Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giải pháp kiểm tra một số khối chức năng trong tổ hợp tác chiến điện tử trên tàu M sử dụng phương pháp phân tích tương quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.38 KB, 8 trang )

Kỹ thuật điện tử

GIẢI PHÁP KIỂM TRA MỘT SỐ KHỐI CHỨC NĂNG TRONG TỔ
HỢP TÁC CHIẾN ĐIỆN TỬ TRÊN TÀU M SỬ DỤNG PHƢƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN
Phạm Văn Hòa*, Vũ Lê Hà, Đặng Việt Hùng
Tóm tắt: Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu trong xây dựng giải pháp
kiểm tra tình trạng hoạt động và đánh giá hỏng hóc cho một số khối chức năng
trong tổ hợp tác chiến điện tử trên tàu M. Để thực hiện, các tín hiệu đầu vào và
nguồn được tạo ra và cấp cho khối chức năng, hệ thống kiểm tra sẽ tiến hành đo
các tín hiệu đầu ra và phân tích tương quan với các tín hiệu đầu ra chuẩn đã thống
kê trước đó. Các kết quả mô phỏng Monte-Carlo trên Matlab sẽ làm rõ thêm tính
hiệu quả của giải pháp đề xuất và đưa ra một số khuyến nghị khi áp dụng.
Từ khóa: Tàu M; Tác chiến điện tử; Kiểm tra hoạt động; Đánh giá hỏng hóc; Phân tích tương quan.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổ hợp tác chiến điện tử (TCĐT) trang bị trên các tàu M của Quân chủng Hải
quân do Liên bang Nga chế tạo, có chức năng: Trinh sát phát hiện sớm, phân tích
và phân loại các mục tiêu vô tuyến điện (VTĐ), chế áp bằng nhiễu xung tích cực
tới các mục tiêu nguy hiểm, chỉ thị mục tiêu cho tổ hợp gây nhiễu thụ động trên
tàu… nhằm bảo vệ tàu trước sự trinh sát VTĐ và tấn công bằng tên lửa, pháo có
điều khiển của đối phương [4]. Sau thời gian sử dụng, nhiều thành phần của tổ hợp
TCĐT này trên các tàu M đã xuống cấp, một số tổ hợp đã hỏng hóc nặng. Vừa qua,
một số đơn vị đã tiếp cận, nhưng chưa có hướng giải quyết tổng thể, khả thi và lâu
dài. Trước yêu cầu của các đơn vị Hải quân, Viện Điện tử/Viện KH-CN quân sự đã
tổ chức nhiều đoàn khảo sát trực tiếp trên tàu, xây dựng và chủ trì đề tài cấp Bộ
Quốc phòng, đang tập trung lực lượng để giải quyết. Trong đó, việc chế tạo hệ
thống kiểm tra cho các thành phần của tổ hợp TCĐT trên tàu M là cần thiết, cho
phép kiểm tra tình trạng hoạt động và đánh giá hỏng hóc cho số lượng lớn các khối
và mô đun chức năng trong tổ hợp, phục vụ công tác nghiên cứu làm chủ, kiểm tra
trước và sau khi sửa chữa khôi phục cũng như trong quá trình nghiên cứu chế tạo


vật tư thay thế tương đương cho tổ hợp.
Trên cơ sở khảo sát cấu trúc và phân tích một số dạng tín hiệu đặc trưng trong
tổ hợp TCĐT, bài báo sẽ đề xuất một mô hình hệ thống và giải pháp kiểm tra tình
trạng hoạt động, đánh giá hỏng hóc cho một số khối chức năng trong tổ hợp. Các
kết quả mô phỏng Monte-Carlo trên Matlab sẽ làm rõ thêm tính hiệu quả và khả
năng ứng dụng của giải pháp sử dụng hàm tương quan (CF - Correlation Function)
và sai số trung bình bình phương (MSE - Mean Squared Errors) đã đề xuất.
2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG KIỂM TRA MỘT SỐ KHỐI CHỨC
NĂNG CỦA TỔ HỢP TÁC CHIẾN ĐIỆN TỬ TRÊN TÀU M
2.1. Cấu trúc và các dạng tín hiệu trong tổ hợp tác chiến điện tử trên tàu M
Tổ hợp TCĐT trên tàu M được tổ chức và có cấu trúc như trên hình 1, gồm 4
thiết bị thành phần: Trinh sát VTĐ, Chế áp VTĐ, Thiết bị điều khiển, Thiết bị
nguồn điện. Mỗi thiết bị được xây dựng dựa trên các tủ máy, mỗi tủ máy gồm các
khối chức năng, trong mỗi khối lại bao gồm các mô đun chức năng.

106

P. V. Hòa, V. L. Hà, Đ. V. Hùng, “Giải pháp kiểm tra một số … phân tích tương quan.”


Nghiên cứu khoa học công nghệ
THIẾT BỊ TRINH SÁT VTĐ
TRẠM ANTEN
TRẠM ANTEN
TRINH SÁT
TRINH SÁT
MẠN TRÁI
MẠN PHẢI

TỦ MÁY ĐỊNH HƢỚNG

`
VÔ TUYẾN ĐIỆN

TỦ MÁY ĐỒNG BỘ
VÀ TƢƠNG THÍCH
ĐIỆN TỪ TRƢỜNG

THIẾT BỊ CHẾ ÁP VTĐ
TRẠM ANTEN
TRẠM ANTEN
CHẾ ÁP
CHẾ ÁP
MẠN TRÁI
MẠN PHẢI

THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN

` TẠO TẦN
TỦ MÁY TÁI
SỐ VÀ TẠO NHIỄU

`
TỦ MÁY ĐIỀU
KHIỂN
PHÁT NHIỄU

TỦ MÁY KHUẾCH ĐẠI
CÔNG SUẤT NHIỄU

TỦ MÁY TẠO DẠNG MỤC

TIÊU KỸ THUẬT VTĐ

THIẾT BỊ NGUỒN ĐIỆN
Các khí tài
ra đa trên tàu

Nguồn 3 pha
380V/50 Hz

BIẾN TẦN

BẢNG NGUỒN
ĐIỆN

BÀN TRẮC THỦ

Điều khiển cấp nguồn
Khóa thông gió
220V/400Hz
Đến các thiết bị

Hình 1. Cấu trúc của tổ hợp tác chiến điện tử trên tàu M.
Qua nghiên cứu khảo sát trên tàu M, tổ hợp TCĐT gồm một số lượng lớn các
khối và mô đun chức năng, các tín hiệu vào/ra trên mỗi khối và mô đun chức năng
cũng khá phức tạp, gồm nhiều dạng tín hiệu khác nhau có tương quan về thời gian
với nhau (một số BUS số liệu có tới hơn 60 đường), mỗi tín hiệu lại có độ dài
lớn,... Việc sử dụng các máy đo thông thường và quan sát bằng mắt sẽ rất khó để
đánh giá được tình trạng hoạt động của một khối chức năng. Do đó, cần phải xây
dựng một hệ thống cho phép tạo giả các tín hiệu đầu vào và kiểm tra các tín hiệu
đầu ra của từng khối chức năng để kiểm tra hoạt động và đánh giá hỏng hóc cho

các khối của tổ hợp. Tín hiệu vào/ra của các khối có thể phân loại bao gồm các
dạng sau:
- Tín hiệu cao tần: Xuất hiện trên các khối cao tần có dải tần từ 4 - 18 GHz và
các khối trung gian có dải tần từ 875 - 1125MHz (trong các trạm anten, tủ máy
định hướng VTĐ, các tủ trong thiết bị chế áp). Việc tạo giả các tín hiệu này để đưa
tới đầu vào các khối chức năng có thể sử dụng các máy tạo tín hiệu, việc đo và
phân tích tín hiệu có thể sử dụng máy phân tích tín hiệu, máy đo công suất,...
- Tín hiệu thị tần, tín hiệu tương tự: Xuất hiện sau các mô đun tách sóng và trên
các mô đun khuếch đại Video, biến đổi tương tự số ADC (trong trạm anten, tủ máy
định hướng VTĐ, các tủ trong thiết bị chế áp), độ rộng xung thị tần từ 0,1 - 150s.
Việc tạo giả và đo đạc, phân tích các tín hiệu này có thể thực hiện dựa trên các
mạch ADC và DAC được điều khiển bằng FPGA hoặc vi điều khiển tốc độ cao;
- Tín hiệu số: Xuất hiện trên đầu ra các mô đun khuếch đại video, biến đổi ADC
hoặc trên cả đầu vào/ra của các mô đun xử lý tín hiệu và điều khiển số trong hầu
hết các tủ máy của tổ hợp, mức tín hiệu từ 0 - 27VDC. Các tín hiệu này hoàn toàn
có thể tạo giả và đo đạc, phân tích dựa trên các mạch FPGA hoặc vi điều khiển;
- Nguồn cung cấp: Xuất hiện trên các mô đun nguồn và hầu hết các khối và mô
đun chức năng trong tổ hợp. Các nguồn 380V/50Hz, 200V/400Hz và các nguồn
một chiều (5V, 9V, 12V, 15V, 27V) có thể tạo ra bằng các mô đun nguồn.
Việc đo đạc hoàn toàn có thể thực hiện bằng các mô đun ADC và vi điều khiển.
Việc phân tích các dạng tín hiệu, dự kiến phương pháp tạo giả các tín hiệu đầu
vào và đo đạc, đánh giá các tín hiệu đầu ra của các khối sẽ là cơ sở để xây dựng
mô hình hệ thống và giải pháp kiểm tra các khối chức năng của tổ hợp.
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020

107


Kỹ thuật điện tử


Cao tần

Máy hiện sóng/
Mô đun ADC

Thị tần

Mô đun FPGA/
Xử lý số

BUS số

Các tín hiệu đầu vào

Máy đo CS/
Phân tích t.hiệu

Các tín hiệu đầu ra

2.2. Xây dựng mô hình hệ thống kiểm tra
Với chức năng kiểm tra tình trạng hoạt động và đánh giá hỏng hóc cho các khối
chức năng trong tổ hợp TCĐT trên tàu M, hệ thống kiểm tra có nhiệm vụ:
- Tạo giả các tín hiệu đầu vào và nguồn cung cấp cho khối cần kiểm tra;
- Đo các tín hiệu đầu ra và các tín hiệu trung gian (nếu cần) bên trong các khối;
- Phân tích tương quan các tín hiệu ở đầu ra đo được với tín hiệu đầu ra chuẩn.

KHỐI/MÔ
ĐUN CẦN
KIỂM TRA


ĐO TÍN HIỆU ĐẦU RA

Cao tần

Máy tạo tín hiệu

Thị tần

Máy tạo tín hiệu/
Mô đun DAC

BUS số

Điều
khiển
tạo
tín
hiệu

Mô đun FPGA/
Tạo tín hiệu số

TẠO GIẢ TÍN HIỆU ĐẦU VÀO
Nguồn

Kết quả
kiểm tra

PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN TÍN HIỆU


TÍN HIỆU ĐẦU RA CHUẨN

Hình 2. Mô hình hệ thống kiểm tra các khối chức năng trong tổ hợp.
Trên cơ sở phân tích các dạng tín hiệu vào/ra của các khối trong tổ hợp TCĐT ở
trên, mô hình hệ thống kiểm tra được xây dựng như trên hình 2. Với mỗi khối chức
năng cần kiểm tra có các thông số kỹ thuật, các dạng tín hiệu và bài kiểm tra đã
xác định, các mức nguồn sẽ được tạo và cung cấp phù hợp, khối tạo giả tín hiệu tạo
ra các tín hiệu đầu vào gồm các dạng tín hiệu như đã trình bày ở trên (cao tần, thị
tần, tín hiệu số điều khiển và kích thích) tương ứng đi kèm là các phương pháp tạo
tín hiệu (máy tạo tín hiệu, mô đun DAC, tạo tín hiệu số). Khi đó, các tín hiệu đầu
ra và tín hiệu trung gian (nếu cần kiểm tra sâu) trên khối sẽ được đo và trích xuất
dựa trên các thiết bị như: máy phân tích tín hiệu, máy đo công suất, máy hiện sóng
số, mô đun ADC, mô đun xử lý số,... tương ứng với từng loại tín hiệu. Các tín hiệu
đầu ra tức thời này sẽ được phân tích tương quan với tập tín hiệu đầu ra chuẩn
tương ứng đã được thống kê, lưu trữ từ trước (dựa trên các khối hoạt động tốt và
đúng chức năng) để đánh giá mức độ tương quan (giống nhau) giữa chúng. Giải
pháp phân tích tương quan được đề xuất gồm hàm tương quan CF và sai số trung
bình bình phương MSE sẽ được trình bày chi tiết trong các nội dung phía dưới.
Giả sử khối chức năng cần kiểm tra bao gồm m tín hiệu đầu ra, mỗi tín hiệu sau
khi được số hóa gồm n mẫu. Do đó, các tín hiệu đầu ra của mỗi khối có thể biểu
diễn dưới dạng ma trận gồm (m x n) phần tử. Gọi SC và SR là các ma trận có cùng
kích thước (m x n) tương ứng biểu diễn tập tín hiệu đầu ra chuẩn và tín hiệu đầu ra
thực tế đo được khi tiến hành kiểm tra một khối chức năng, ta có:

 SC (1, 1), SC (1, 2),..., SC (1, n) 
 S (2, 1), S (2, 2),..., S (2, n) 
C
C
C
,

SC  


...


 SC (m, 1), SC (m, 2),..., SC (m, n) 

108

 S R (1, 1), S R (1, 2),..., S R (1, n) 
 S (2, 1), S (2, 2),..., S (2, n) 
R
R
R

SR  


...


 S R (m, 1), S R (m, 2),..., S R (m, n) 

(1)

P. V. Hòa, V. L. Hà, Đ. V. Hùng, “Giải pháp kiểm tra một số … phân tích tương quan.”


Nghiên cứu khoa học công nghệ


Để kiểm tra mỗi khối chức năng, ma trận tín hiệu chuẩn SC cần được xác định
trước đặc trưng cho khối, dựa trên thống kê các số liệu đo đạc trên các khối hoạt
động tốt của tổ hợp. Số hàng m của ma trận tương ứng với m tín hiệu đầu ra, n
phần tử trên mỗi hàng là số lượng mẫu đủ để đặc trưng cho mỗi đường tín hiệu.
BẮT ĐẦU
Đo và số hóa m tín hiệu đầu ra của khối, nạp cho
ma trận tín hiệu đầu ra (m x n) phần tử SR

Xác định mã hiệu của khối cần kiểm tra
Chuẩn bị các mức nguồn và các tín hiệu đầu vào
cho khối cần kiểm tra, xác định số mẫu thống kê p

Lấy m vector tín hiệu đầu ra chuẩn của khối, nạp
cho ma trận tín hiệu chuẩn (m x n) phần tử SC

Cấp các mức nguồn và các tín hiệu đầu vào cho
khối cần kiểm tra, khởi tạo biến lặp k = 0

Xác định giá trị tƣơng quan giữa 2 ma trận tín hiệu
cùng kích thƣớc (m x n) phần tử: SC và SR.
k=k+1

k>p

S

Đ
Đánh giá tình trạng hoạt động của khối cần kiểm tra


KẾT THÚC

Hình 3. Lưu đồ thuật toán kiểm tra các khối chức năng trong tổ hợp.
Với những phân tích nguyên tắc hoạt động của hệ thống ở trên, lưu đồ thuật
toán kiểm tra các khối chức năng được xây dựng như trên hình 3. Việc kiểm tra
một khối chức năng có thể được thực hiện với nhiều dạng tín hiệu đầu vào, ở các
tần số khác nhau,... Tổng hợp thống kê các kết quả tại mỗi lần kiểm tra có thể đưa
ra kết luận về tình trạng hoạt động và đánh giá hỏng hóc của khối cần kiểm tra.
Đối tượng kiểm tra có thể thực hiện ở mức độ các khối lớn (khi đó có thể phải
kiểm tra các tín hiệu trung gian bên trong khối) hoặc kiểm tra cho từng mô đun con
trong mỗi khối chức năng của tổ hợp.
3. GIẢI PHÁP KIỂM TRA CÁC KHỐI CHỨC NĂNG TRONG TỔ HỢP
3.1. Giải pháp phân tích tƣơng quan tín hiệu
Tình trạng hoạt động hay khả năng hỏng hóc của một khối điện tử bất kỳ có thể
xem là một trạng thái ngẫu nhiên, các tín hiệu đầu ra của chúng là các biến ngẫu
nhiên, có thể thay đổi tuyến tính hoặc thăng giáng ngẫu nhiên. Do đó, việc đánh
giá trạng thái hoạt động của khối chức năng bằng cách kiểm tra các tín hiệu đầu ra
và tín hiệu trung gian cũng cần dựa trên các phương pháp tính toán thống kê.
Trong mô hình hệ thống kiểm tra đã đề xuất, phương pháp thống kê được sử dụng
là phân tích tương quan giữa tín hiệu đầu ra đo được với tín hiệu chuẩn dựa trên 2
đại lượng: sai số trung bình bình phương MSE và hàm tương quan CF.
Áp dụng lý thuyết xác suất thống kê cho bài toán phân tích tương quan tín hiệu,
sai số trung bình bình phương MSE của hai ma trận SC và SR có dạng [1, 3-5]:

MSE  E[(SC  SR )2 ] 

1 m n
2
 SC (i, j)  SR (i, j) 


m.n i 1 j 1

Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020

(2)

109


Kỹ thuật điện tử

Hàm tương quan tuyến tính Pearson của hai ma trận SC và SR là [1, 3-5]:

RSC , SR 

E[( SC  E ( SC )).( S R  E ( S R ))]
 SC . SR
m

n

  S (i, j)  S   S (i, j)  S 
C

C

R

(3)


R

i 1 j 1



m

n

m

n

  S (i, j)  S    S (i, j)  S 
2

C

C

R

i 1 j 1

với:  SC 

m

i 1 j 1


n

2
  S (i, j)  S  ,  S
C

2

R

C

i 1 j 1

R

m

n

  S (i, j)  S 



R

R

2


là độ lệch chuẩn;

i 1 j 1

SC  E ( SC ) , S R  E (S R ) là giá trị trung bình các phần tử của các ma trận SC và SR.

Theo tính chất của đại lượng sai số trung bình bình phương (2), nếu giá trị MSE
càng nhỏ (càng gần 0) thì hai ma trận tín hiệu SC và SR càng giống nhau, MSE càng
lớn thì SC và SR càng khác nhau. Còn với hàm tương quan (3), giá trị |R| càng gần 1
thì SC và SR càng giống nhau, ngược lại nếu |R| càng gần 0 thì SC và SR càng khác
nhau. Nếu |R| = 0 thì SC và SR là khác xa nhau (không tương quan) [1, 2].
3.2. Mô phỏng giải pháp phân tích tƣơng quan tín hiệu trên Matlab
Như đã trình bày ở trên tùy theo tình trạng của khối cần kiểm tra, yếu tố hỏng
hóc nếu có sẽ làm cho tín hiệu đầu ra SR có sự sai lệch (ở dạng tuyến tính hoặc
thăng giáng ngẫu nhiên) so với tín hiệu đầu ra chuẩn SC. Giải pháp phân tích tương
quan sử dụng đại lượng MSE và CF với mỗi dạng tín hiệu đầu ra, mức độ sai khác
so với tín hiệu chuẩn sẽ được thống kê dựa trên mô phỏng Monte-Carlo theo hình
4. Trong đó, ma trận tín hiệu đầu ra SR được tạo giả dựa trên tín hiệu chuẩn SC sau
khi được cộng với yếu tố sai lệch N. Giá trị tương quan sẽ được tính cả bằng MSE
và CF tương ứng theo biểu thức (2) và (3). Việc thống kê sẽ được thực hiện với p
mẫu tương ứng với các biên độ sai lệch (mức độ hỏng hóc) khác nhau [1, 2].
p mẫu thống kê
Yếu tố
sai lệch

Vector tín hiệu
chuẩn

N


+
Vector tín hiệu
đầu ra

SC

SR

Phân tích
tƣơng quan

Thống
kê giá
trị
tƣơng
quan
theo
p mẫu

Hình 4. Sơ đồ mô phỏng thống kê Monte-Carlo.
Các kết quả mô phỏng dưới đây thực hiện với p = 1000 mẫu, biên độ sai lệch từ
0 – 1000mV, tham số n được chọn trong dải từ 1.000 – 1.000.000 (biểu diễn độ dài
tín hiệu khoảng 1 giây, tùy theo loại tín hiệu). Tham số m là số đường tín hiệu đầu
ra cần phân tích, do đó, dựa trên thực tế các khối và mô đun trong tổ hợp TCĐT, m
được chọn gồm: m = 2 với tín hiệu tương tự, m = 4 với tín hiệu nguồn, m = 64 với
110

P. V. Hòa, V. L. Hà, Đ. V. Hùng, “Giải pháp kiểm tra một số … phân tích tương quan.”



Nghiên cứu khoa học công nghệ

tín hiệu số. Trong các đồ thị biểu diễn MSE và CF theo biên độ yếu tố sai lệch tác
động đến tín hiệu đầu ra của khối, độ dốc của đồ thị có ý nghĩa rất quan trọng, độ
dốc càng lớn thì giá trị tương quan càng nhạy với yếu tố sai lệch, do đó cho phép
lựa chọn phương pháp phân tích tương quan phù hợp cho từng trường hợp.
Dưới tác tác động của yếu tố tuyến tính Nc đến tín hiệu đầu ra như trên hình 5,
các kết quả mô phỏng cho thấy: Với các dạng tín hiệu khác nhau (thị tần, nguồn
hoặc tín hiệu số), các đồ thị biểu diễn giá trị MSE và CF không khác nhau nhiều;
Tuy nhiên, giá trị CF không đổi trong khi MSE tăng theo Nc (mV). Điều này phản
ánh đúng lý thuyết về tính chất của các đại lượng MSE và CF đã trình bày ở trên.
Do đó, dưới tác động của sai lệch tuyến tính, sử dụng MSE hiệu quả hơn CF.

Hình 5. Ảnh hưởng của sai lệch tuyến tính các dạng tín hiệu đến MSE và CF.
Với tác động của yếu tố thăng giáng ngẫu nhiên Nf, hình 6 là kết quả mô phỏng
tác động của mức biên độ thăng giáng đến tín hiệu thị tần, có thể nhận thấy: Hàm
tương quan CF có độ dốc khá lớn khi biên độ thăng giáng Nf < 200mV), do đó, sử
dụng hàm CF hiệu quả hơn đại lượng MSE; Với biên độ Nf = 200  400mV, độ
dốc của 2 hàm CF và MSE gần ngang nhau, do đó hiệu quả sử dụng tương đương
nhau; Với Nf > 400mV, MSE có độ dốc lớn hơn nên sử dụng MSE hiệu quả hơn
hàm CF. Kết quả mô phỏng cho tín hiệu số trên hình 7 cho thấy: Sử dụng hàm CF
hiệu quả hơn MSE khi Nf < 100mV; Hiệu quả của 2 hàm CF và MSE gần ngang
nhau với Nf = 100  200mV; Với Nf > 200mV, MSE hiệu quả hơn CF.

Hình 6. Ảnh hưởng của thăng giáng tín hiệu thị tần đến MSE và CF.
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020

111



Kỹ thuật điện tử

Hình 7. Ảnh hưởng của thăng giáng tín hiệu số đến MSE và CF.
Như vậy, khi kiểm tra các khối chức năng của tổ hợp TCĐT trên tàu M, nếu
hỏng hóc trong khối làm cho tín hiệu đầu ra hoặc tín hiệu trung gian bên trong khối
có sai lệch tuyến tính so với tín hiệu đầu ra chuẩn, phân tích tương quan sử dụng
đại lượng sai số trung bình bình phương MSE sẽ hiệu quả hơn nhiều so với hàm
tương quan CF. Khi có sai lệch dạng thăng giáng ngẫu nhiên tác động đến từng
dạng tín hiệu đầu ra, hiệu quả sử dụng của hàm CF hay MSE sẽ phụ thuộc vào biên
độ thăng giáng, nhưng nhìn chung hàm CF hiệu quả với biên độ thăng giáng nhỏ,
MSE hiệu quả với biên độ thăng giáng lớn. Do đó, tùy từng trường hợp thực tế, để
mang lại khả năng phát hiện hỏng hóc tốt nhất, hệ thống kiểm tra cần sử dụng
phương pháp phân tích tương quan thích hợp.
4. KẾT LUẬN
Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu trong xây dựng giải pháp kiểm tra
cho một số khối chức năng trong tổ hợp TCĐT trên tàu M sử dụng đại lượng sai số
trung bình bình phương MSE và hàm tương quan CF để phân tích tương quan giữa
tín hiệu đầu ra thực tế đo được của khối với tín hiệu đầu ra chuẩn đã thống kê và
lưu trữ trước đó. Các kết quả mô phỏng đã làm sáng tỏ thêm tính hiệu quả và khả
năng ứng dụng của mô hình hệ thống kiểm tra cũng như giải pháp phân tích tương
quan trong các trường hợp thực tế khác nhau. Các kết quả nghiên cứu là cơ sở để
thiết kế, chế tạo hệ thống kiểm tra cho các thành phần của tổ hợp TCĐT, phục vụ
công tác nghiên cứu làm chủ, sửa chữa khôi phục và chế tạo vật tư thay thế cho tổ
hợp TCĐT trên các tàu M.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Văn Hòa, “Về một phương pháp giải bài toán tự động định vị cho máy
bay không người lái theo bản đồ địa phương”, Luận án tiến sĩ, Viện KH-CN
quân sự (2018).
[2]. Đặng Việt Hùng, “Nghiên cứu giải pháp kiểm tra một số mô đun trong thiết bị

đo cao vô tuyến PBЭ trên tên lửa Kh-35E sử dụng hàm tương quan cực trị”,
Luận văn cao học, Học viện Kỹ thuật quân sự (2019).
[3]. D. Nikolic et al, "Scaled correlation analysis: a better way to compute a crosscorrelogram" European Journal of Neuroscience (2012), pp. 1–21.

112

P. V. Hòa, V. L. Hà, Đ. V. Hùng, “Giải pháp kiểm tra một số … phân tích tương quan.”


Nghiên cứu khoa học công nghệ

[4]. G. J. Székely et al, "Measuring and testing independence by correlation of
distances" Annals of Statistics, Vol. 35, No. 6 (2007), pp. 2769–2794.
[5]. J. L. Rodgers et al, "Thirteen ways to look at the correlation coefficient" The
American Statistician, Vol. 42, No. 1 (1988), pp. 59–66.
ABSTRACT
A SOLUTION TO TEST SOME THE FUNCTIONAL BLOCKS
IN THE ELECTRONIC WARFARE COMPLEX ON M-SHIPS
USING THE CORRELATION ANALYSIS METHOD
In this article, some research results in building a solution to test the
operational status and evaluate the faults of some functional blocks in the
electronic warfare complex on M-ships are presented. To accomplish, the
input signals and powers are generated and provided to the blocks, the testing
system measures the output signals and analyzes the correlation between
them and the standard output signals that have been stored statistically
before. The Monte-Carlo simulation results on Matlab will further clarify the
effect of the solution and give some recommendations to apply.
Keywords: M-ship; Electronic warfare; Test operational status; Evaluate fault; Correlation analysis.

Nhận bài ngày 16 tháng 4 năm 2020

Hoàn thiện ngày 31 tháng 7 năm 2020
Chấp nhận đăng ngày 28 tháng 8 năm 2020
Địa chỉ: Viện Điện tử/Viện KH-CN quân sự;
*Email:

Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020

113



×