Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn phát đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.57 KB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH HẢI YẾN

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT ĐẠT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT ĐẠT
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Chí Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn dẫn rõ


ràng. Nếu có sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tác giả luận văn

Đinh Hải Yến


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài “Năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt”
trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Quản trị Kinh
doanh trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia hà Nội đã giảng dạy và trang bị
cho tôi những kiến thức cơ bản, đồng thời hướng dẫn và định hướng cho tôi trong
quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và toàn thể
công nhân viên Công ty TNHH Phát Đạt đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Phan Chí Anh đã tận tình hướng dẫn
và củng cố kiến thức cho tôi trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ, là chỗ
dựa tinh thần tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học cũng như thời gian vừa qua.

Trong quá trình làm khóa luận, mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện bằng
tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, nhưng do kiến thức còn hạn chế và thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy
cô giáo tạo điều kiện chỉ bảo thêm, giúp tôi hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, Ngày 27 tháng 3 năm
2019
Học viên


Đinh Hải Yến


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH V...............................................................................iii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.....................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn......................5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước.................................................................5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................8
1.2. Cơ sở lý luận..................................................................................................... 12
1.2.1. Một số khái niệm........................................................................................... 12
1.2.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp....................15
1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.........................16
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.........................22
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...............25
Kết luận Chƣơng 1................................................................................................ 31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................... 32
2.1. Quy trình nghiên cứu........................................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 33
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:....................................................................... 33
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu...................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp thống kê................................................................................... 37
2.2.4.Phương pháp so sánh...................................................................................... 38

2.2.5.Phương pháp liên hệ....................................................................................... 38
2.3. Thiết kế bảng hỏi và phiếu điều tra................................................................... 38


2.3.1. Thiết kế bảng hỏi........................................................................................... 38
2.3.2. Phiếu điều tra................................................................................................. 39
2.4. Phương pháp chọn mẫu.................................................................................... 39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..................................................................................... 40
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH PHÁT ĐẠT................................................................................................ 41
3.1. Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát Đạt......................................41
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát Đạt
................................................................................................................................. 41
3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.................................. 42
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.................................................................. 42
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Phát Đạt những năm
gần đây.................................................................................................................... 45
3.1.5. Tổng quan về môi trường kinh doanh của Công ty TNHH Phát Đạt.............46
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt..........................46
3.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt.......46
3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt.......65
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt
................................................................................................................................. 69
3.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt...........74
3.3.1. Những thành công......................................................................................... 74
3.3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân............................................................ 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..................................................................................... 77
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT ĐẠT.................................................... 78
4.1. Các dự báo thay đổi môi trường kinh doanh và định hướng phát triển của Công

ty TNHH Phát Đạt trong thời gian tới..................................................................... 78
4.1.1. Dự báo môi trường kinh doanh trong thời gian tới........................................78
4.1.2. Định hướng phát triển.................................................................................... 79
4.2. Quan điểm giải quyết vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH


Phát Đạt................................................................................................................... 79


4.3. Đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Phát Đạt................................................................................................................... 81
4.3.1. Nâng cao năng lực Quản trị tài chính............................................................ 81
4.3.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản trị chiến lược........................................... 81
4.3.3. Nâng cao năng lực quản trị, phát triển nguồn nhân lực.................................. 82
4.3.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm........................................................ 82
4.3.5. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá............................................. 83
4.3.6. Tăng khả năng cạnh tranh bằng việc đầu tư vào hoạt động xúc tiến..............84
4.3.7. Hoàn thiện hệ thống phân phối...................................................................... 84
4.3.8. Tăng năng lực cạnh tranh bằng giảm kết cấu giá thành dịch vụ.....................85
KẾT LUẬN............................................................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 87
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4

5

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5


6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 4.1


ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH V
TT


Hình

1

Hình 2.1

2

Hình 3.1

3

Hình 3.2

4

Hình 3.3

5

Hình 3.4

6

Hình 4.1


iii



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại hóa, công nghiệp hóa như hiện nay, vấn đề cạnh
tranh không phải là vấn đề mới, nhưng nó luôn là vấn đề mang tính thời sự, cạnh
tranh khiến thương trường ngày càng trở nên nóng bỏng; các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì cần phải cạnh tranh. Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu
của cơ chế thị trường, là động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế; cạnh tranh giúp
cho các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện mình và cạnh tranh đào thải các
doanh nghiệp yếu kém, kinh doanh không hiệu quả, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của thị trường. Sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh có hiệu quả và bền
vững.
Khi thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường hội nhập quốc tế, với mục tiêu
quy hoạch tổng thể và phát triển ngành cung cấp máy móc, thiết bị và các loại phụ
tùng liên quan đến ngành xây dựng thành ngành kinh tế thế mạnh của đất nước, đáp
ứng về số lượng, chất lượng và các chủng loại máy móc thiết bị cơ bản cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu, Đảng và Nhà nước luôn tạo điều kiện và khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia sản xuất và kinh doanh. Điều này phần nào đã tạo nên
sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường ở nước ta trong những năm gần đây. Các
doanh nghiệp Việt Nam ngoài việc cạnh tranh với nhau còn phải chịu sự cạnh tranh
của các công ty, tập đoàn nước ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh.
Bên cạnh những thuận lợi mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, những thách
thức cũng đặt ra với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực cung
cấp máy móc, thiết bị của Việt Nam. Đây chính là lý do tại sao các doanh nghiệp
trong nước dù có được lợi thế về tiềm năng tài nguyên khoáng sản, thị trường, lao
động…nhưng các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực này vẫn đang
đứng trước những thách thức không nhỏ về khả năng bị thu hẹp thị phần và mất đi
thế cạnh tranh trên sân nhà.


1


Công ty TNHH Phát Đạt là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngành nghề chủ
yếu là cung cấp máy móc, thiết bị xây dựng công trình. Trước khi Việt Nam gia
nhập WTO, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá phát triển và thịnh
vượng, năng lực cạnh tranh của công ty luôn được đánh giá rất cao. Tuy nhiên, sau
năm 2016, năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ khác trên địa bàn gặp
nhiều hạn chế. Những hạn chế đó được thể hiện ở một số mặt như: Năng lực tài
chính hạn hẹp, thị phần của doanh nghiệp ít tăng, tốc độ tăng trưởng của công ty
kém hơn các đối thủ… Vậy nguyên nhân là do đâu? Việc nghiên cứu và đánh giá
một cách khoa học thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt, tìm
ra những nhân tố cản trở sự phát huy năng lực cạnh tranh của công ty và đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, đáp ứng được những đòi
hỏi của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc
tế của nước ta, là hết sức cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp máy móc, thiết bị nói chung
và Công ty TNHH Phát Đạt nói riêng là một yêu cầu tất yếu để tồn tại và tăng
trưởng, góp phần củng cố phát triển thị trường Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát
Đạt” là sự cần thiết cả về lý luận và thực tiễn. Đề tài tập trung vào câu hỏi: Làm thế
nào để nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty TNHH Phát Đạt năm 2018-2025?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty trong giai đoạn 2018-2025.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Nghiên cứu tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lí luận về năng lực cạnh tranh


của công ty kinh doanh, bao gồm: các khái niệm, nội dung, các tiêu chí, yếu tố,
công cụ cạnh tranh của Công ty…
-

Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty

TNHH Phát Đạt.
- Từ cơ sở lí luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách quan về

2


thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty, đề tài đưa ra các giải pháp, đề xuất
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của

Công ty TNHH Phát Đạt và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty.
b.
-

Phạm vi nghiên cứu:

Về nội dung: Tác giả tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Công

ty TNHH Phát Đạt. Trong đó, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và các nhân tố cấu

thành năng lực cạnh tranh từ đó tìm ra các vấn đề tồn tại, nguyên nhân và giải pháp
cho các vấn đề đó.
-

Về không gian: tiến hành nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty

TNHH Phát Đạt chủ yếu tại thị trường các tỉnh phía Bắc.
-

Về thời gian: Các dữ liệu, thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu

thập trong thời gian từ năm 2016-2018, đề tài có ý nghĩa ứng dụng đến năm 2025.
4.
-

Đóng góp của luận văn
Ý nghĩa khoa học: bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp,

luận án đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh phù hợp
với các đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh cùng với ngành nghề mà tác
giả đã nghiên cứu, đồng thời đánh giá được tác động của từng nhân tố đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
-

Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua việc phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh và

các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt, luận
văn đã đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của các DN vừa và nhỏ tại Việt Nam. Bên cạnh đó luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo cho các DN kinh doanh cùng ngành nghề, cho các nhà quản lý, các nhà hoạch

định chính sách trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty tại Việt Nam
hiện nay.

3


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Tóm tắt, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài
nghiên cứu được chia làm 4 nội dung chính:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận cơ bản về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Phát Đạt trong giai đoạn 2018-2025.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn

Năng lực cạnh tranh và việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh một cách hệ
thống được bắt đầu khá muộn và chỉ mới từ những năm 1980 đến nay. Theo kết quả
tổng hợp các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các nhà kinh tế
người Anh là Buckley, Pass và Prescott, đến năm 1988 có rất ít định nghĩa về năng
lực cạnh tranh được chấp nhận. Còn M. E. Porter - một chuyên gia hàng đầu thế

giới về năng lực cạnh tranh lại chỉ ra rằng cho đến năm 1990, năng lực cạnh tranh
vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ và chưa có một định nghĩa nào được chấp
nhận một cách thống nhất. Năm 1996, Waheeduzzan và các cộng sự cho rằng "năng
lực canh tranh vẫn là một trong những khái niệm được hiểu thiếu đầy đủ"
(misunderstood concept). Cho đến năm 2004, Henricsson và các cộng sự chỉ rõ rằng
khái niệm năng lực canh tranh vẫn còn nhiều tranh cãi giữa các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh tế, các nhà báo, các học giả. Tổng thuật tài liệu nghiên cứu
về năng lực cạnh tranh, một số tác giả như Thorne (2002, 2004), Momay (2002,
2005), Flanagan và cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng: bắt đầu từ năm 1990 đến nay lý
thuyết về năng lực cạnh tranh trên thế giới bước vào thời kỳ "bùng nổ" với số lượng
công trình nghiên cứu được công bố rất lớn.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Lý thuyết cạnh tranh truyền thống với các trường phái nghiên cứu nổi tiếng
như: Kinh tế học Chamberlin, Kinh tế học tổ chức (Industrial Organization
economics - IO). Lý thuyết cạnh tranh trên cơ sở kinh tế học IO (Porter, 1980), cạnh
tranh độc quyền (Chamberlin, 1933) thường dựa trên tiền đề là các DN trong cùng
ngành có tính đồng nhất về nguồn lực và chiến lược kinh doanh họ sử dụng
(Baney,1991). Tuy nhiên, khi môi trường kinh doanh thay đổi và có tác động đến
chiến lược kinh doanh thì các thuộc tính khác biệt của DN trong cùng ngành sẽ
không thể tồn tại lâu dài vì chúng thường có thể dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh

5


bắt chước, hoặc mua bán trên thị trường nguồn lực (Barney, 1991; Porter, 1980).
Kinh tế học tổ chức và kinh tế độc quyền phân tích NLCT trong điều kiện mất cân
bằng của thị trường và nền kinh tế độc quyền với giả định DN có lợi thế tuyệt đối về
các tài sản, nguồn lực. Do vậy, trong môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng
thì các điều kiện về chí phí, công nghệ, quy mô, ... đã không còn là lợi thế của DN.
Mặt khác, đối tượng phân tích của kinh tế học tổ chức và cạnh tranh độc quyền đều

hướng tới các ngành kinh doanh với giả định là các DN trong cùng ngành có điều
kiện về tài sản, nguồn lực đồng nhất. Đây là hạn chế lớn nhất trong việc giải thích
lợi thế cạnh tranh của các DN trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay.
Theo Sanchez & Heence (1996, 2004) thì năng lực cạnh tranh của DN dựa
trên khả năng kết hợp các nguồn lực của DN nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh. “Năng
lực cạnh tranh của một công ty là khả năng duy trì, triển khai, phối hợp các nguồn
lực và khả năng theo cách giúp công ty đạt được mục tiêu của nó” (Sanchez &
Heene, 1996, 2004). Như vậy, tiếp cận dựa trên nguồn lực dựa vào lợi thế nguồn lực
của DN so với đối thủ cạnh tranh còn tiếp cận dựa trên năng lực thì dựa vào khả
năng kết hợp các nguồn lực để tạo ra năng lực - đòi hỏi DN phải năng động, hệ
thống, nhận thức và toàn diện trong quản lý chiến lược (Sanchez, 2008). Bản chất
của năng lực cạnh tranh đã được chuyển hướng chú trọng vào năng lực thay vì
nguồn lực (Sanchez & Heence, 1996, Sanchez, 2001; Freiling & ctg, 2008). Theo
quan điểm dựa trên năng lực của DN thì năng lực là chìa khóa để duy trì lợi thế
cạnh tranh bền vững và đạt hiệu quả cao (Grant,1996; Jackson, Hitt & DeNisi,
2003; Teece, Pisano & Shuen, 1997; Sanchez & Heence, 1996, 2004; Sanchez,
2008).
Micheal Porter (1980) “Chiến lược cạnh tranh”: Michael Porter là một trong
những người đặt nền móng đầu tiên cho nghiên cứu về cạnh tranh nói chung và
chiến lược cạnh tranh nói riêng. Cuốn sách này trình bày một khung lý thuyết toàn
diện để giúp doanh nghiệp phân tích toàn bộ ngành của mình và dự báo sự vận động
của ngành, hiểu được các đối thủ cạnh tranh và vị trí của bản thân nó để biến những
phân tích này thành một chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp cụ thể. Đóng góp

6


ấn tượng nhất của cuốn sách là mô hình “năm lực lượng cạnh tranh” và khung phân
tích đối thủ cạnh tranh – là các lý thuyết đang được sử dụng phổ biến nhất trong
phân tích môi trường kinh doanh.

Micheal Porter (1985) “Lợi thế cạnh tranh”: Tác giả Micheal Porter tiếp tục
trình bày cách thức để một doanh nghiệp có thể tạo lập và duy trì được lợi thế cạnh
tranh. Cuốn sách đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị (value chain) – là khung mẫu cơ
sở để tư duy một cách chiến lược về các hoạt động trong doanh nghiệp, phân loại
các hoạt động thành 2 nhóm chính: các hoạt động sơ cấp và các hoạt động hỗ trợ,
sau đó dựa vào chuỗi giá trị tìm hiểu các mối liên kiết nội tại giữa các hoạt động giá
trị nhằm mục đích làm giảm chi phí hoặc làm ra tăng sự khác biệt hóa. Tác giả cũng
đưa ra cách thức lựa chọn đối thủ cạnh tranh và phân khúc ngành kinh doanh, đồng
thời gợi ý về 2 loại chiến lược thực thi để duy trì lợi thế cạnh tranh là chiến lược tấn
công và chiến lược phòng thủ.
Nghiên cứu của các tác giả Wint.A.G (2003); Williams. D. A (2007), về năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố rất
quan trọng tạo nên khả năng cạnh tranh bao gồm: i) đổi mới; ii) tiêu chuẩn quốc tế;
iii) lãnh đạo; iv) tập trung chất lượng; v) đáp ứng cạnh tranh. Ngoài những yếu tố
quyết định nội bộ, các nhà nghiên cứu cũng xác định sự cần thiết cho chiến lược
cạnh tranh mạnh mẽ để định vị các doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp
trong nước muốn cạnh tranh trên thị trường quốc tế sẽ phải hoạt động theo tiêu
chuẩn của quốc tế về chi phí, lợi nhuận, chiến lược hiệu quả và phải phù hợp với xu
hướng của thị trường quốc tế.
Nghiên cứu của Fred R.David (2000): “Khái luận quản trị chiến lược” Đã làm
rõ các vấn đề quản trị chiến lược và cách áp dựng chiến lược vào thực tiễn hoạt
động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay đánh giá tác động yếu tố bên
ngoài và bên trong thế nào và yếu tố đó ảnh hưởng ít hay nhiều đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua các ma trận đánh giá các yếu tố doanh nghiệp
để có thể thấy được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tốt ở mặt nào và mặt nào
cần khắc phục.

7



Quan điểm cạnh tranh dựa trên năng lực (Competence-based View - CBV) của
DN tập trung vào khả năng sử dụng, kết hợp tài sản, nguồn, năng lực nhằm đạt được
tăng trưởng và hiệu quả tổng thể của tổ chức. Nó được phát triển chủ đạo bởi các
nghiên cứu của Barney (1991), Wernerfelt (1984), Peteraf (1993), Sanchez & Heene
(1996, 2004, 2008, 2010). Đặc biệt, lý thuyết cạnh tranh dựa trên năng lực tương
thích với lý thuyết tiến hóa trong việc phân tích các mối tương tác kinh tế giữa DN
và môi trường tạo ra thông qua sự ảnh hưởng bởi sự thay đổi liên tục (Freiling,
2004; Freiling & ctg, 2008). Nổi bật trong quan điểm nền tảng năng lực là giả định
rằng môi trường công ty là năng động và do vậy yêu cầu phải xây dựng năng lực và
tận dụng năng lực liên tục để duy trì lợi thế cạnh tranh (Sanchez & Heene, 1996).

Lý thuyết dựa trên năng lực thông qua một tập hợp các khái niệm nền tảng của
các thực thể nguyên thủy mà nó đại diện và sử dụng làm cơ sở cho việc phân tích
DN, thị trường và sự tương tác của chúng (cả cạnh tranh và hợp tác). Các thực thể
này bao gồm: Tài sản, Khả năng, Năng lực.
Ngoài ra còn rất nhiều các công trình nghiên cứu trong nước khác đề cập đến
vấn đề năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy, qua phần tổng kết các nghiên cứu trên cho thấy các nghiên cứu đều
có giá trị và ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên do bối cảnh kinh tế luôn luôn thay đổi nên việc ứng dụng
các nghiên cứu trên vào bối cảnh hiện tại sẽ không tránh khỏi một số hạn chế: các
nghiên cứu này đã được thực hiện trên cơ sở các DN ở nước ngoài, so với DN Việt
Nam có sự khác biệt về đặc điểm và điều kiện nghiên cứu.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu tại Việt Nam về NLCT của DN trong những năm gần đây
cũng được rất nhiều nhà nghiên cứu và các các học giả quan tâm. Các nghiên cứu
chủ yếu tập trung vào hai hướng chính, đó là: (1) nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
và các giải pháp nâng cao NLCT của DN trong một ngành; (2) nghiên cứu về các
yếu tố nội tại tác động đến NLCT của DN.


8


Nghiên cứu của tác giá Trần Sửu trong cuốn sách Năng Lực Cạnh Tranh Của
Doanh Nghiệp Trong Điều Kiện Toàn Cầu Hóa năm 2006 đã chỉ ra những hạn chế
về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, toàn cầu hóa. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra những đặc điểm về cạnh
tranh trong điều kiện toàn cầu hóa, các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và một số tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.
Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Kết quả nghiên cứu này cho thấy năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, nguyên nhân là do: Hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu thông tin về thị trường, ra quyết định theo
kinh nghiệm và cảm tính là chủ yếu; Chưa đẩy mạnh ứng dụng chiến lược
Marketing tổng thể hoặc Marketing đa dạng sản phẩm và thương hiệu; Các doanh
nghiệp Việt Nam xét về tổng thể thì 90% các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là
chủ yếu. Hơn nữa, có quá nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh cùng một
mặt hàng trên cùng một thị trường đã dẫn đến tình trạng năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp giảm sút. Tình trạng các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với
nhau, làm giảm giá một cách không cần thiết, đặc biệt là với các mặt hàng xuất khẩu
đã làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Mai Trang (2009) đã thực hiện việc đo lường
một số nhân tố tạo thành năng lực động của các DN trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh bằng phương pháp định lượng. Tác giả nghiên cứu bốn yếu tố tạo nên năng
lực động DN là định hướng kinh doanh, định hướng học hỏi, năng lực marketing và
năng lực sáng tạo và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với kết quả kinh
doanh của DN [15]. Hạn chế của nghiên cứu này là kết quả chỉ được kiểm định với
các DN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Hơn nữa nghiên cứu chỉ kiểm định
tổng quát, không phân tích chi tiết vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể như sản

phẩm, dịch vụ, công nghệ cao, công nghiệp, thâm dụng lao động, v.v… do đó không
thể phát hiện các khác biệt nhất định về vai trò của các yếu tố năng lực động

9


đối với lợi thế kinh doanh và kết quả kinh doanh. Và cuối cùng là nghiên cứu chỉ
xem xét một số yếu tố năng lực động chính, trong khi còn rất nhiều yếu tố DN có
thể là yếu tố năng lực động cần được xem xét để tạo được mô hình tổng hợp về
năng lực động tạo nên lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của DN. Các yếu tố
này có thể là năng lực sản xuất, R&D, định hướng thị trường, nội hóa tri thức, v.v…
-

Nguyễn Duy Hùng (2016) trong luận án Tiến sỹ "Nâng cao năng lực cạnh

tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam", Đại học Kinh tế quốc dân [7]. Tác
giả đã vận dụng mô hình đánh giá các yếu tố nội bộ của Thompson và Strickland
(2001) để xác định hệ thống 07 yếu tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh
của các công ty chứng khoán Việt Nam, bao gồm yếu tố về tiềm lực tài chính; vốn
trí tuệ; chất lượng sản phẩm; trình độ công nghệ; chất lượng dịch vụ; thương hiêu,
uy tín và hoạt động xúc tiến; mạng lưới hoạt động. Luận án đã lượng hóa được mức
độ ảnh hưởng của từng yếu tố bên trong tới năng lực cạnh tranh của các công ty
chứng khoán Việt Nam. Từ đó tác giả đưa ra giải pháp tương ứng liên quan đến
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công ty chứng khoán Việt Nam, đặc biệt trong
bối cảnh tự do hoá thị trường chứng khoán.
Luận văn “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông Bến Tre”của Nguyễn Tuấn Minh (2011), Trường Đại
học kinh tế TP.HCM. Luận văn đi sâu phân tích tác động của các yếu tố bên trong
và bên ngoài đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao
thông Bến Tre, đồng thời xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty. Một số

giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bao gồm: (1)
Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành xây lắp công trình, (2) Tăng cường
công tác thu hồi vốn kết hợp lựa chọn nguồn vốn phù hợp, (3) Cải tiến kỹ thuật, đầu
tư năng lực máy móc thiết bị, (4) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và (5) Xây
dựng và phát triển VHDN.
Luận văn “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cao su Bình
Long Bến Tre đến năm 2015” của Lê Xuân Hòe năm 2010. Trường Đại học kinh tế
TP.HCM. Luận văn đi sâu phân tích năng lực cạnh tranh của công ty cao su Bình

10


Long Bến tre thông qua tình hình kinnh doanh, phân tích các yếu tố bên trong ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty gồm: Các nguồn lực, chiến lược kinh
doanh, hoạt động quản trị, hoạt động marketing, thương hiệu, chất lượng dịch vụ và
đánh giá ma trận yếu tố bên trong, ngoài ra luận văn cũng phân tích tác động các
yếu tố môi trường vĩ mô và vi mô đến hoạt động kinh doanh của công ty. Thông qua
phân tích ma trận SWOT, một số giải pháp đưa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty Bình Longg Bến Tre là: Nhóm giải pháp về hoạt động kinh doanh,
giải pháp về ngườn nhân lực, vốn, thị trường và công nghệ.
Luận văn “Năng lực cạnh tranh dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật số của Tổng
Công ty Truyền hình cáp Việt Nam (VTVcab)” của Nguyễn Công Việt năm 2015.
Luận văn đã đưa ra được những lý luận chung về năng lực cạnh tranh cũng như các
chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Áp dụng tại công ty
Truyền hình cáp Việt Nam, tác giả đã đưa ra thực trạng về năng lực cạnh tranh của
công ty dựa trên các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty và từ đó
đưa ra các nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty Truyền hình
cáp Việt Nam.
Dưới góc độ lý thuyết, NLCT của DN luôn là mối quan tâm hàng đầu không
chỉ của các DN mà còn là mối quan tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu cả trong và

ngoài nước. Có khá nhiều nghiên cứu về NLCT của DN đã được thực hiện, tuy
nhiên khái niệm về NLCT của DN vẫn chưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên
cứu. Bên cạnh đó, các nhân tố tác động, các chỉ tiêu, các yếu tố cấu thành đến
NLCT của DN cũng được tiếp cận theo nhiều hướng nghiên cứu khác nhau, đặc biệt
có rất ít các nghiên cứu về NLCT của DNNVV ở cả trong và ngoài nước tiếp cận
dựa trên lý thuyết về năng lực của DN.
Dưới góc độ thực tiễn, tại Việt Nam theo Tổng cục thống kê, tính đến cuối
năm 2014, DN nhỏ và vừa chiếm hơn 97%, sử dụng hơn 50% lao động, tạo 47%
GDP và đóng góp khoảng 40% nguồn thu ngân sách. Bên cạnh ưu thế về dễ khởi
nghiệp, linh hoạt, phát huy được nghề truyền thống, là vườn ươm tài năng kinh
doanh thì các DN nhỏ và vừa Việt Nam lại có quy mô nhỏ, trình độ lao động và

11


quản lý thấp, công nghệ lạc hậu, khả năng tiếp cận vốn vay hạn chế. Bên cạnh đó,
Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, là thành viên của hiệp định đối tác kinh tế
xuyên Thái Bình Dương, Cộng đồng kinh tế ASEAN và đang tiếp tục thực hiện lộ
trình đã cam kết hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới qua các hiệp định thương
mại đã tham gia. Quá trình hội nhập kinh tế vừa mang lại cho DN nhỏ và vừa những
lợi ích nhưng cũng tạo những thách thức to lớn đó là sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, sự thay đổi nhanh chóng và khó lường của môi trường kinh doanh, cũng như áp
lực cạnh tranh ngày càng gay gắt ở cả thị trường trong và ngoài nước, đã tạo ra
nhiều thách thức đối với các DN Việt Nam.
Đứng trước các thách thức đó, để tồn tại và phát triển bền vững, cạnh tranh
ngang bằng với các DN trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng
nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra các lợi thế cạnh tranh của riêng mình.
Tổng quan các nghiên cứu trong nước cho thấy các đề tài nghiên cứu về
NLCT đã đề cập tới đánh giá thực trạng NLCT và giải pháp NLCT của các đối
tượng nghiên cứu, đây cũng là hướng nghiên cứu chủ yếu của luận văn nhằm nâng

cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.

Cơ sở lý luận

1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một phạm trù kinh tế cơ bản, là một khái niệm được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có nhiều cách quan niệm dưới góc độ khác nhau:
Theo từ điển Bách khoa của Việt Nam (tập 1) thì cạnh tranh (trong kinh doanh)
là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất. nhà phân phối, nhà bán lẻ,
thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản
xuất , tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương
mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Theo Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh
với nhau để giành khách hàng.

12


×