Tải bản đầy đủ (.docx) (157 trang)

Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 157 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ HUỆ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠI
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ HUỆ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠI
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN


Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý tài chính trong hoạt động khoa
học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội ” là công trình nghiên cứu của
tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thu Phương.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và các kết quả nêu luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Huệ


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đồng thời tôi xin chân

thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô - những người đã giảng dạy, truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt thời gian hai năm học cao học vừa qua tại trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Phạm Thu
Phương, người hướng dẫn khoa học đã chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Văn phòng Chương trình Tây Bắc cùng các
anh, chị em đồng nghiệp tại cơ quan đã tạo điều kiện thuận lợi, dành thời
gian, công sức hỗ trợ giúp đỡ tôi nhiệt tình trong việc thu thập số liệu điều tra
để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn các quý thầy cô trong Đại học
Quốc gia Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, thông tin phiếu điều
tra khảo sát, tạo điều kiện cho tôi có cơ sở thực tiễn để nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi, những người thân và
bạn bè đã luôn hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN THỊ HUỆ


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT........................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.........................................................................iv
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.......................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................... 5

1.1.1. Vấn đề về quản lý tài chính trong Giáo dục Đại học......................5
1.1.2. Vấn đề quản lý KH&CN của một số nước trên thế giới...............10
1.1.3. Vấn đề về quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công
nghệ tại Việt Nam....................................................................................13
1.1.4. Khoảng trống trong nghiên cứu....................................................19
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN.................20
1.2.1. Các khái niệm................................................................................20
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN...............23
1.3. Nội dung, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng của quản lý tài chính trong
hoạt động khoa học và công nghệ...................................................................25
1.3.1. Nội dung........................................................................................25
1.3.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN..................31
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng.................................................................33
1.4. Chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN................36


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................... 41
2.1. Phương pháp luận về nghiên cứu.............................................................41
2.1.1. Các bước tiến hành nghiên cứu.................................................... 41
2.1.2. Thu thập dữ liệu............................................................................ 42
2.2 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................45
2.2.1. Quy trình nghiên cứu.................................................................... 45
2.2.2. Loại hình nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.....46
2.2.2.1. Loại hình nghiên cứu......................................................................... 46
2.2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................46
2.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................48
-

Phương pháp phân tích.................................................................48


-

Phương pháp thống kê mô tả........................................................ 48

-

Phương pháp thống kê so sánh..................................................... 49

-

Phương pháp tổng hợp..................................................................49

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI ĐHQGHN..........................51
3.1. Giới thiệu chung về Đại học Quốc gia Hà Nội và hoạt động Khoa học
công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội......................................................... 51
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Đại học Quốc gia Hà Nội .. 51

3.1.2. Cơ cấu tổ chức và đặc thù của Đại học Quốc gia Hà Nội............52
3.1.3. Tình hình hoạt động KH&CN tại ĐHQGHN................................54
3.2. Thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN...........................58
3.2.1. Quản lý tài chính các khoản thu từ hoạt động KH&CN...............58


3.2.2. Quản lý các khoản chi trong hoạt động KH&CN.........................70
3.2.3. Quản lý phân phối kết quả tài chính.............................................75
3.3. Kết quả điều tra khảo sát..........................................................................76
3.3.1. Mục đích điều tra khảo sát............................................................76
3.3.2. Thu thập dữ liệu............................................................................ 77
3.3.2. Thông tin chung............................................................................ 78

3.3.3. Kết quả điều tra khảo sát..............................................................80
3.4. Đánh giá chung........................................................................................ 86
3.3.1. Điểm đạt được...............................................................................86
3.3.2. Tồn tại, hạn chế.............................................................................87
3.3.3. Nguyên nhân................................................................................. 90
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI................................ 95
4.1. Chiến lược phát triển Khoa học và công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà
Nội đến năm 2020 và tầm nhìn 2030..............................................................95
4.2. Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong
hoạt động khoa học và công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội....................97
4.2.1. Kiến nghị.......................................................................................97
4.2.2. Giải pháp.......................................................................................98
KẾT LUẬN..................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................107
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1

2
3
4

5

6

7

8

9

10


11

12



13

Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

15

Bảng 3.15

16

Bảng 3.16

17

Bảng 3.17

18

Bảng 3.18



iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT
1
2
3

4

5

6

7

8

9


iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng, lần đầu tiên “Khoa học và công
nghệ” được đưa vào một mục riêng không gộp vào với các vấn đề khác như:

Giáo dục đào tạo, văn hóa, môi trường như trong các Văn kiện Đại hội trước.
Việc khẳng định: “Khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu” và
“Khoa học và công nghệ là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại” trong Văn kiện Đại hội XII cho thấy tầm quan trọng và sự
cần thiết của việc phát triển Khoa học và công nghệ (KH&CN), đặt ra yêu cầu
phát triển khoa học, công nghệ của đất nước lên một tầm cao mới.
Trong những năm qua, hoạt động của các tổ chức KH&CN đã mở rộng
từ nghiên cứu - phát triển đến sản xuất và dịch vụ KH&CN. Vốn huy động
cho KH&CN từ các nguồn hợp đồng với khu vực sản xuất - kinh doanh, tín
dụng ngân hàng, tài trợ quốc tế và các nguồn khác, tăng đáng kể nhờ chính
sách đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho KH&CN. Môi trường pháp lý cho
hoạt động KH&CN nước ta đã có bước phát triển nhanh chóng với hàng loạt
các văn bản luật, quy định, hướng dẫn về hoạt động KH&CN đã được Quốc
hội, Chính phủ, Bộ ban ngành thông qua.
Tuy nhiên, hoạt động KH&CN vẫn chưa được đầu tư phát triển tương
xứng với tiềm năng và vị trí quốc sách hàng đầu, chưa thực sự trở thành động
lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Báo cáo tại hội nghị “Phát
triển khoa học công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 20172025” do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Khoa học và Công nghệ đồng tổ
chức ngày 29/7/2017 cho thấy đầu tư tài chính cho hoạt động KHCN trong cả
nước bình quân cả giai đoạn 2011-2015 vào khoảng 1,7% ngân sách Nhà
nước - tương đương 0,4% GDP, thấp so với các nước trong khu vực: Thái Lan
1


là 0,48%; Malaysia 1,26% và Singapore là 2,2% GDP (theo tính toán của
World Bank năm 2016).
Đầu tư tài chính cho hoạt động KH&CN trong ngành Giáo dục trong
tương quan với một số bộ, ngành của cả nước được thống kê bởi Ủy ban Khoa
học Công nghệ và Môi trường, Quốc hội, ngày 6/10/2015 cũng cho thấy, ngân
sách KHCN đầu tư cho ngành Giáo dục là thấp trong những năm qua và có xu

thế giảm. Xét về tổng mức đầu tư, ngành Giáo dục được đầu tư thấp hơn một
số bộ, ngành như Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn
lâm Khoa học Xã hội và Nhân văn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Bộ Công thương. Trong khi số lượng các nhà khoa học trong ngành ngày càng
tăng, số lượng các sản phẩm KH&CN của các trường đại học đóng góp cho
tiềm lực KH&CN quốc gia là lớn. Đặc biệt với sự tiến bộ của KH&CN ngày
càng nhanh, nhu cầu nghiên cứu trong các trường đại học ngày càng gia tăng.
Những khó khăn về tài chính, về kinh phí đầu tư là thực trạng chung
của đa phần các tổ chức hoạt động KH&CN tại Việt Nam và đó cũng là khó
khăn mà Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) - trung tâm đại học nghiên
cứu đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, đơn vị hàng đầu về nghiên cứu
khoa học công nghệ ở Việt Nam đã và đang gặp phải. Điều này đòi hỏi Đại
học Quốc gia Hà Nội phải có các biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính
của mình, chi tiêu cho hoạt động khoa học công nghệ dựa trên chất lượng
nghiên cứu để đảm bảo tài chính đáp ứng tốt yêu cầu phát triển hoạt động
khoa học công nghệ tại đơn vị.
Chính vì vậy học viên lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính trong hoạt
động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ
của mình.
2


2. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn, làm rõ
được thực trạng công tác quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công
nghệ tại ĐHQGHN (tập trung làm rõ hiệu quả quản lý tài chính trong hoạt
động khoa học công nghệ tại ĐHGQHN), từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công

nghệ tại ĐHQGHN.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:

1)

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong hoạt động khoa

học công nghệ.
2)

Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính trong hoạt động khoa

học công nghệ tại ĐHQGHN. Đánh giá những thành tựu, hạn chế và chỉ ra
nguyên nhân.
3) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
hoạt
động khoa học công nghệ tại ĐHQGHN.
- Các câu hỏi nghiên cứu mà luận văn đặt ra gồm:

1) Thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công
nghệ
tại Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay diễn ra như thế nào?
2) Những kiến nghị và giải pháp nào cần thực hiện nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học
Quốc gia Hà Nội?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:


3



-

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính trong hoạt động khoa

học công nghệ.
-

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết những

vấn đề liên quan đến quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại
ĐHQGHN từ năm 2014 đến 2017. Định hướng chiến lược đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật lịch sử và Chủ
nghĩa duy vật biện chứng, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực
hiện luận văn gồm: Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (điều tra khảo sát với
đối tượng là giảng viên tại ĐHQGHN) và thu thập số liệu thứ cấp, phương
pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh được sử dụng trong quá trình
nghiên cứu để đưa ra nhận xét, đánh giá các vấn đề.
5. Kết cấu của luận văn
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công
nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Chương 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Kết luận


4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT

ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Vấn đề về quản lý tài chính trong Giáo dục Đại học
Các công trình nghiên cứu về tài chính công là khá đa dạng được bổ
sung, cập nhật qua thời gian. Năm 1979, Alan [19] đã cho tái bản lần thứ sáu
cuốn sách của mình về tài chính công “Tài chính công – Lý thuyết và thực
tiễn”. Những nội dung cơ bản nhất về tài chính công được tác giả bàn khá chi
tiết. Một số vấn đề thực tiễn tài chính công ở Anh đã được đưa ra phân tích và
lồng ghép vào các nội dung lý thuyết. Ba mươi năm sau, với cùng tên sách là
“Tài chính công – Lý thuyết và thực tiễn”, tác giả Holley (2007) [20] cũng
cho tái bản lần thứ hai cuốn sách của mình. Holley đưa ra những vấn đề thực
tiễn mới về tài chính công ở Mỹ. Những công trình nghiên cứu về tài chính
công ngoài nước, đặc biệt ở Mỹ, Anh, mang tính học thuật cao (kể cả sách
được xuất bản hay các bài viết báo, tạp chí). Trong các nghiên cứu đó, khi đưa
vấn đề thực tiễn vào phân tích các tác giả cũng đưa vấn đề giáo dục công lập
và tài chính cho giáo dục công lập. Tuy nhiên, việc phân tích như vậy chỉ
mang tính minh họa cho lý thuyết về tài chính công.
Các quốc gia như Mỹ, Anh và Úc có mô hình giáo dục công khá độc
lập giữa các bang hay các vùng. Mỗi vùng có những chính sách riêng giáo dục
công, chính vì thế họ đều xây dựng các khung khổ và chính sách giáo dục cho

riêng họ.
Năm 2007, Hội đồng chính quyền vùng Hampshire Anh đưa ra khung
khổ nguyên tắc quản lý tài chính cho các trường học công lập các cấp [27].
Một số công trình lồng ghép lý thuyết về tài chính công vào quản lý tài chính
5


cho giáo dục có thể kể đến nghiên cứu về quản lý và kiểm soát tài chính đối
với giáo dục đại học của Malcolm Prowle và Eric Morgan (2005) [23]. Cuốn
sách này được coi là cẩm nang nghề nghiệp của những người quản lý tài chính
trong các trường đại học ở Mỹ. Nghiên cứu chỉ ra những điểm tương đồng và
khác biệt về các điều kiện chính trị, văn hóa, kinh tế - xã hội, môi trường gắn
với vấn đề quản lý tài chính trong cơ sở giáo dục. Các nước nghiên cứu gồm:
Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Philipin, Singapore, Thái Lan, Việt
Nam. Công trình nhấn mạnh tầm quan trọng sự hỗ trợ của nhà nước trong việc
gia tăng cạnh tranh của giáo dục đại học quốc gia trong bối cảnh mới.
Marianne, Coleman&Lesley Anderson (2000) [24] đã tập trung phân tích một
số nội dung chủ yếu sau: quan niệm về nguồn lực giáo dục, các phương pháp
quản lý nguồn lực. Bài báo cũng đi sâu phân tích thực trạng quản lý các
nguồn lực giáo dục đại học, nhấn mạnh tầm quan trọng của các nguồn lực tài
chính, các loại hình hợp tác quốc tế về giáo dục đại học, nghiên cứu so sánh
các chính sách hiện hành và các chính sách khuyến nghị cũng như những điều
cần làm để cải thiện tình hình quản lý tài chính trong giáo dục đại học, mở
rộng đối tượng nghiên cứu không chỉ tài chính mà các nguồn lực khác cho
giáo dục. Tsang, M.C (1997) [28] tiếp cận theo cách phân tích chi phí lợi
nhuận để đưa ra chính sách hoặc đánh giá chính sách trong lĩnh vực giáo dục.
Nhìn chung, các công trình theo hướng này mang tính ứng dụng, tác nghiệp,
đôi chỗ có lồng ghép lý thuyết tài chính công.
Trong bài “Phân tích sự gia tăng chi phí GDĐH” của các tác giả Robert
B.Archibald và David H. Feldman (2006) [26] đã so sánh việc tăng chi phí

GDĐH với việc tăng giá thành sản xuất sản phẩm của một số ngành công
nghiệp và dịch vụ khác, phân tích vấn đề chi phí và các yếu tố ảnh hưởng đến
chi phí GDĐH. Gia tăng chi phí được các tác giả phân tích như một gánh
nặng mà người học phải gánh chịu. Một trong những lý do đáng nói là sự
6


chậm tăng năng suất trong dịch vụ sẽ đặt áp lực lên việc tăng giá dịch vụ bên
cạnh áp lực về tăng lương, chi phí bảo hiểm cho lao động có trình độ cao. Một
số đề xuất như tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, điều chỉnh quy mô,
hình thức tổ chức lớp học hay kiểm soát chặt chẽ chi phí có thể kiểm soát vấn
đề trên nhưng không phải dễ dàng. Riêng trong vấn đề kiểm soát chi tiêu bằng
cách hạn chế doanh thu của các trường đại học có thể dẫn đến những tác dụng
phụ không mong muốn. D. Bruce Johnstone (2006) [10] cho rằng: “Tài chính
là nền tảng chi phối phần lớn ba chủ đề bao quát về chính sách GDĐH hiện
đại: chất lượng, và mối quan hệ giữa việc cấp chi phí và chất lượng ở bất cứ
khía cạnh nào của nó; sự nhập học, hay việc tìm kiếm công bằng xã hội ở
những người được hưởng lợi ích và những người phải chi trả cho GDĐH; và
hiệu quả, hay việc tìm kiếm một mối quan hệ về hiệu suất chi phí giữa các
nguồn thu nhập và các sản phẩm đầu ra”. Về việc cung cấp tài chính cho
GDĐH, cần xem xét ba vấn đề lớn: Quy mô đầu tư cho GDĐH của quốc gia,
hiệu quả và năng suất của GDĐH, các nguồn thu nhập để hỗ trợ cho GDĐH.
Trong đó, vấn đề chi phí đơn vị có sự khác biệt lớn và lạm phát trong chi phí
đôi khi tăng hơn mức bình thường.
Trong báo cáo nghiên cứu về “Hiệu quả của GDĐH công: tiếp cận hai
giai đoạn đa quốc gia”, các tác giả Joanna Wolszczak-Derlacz và Aleksandra
Parteka (2011) [22] đã đưa ra những nhận định về các yếu tố tác động đến
hiệu quả hoạt động của nhà trường sau khi tiến hành nghiên cứu 259 trường
đại học thuộc 7 quốc gia châu Âu. Nghiên cứu sử dụng hai thông số kỹ thuật
phân tích, lần đầu bao gồm hai kết quả đầu ra (ấn phẩm và số sinh viên tốt

nghiệp) và ba yếu tố đầu vào (số lượng đội ngũ, quy mô sinh viên và kinh phí)
và lần thứ hai với hai kết quả đầu ra như trên và hai đầu vào (số lượng đội ngũ
và kinh phí). Quy mô sinh viên, số lượng các khoa, nguồn kinh phí, thành
phần đội ngũ và bề dày truyền thống được tác giả cho rằng là những
7


nhân tố quyết định hiệu suất của các đơn vị. Về tài chính, mức đầu tư của các
nguồn bên ngoài cao hơn sẽ nâng cao hiệu quả của tổ chức. Các tác giả cũng
kết luận rằng, do hiệu quả khác biệt giữa các trường trong mỗi quốc gia nên
việc chỉ ra quốc gia nào có thể là chuẩn mực cho các quốc gia khác là không
khả thi. Trong “Tài chính cho GDĐH - xu hướng và vấn đề”, Arthur
M.Hauptman Arlington, Virginia đã nêu một số khái niệm vĩ mô về chính sách
tài chính GDĐH như mức độ hỗ trợ tổng thể các nguồn lực cho GDĐH, tỷ lệ
hoàn vốn, mức độ đầu tư và tham gia của nhà nước. Ông phản ánh những
quan điểm đang thay đổi trên thế giới và sự tác động đến sự phát triển của
quốc gia. Trong đó là các vấn đề yêu cầu ngày càng tăng trên cơ sở tỷ lệ hoàn
vốn đang tăng, sự tăng trưởng không đồng đều giữa quy mô đào tạo và nguồn
lực, kêu gọi tăng cường tính trách nhiệm, việc tư nhân hóa và cơ chế thị
trường. Báo cáo về “GDĐH Việt Nam - khủng hoảng và trách nhiệm” tháng
11-2008 của chương trình châu Á - Trường Harvard Kennedy, thông qua kinh
nghiệm hợp tác từ Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright tại Thành phố Hồ
Chí Minh (TPHCM), đã nêu lên các vấn đề gốc rễ trong khủng hoảng GDĐH
ở Việt Nam và tầm quan trọng của việc đổi mới thể chế, trong đó vấn đề tự
chủ và trách nhiệm được nêu ra như là yếu tố cơ bản. Báo cáo cũng đề cập cơ
chế trả lương cho viên chức giảng dạy. Trong “Cải cách quản trị đại học: Khả
năng tự chủ nhiều hơn?”, Tom Christensen (2011) [30] bàn về những xu
hướng cải cách quản lý công trong giáo dục qua các giai đoạn khác nhau. Tự
chủ đại học hiện nay được chuyển từ tự chủ hình thức ở cấp độ thấp sang tự
chủ thực sự ở mức cao hơn. Vấn đề này dựa trên hai yếu tố, một là thay đổi

những quan điểm về tổ chức, văn hóa và môi trường nội tại, hai là phác thảo
xu hướng cải cách nhà trường. Nhiều trường đại học đã chủ động tìm cách
khai thác các nguồn tài chính thay vì phụ thuộc vào sự bảo trợ từ tài chính
công như trước đây. Với “Tự chủ tài chính trong GDĐH” tác giả
8


×