thức, sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục
những nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau.
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể thì tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được
mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở cân bằng tự nhiên,
không phá vỡ bản sắc văn hóa- xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn, hoặc
không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin trong
nông dân.
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống sản xuất ổn
định về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của
con người mà không bóc lột đất, không gây ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền
vững là một hệ thống mà nhờ đó con người có thể tồn tại được, sử dụng nguồn
lương thực và tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà không dần hủy diệt sự sống
trên trái đất. Nông nghiệp bền vững sử dụng những đặc tính vốn có của cây trồng,
vật nuôi kết hợp với đặc trưng của cảnh quan và cấu trúc trên diện tích đất sử dụng
một cách hài hòa và thống nhất. Nông nghiệp bền vững bào gồm 3 phạm trù: chăm
sóc trái đất, chăm sóc con người và chi phối thời gian, tài lực, vật lực vào các mục
tiêu đó.


×