Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại cục hải quan hà tĩnh quản lý kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.79 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO CHÍ THÀNH

QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU

TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO CHÍ THÀNH

QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ VÂN ANH



Hà Nội – 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. iv
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU......9
1.1. Khái quát về thuế xuất nhập khẩu...................................................................9
1.1.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu................................................................9
1.1.2. Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu...........................................................9
1.1.3. Vai trò thuế xuất nhập khẩu.................................................................... 10
1.2. Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam.................................................... 13
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế xuất nhập khẩu................................................. 13
1.2.2. Văn bản pháp lý về quản lý thuế xuất nhập khẩu...................................14
1.2.3. Nội dung quản lý thuế xuất nhập khẩu................................................... 16
1.2.4. Đặc điểm của quản lý thuế xuất nhập khẩu............................................ 24
1.2.5. Mục tiêu của quản lý thuế xuất nhập khẩu............................................. 24
1.2.6. Sự cần thiết phải quản lý thuế xuất nhập khẩu.......................................24
1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản trong quản lý thuế xuất nhập khẩu....................25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC
HẢI QUAN HÀ TĨNH............................................................................................ 31
2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan Hà Tĩnh............................................................. 31
2.2. Thực trạng thu thuế XNK của Cục Hải quan Hà Tĩnh..................................33
2.2.1. Quản lý khai thuế................................................................................... 37
2.2.2. Quản lý nộp thuế.................................................................................... 38
2.2.3. Công tác miễn thuế, không thu thuế, hoàn thuế...................................... 39

2.2.4. Kiểm tra sau thông quan......................................................................... 42
2.2.5. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.......................................43


2.2.6. Công tác chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại...................................... 44
2.3. Những kết quả đạt đƣợc, tồn tại và nguyên nhân.......................................... 46
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc......................................................................... 46
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân.......................................................................... 50
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ TĨNH.................................................... 59
3.1. Định hƣớng về quản lý thuế XNK của ngành Hải quan...............................59
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu.................................60
3.2.1. Giải pháp vĩ mô...................................................................................... 60
3.2.2. Các giải pháp vi mô................................................................................ 66
3.2.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp........................................................... 74
KẾT LUẬN............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 81


STT

Ký hiệu

1.

AFTA

2.

APEC


3.

ASEAN

4.

CEPT

5.

DN

6.

ĐTNT

7.

GATT

8.

GTGT

9.

NSNN

10.


WTO

11.

XNC

12.

XNK

i


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT

1
2
3
4

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT


1

B

2

B

3

B

4

B

5

B

6

B

7

B

iii



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

1

H

2

H

3

H

4

H

5

H

6

H

iv



LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã trở

thành một xu thế khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Quá
trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những thời cơ thuận
lợi cho các quốc gia đang phát triển, nhƣng cũng đặt mỗi nƣớc phải đối mặt
với không ít khó khăn, trong đó vấn đề xoá bỏ hàng rào thuế quan nhằm thực
hiện tự do hoá thƣơng mại toàn cầu đang là một thách thức to lớn. Việc cắt
giảm thuế quan không chỉ ảnh hƣởng đến tính hệ thống của chính sách thuế
nói chung mà điều quan trọng hơn, tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và sự thay đổi của chính sách kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thƣơng mại Thế giới (WTO) và
thực hiện các cam kết với các nƣớc, khu vực với yêu cầu từng bƣớc phải cắt
giảm thuế quan thì nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu chắc chắn sẽ bị ảnh
hƣởng. Đây cũng là một khó khăn trong công tác thu của ngành Hải quan Việt
Nam với thực tế là thuế xuất nhập khẩu hàng hóa luôn bị giảm mạnh theo các
cam kết trong hội nhập. Bên cạnh đó, chính sách thuế xuất nhập khẩu và quản
lý thuế xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều bất cập nhƣ: các văn bản pháp quy về
thuế xuất xuất nhập khẩu thay đổi thƣờng xuyên, tình trạng gian lận thuế vẫn
còn xảy ra khá phố biến, tình trạng trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế vẫn còn nhiều
trong lúc nhà nƣớc chƣa có biện pháp nào tỏ ra thực sự hiệu quả để giải quyết
vấn các đề này...Điều đó đã làm hạn chế tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát
triển quan hệ kinh tế đối ngoại, thƣơng mại và đầu tƣ giữa Việt Nam và các
nƣớc. Vì thế, quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần phải
đƣợc điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời cũng thể

hiện đƣợc vai trò bảo hộ sản xuất trong nƣớc, tạo

1


nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc. Quản lý thuế cần phải đƣợc hiện đại
hóa ngày càng toàn diện về phƣơng pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ
máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học…
Trong nên kinh tế thị trƣờng phát triển, Chính phủ ngày càng nắm nhiều
quyền kiểm soát hơn đối với toàn bộ hoạt động kinh tế, không chỉ thông qua
chính sách kinh tế vĩ mô nhƣ các chính sách tài khóa và tiền tệ mà còn thông
qua việc đánh thuế các nhà tƣ doanh và các doanh nghiệp; tiến hành và điều tiết
các hoạt động ngoại thƣơng,…Vậy, quản lý thuế xuất nhập khẩu là một vấn đề
nóng bỏng để Chính phủ hoàn thành mục tiêu của minh, đó là nhiệm vụ của các
cơ quan quản lý nhà nƣớc về kinh tế nhƣ Bộ Tài Chính, Tổng cục Hải quan,
Cục Hải quan địa phƣơng và một số bộ ngành khác.

Với thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh
trong những năm qua vẫn còn nhiều bất cập, hiệu quả đạt đƣợc từ công tác
quản lý thuế xuất nhập khẩu chƣa cao. Tình trạng lợi dụng chính sách quản
lý thuế xuất nhập khẩu của các đối tƣợng nộp thuế để gian lận thƣơng mại,
trốn thuế vẫn thƣờng xuyên xảy ra nhƣ: cố tình khai sai mã số hàng hóa để
đƣợc áp mức thuế suất thấp hơn, khai thấp giá trị thực tế hàng hóa, khai sai
số lƣợng, chủng loại…nhằm làm giảm số tiền thuế phải nộp dẫn đến gây thất
thu cho ngân sách Nhà nƣớc.
Xuất phát từ những lý do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý thuế xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh” vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa
có ý nghĩa thời sự trong giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay. Việc
đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý thuế xuất nhập khẩu,
đánh giá tình hình quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà

Tĩnh trong giai đoạn 2007 – 2013 để trả lời cho câu hỏi: Cục Hải quan Hà
Tĩnh phải làm gì để quản lý thuế xuất nhập khẩu một cách có hiệu quả
nhất trong thời gian tới ?

2


2.

Tình hình nghiên cứu

Tác giả Nguyễn Hữu Tâm, luâṇ văn thacc̣ si ̃“Hoàn thiện quản lý thuế
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp” Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc
dân HàNôi,c̣ năm 2010.
Luận văn đã phân tích đƣợc vai trò của thuế nhập khẩu là nguồn thu
quan trọng của mỗi quốc gia, và nêu lên đƣợc các chính sách và cơ chế quản
lý thuế nhập khẩu đã có tác động tạo bƣớc tiến bộ lớn và đạt đƣợc kết quả
quan trọng cả về thu ngân sách và quản lý điều tiết kinh tế vĩ mô trong quan
hệ kinh tế đối ngoại. Luận văn cũng đã nêu ra đƣợc nhiều bất cập trƣớc yêu
cầu hội nhập và quản lý thuế ở Việt Nam nói chung và công tác quản lý thuế
nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp nói riêng. Với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cách thức tổ chức quản lý tại Cục Hải quan tỉnh
Đồng Tháp, tác giả đã đƣa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác
quản lý thu thuế nhập khẩu để từ đó đƣa công tác này đạt hiệu quả cao, đảm
bảo thu đúng, thu đủ và tích cực nộp vào ngân sách nhà nƣớc, đảm bảo tuân
thủ luật pháp trong nƣớc và cam kết quốc tế, hạn chế và ngăn chặn các hình
thức gian lận thƣơng mại mới do doanh nghiệp lợi dụng các chính sách ƣu
đãi về thuế trong tiến trình hội nhập mà không làm ảnh hƣởng đến hoạt động
đối ngoại của đất nƣớc, đảm bảo sự thuận lợi cho các doanh nghiệp làm ăn
chân chính.

Từ việc phân tích tình hình thực tế, luận văn đã chỉ ra những hạn chế,
tồn tại trong việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, trên tinh thần chỉ đạo
chung của Đảng và Nhà nƣớc đồng thời đảm bảo thực hiện các cam kết của
ngành hải quan khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO),
luận văn đã đƣa ra những kiến nghị thực hiện các giải pháp nhằm quản lý
hiệu quả thuế nhập khẩu, tất cả đều hƣớng tới mục tiêu chung là đảm bảo
tính bình đẳng, tạo thuận lợi cho cộng đồng các doanh nghiệp vừa đảm bảo

3


các nguyên tắc, chuẩn mực các cam kết khi gia nhập nền kinh tế thế giới
nhằm giúp ngành Hải quan nói chung, Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp nói
riêng.
-

Tác giả Phan Thị Kiều Lê, luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả quản

lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh” Trƣờng Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009.
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về thuế, quản lý
thuế, vai trò của thuế trong tiến trình hội nhập… Ngoài ra, trong phần đề
xuất, luận văn cũng đã đề xuất các biện pháp hỗ trợ chống nợ đọng thuế.
Chống nợ đọng thuế hiện là một nhiệm vụ hết sức phức tạp và nặng nề của
ngành Hải quan, trong đó tác giả đã đề nghị xem xét rút ngắn thời gian ân
hạn thuế đã quy định trong luật, đây cũng là một yếu tố góp phần đáng kể
giảm nợ đọng thuế. Ngoài ra, tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế nhập khẩu góp phần đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, phát huy vai trò bảo hộ sản xuất trong
nƣớc và thực hiện tốt các cam kết trong hội nhập, góp phần thực hiện tốt các

chính sách đối ngoại của đất nƣớc trong từng thời kỳ.
Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế nhập
khẩu, nội dung quản lý nhà nƣớc về Hải quan đối với hoạt động này, thực
trạng quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh,
đặc biệt đã tập trung phân tích những hạn chế, tồn tại và trên cơ sở đó đề ra
những giải pháp phù hợp. Tuy nhiên, trong đề tài nghiên cứu tác giả chỉ đề
cập vấn đề trên phƣơng diện chung của công tác quản lý thuế nhập khẩu mà
chƣa đi sâu phân tích nguyên nhân tác động đến công tác quản lý thuế.
-

Tác giả Nguyễn Thị Nga, luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về hải

quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bản tỉnh Đồng Nai
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố

4


Hồ Chí Minh, năm 2007.
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động nhập sản xuất xuất
khẩu, tuy nhiên hoạt động này lại có đặc điểm riêng ở chỗ nguyên vật liệu
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đƣợc nợ thuế nhập khẩu 275 ngày, do
vậy thủ tục hải quan và nội dung quản lý của hải quan đối với hoạt động
nhập sản xuất xuất khẩu cũng có điểm khác biệt: ngoài việc thực hiện nhƣ
đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông thƣờng, cơ quan hải
quan còn phải tập trung chủ yếu và quản lý định mức nguyên vật liệu, quản
lý nợ thuế nguyên vật liệu nhập khẩu và tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thanh
khoản khi sản phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu đã thực xuất khẩu
thông qua quy trình, thủ tục cục thể.
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà

nƣớc về hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai, luận văn đã nêu một số tồn tại, vƣớng mắc và đề ra một số
giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về hải quan đối với hoạt động này. Hƣớng đến mục tiêu quản lý hiệu
quả hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu nói riêng và hoạt động xuất nhập
khẩu nói chung sao cho vừa đảm bảo tính bình đẳng, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp vừa đảm bảo các quy định của pháp luật đƣợc tuân thủ.
Tồn tại của luận văn này là: chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá thực
trạng quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với một loại hình hoạt động nhập sản
xuất xuất khẩu tại địa bàn tỉnh Đồng Nai, do vậy không nêu lên đƣợc đặc
điểm chung cũng nhƣ các hình thức quản lý thuế nhập khẩu nói chung.
Ngoài ra, địa bàn tỉnh Đồng Nai là địa bàn có kim ngạch xuất nhập khẩu của
loại hình nhập sản xuất xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn, bình quân từ 48,2% 74,67% kim ngạch xuất nhập khẩu trên toàn tỉnh.
Những công trình nghiên cứu trên đây ra đời trong bối cảnh nền kinh

5


tế của nƣớc ta chƣa thực sự hội nhập với khu vực và thế giới, cũng nhƣ có
nhiều văn bản pháp lý chƣa đƣợc ra đời nên các công trình còn mang tính
chung chung, không còn tính cập nhật và chƣa nêu đƣợc thực trạng phát
triển của nhiều loại hình nhập khẩu cũng nhƣ những phƣơng thức, thủ đoạn
tinh vi của các đối tƣợng buôn lậu, gian lận thƣơng mại hiện nay. Vì vậy
một số giải pháp mà các công trình nghiên cứu trên nêu ra không còn phù
hợp với thực trạng kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay nữa.
Trong đề tài nghiên cứu này, luận văn muốn đi sâu nghiên cứu, đánh
giá cơ sở lý luận chung và thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục
Hải quan Hà Tĩnh từ đó tìm ra nguyên nhận của sự tồn tại, hạn chế trong công
tác quản lý thuế xuất nhập khẩu và đƣa ra giải pháp để khắc phục những tồn
tại, hạn chế và định hƣớng phát triển cho công tác quản lý thuế xuất nhập

khẩu trong những thời gian tiếp theo.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

-

Mục đích nghiên cứu

Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục

Hải quan Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay.
-

Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thuế xuất

nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh.
3.2.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa lý luận về thuế xuất nhập khẩu và quản lý Nhà nƣớc về

hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu.
-

Phân tích thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan


Hà Tĩnh trong giai đoạn 2007 - 2013, từ đó rút ra những vấn đề tồn tại trong
quản lý thuế xuất nhập khẩu và nguyên nhân của những tồn tại đó.
-

Xây dựng mục tiêu của quản lý thuế xuất nhập khẩu và đề xuất các

giải pháp nhằm đạt đƣợc mục tiêu trên.

6


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh, những luận cứ
khoa học và thực tiễn để tiếp tục hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu của
Cục Hải quan Hà Tĩnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh trong giai đoạn
2007 - 2013.
5.
-

Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực
tiễn về thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế xuất nhập khẩu trong mối quan
hệ thúc đẩy ngoại thƣơng, phát triển kinh tế, đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách nhà nƣớc. Đồng thời, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp so sánh, phân
tích tổng hợp, thống kê, mô hình đồ thị để làm rõ kết quả nghiên cứu.

-

Luận văn sử dụng các số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các website,

số liệu thống kê của cơ quan quản lý, sách, tạp chí…để phân tích thực trạng
quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh trong giai đoạn 2007
-

2013, từ đó rút ra những hạn chế trong quản lý thuế xuất nhập khẩu.
6.

-

Đóng góp của đề tài
Luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế

xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh trong đó đặc biệt chú ý tới các biện
pháp hỗ trợ chống gian lận về giá tính thuế. Cụ thể tác giả đề nghị chú trọng
đến công tác kiểm tra sau thông quan đã qui định trong luật, đây cũng là một
yếu tố góp phần đáng kể để tăng nguồn thu cho ngân sách.
-

Những đề xuất của luận văn góp phần hoàn thiện quản lý thuế xuất

nhập khẩu nhằm đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc, phát huy vai

7


trò bảo hộ sản xuất trong nƣớc và thực hiện tốt các cam kết trong hội nhập,

thực hiện tốt các chính sách đối ngoại của đất nƣớc trong từng thời kỳ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
biểu, luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế xuất nhập khẩu
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
Hà Tĩnh
Chƣơng 3: Một số đề xuất hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan Hà Tĩnh.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát về thuế xuất nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
Đến nay chƣa có một khái niệm chính thức nào về thuế xuất nhập
khẩu, tuy nhiên trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của thuế xuất nhập khẩu,
cũng nhƣ các quan niệm về thuế xuất nhập khẩu ở các góc độ nghiên cứu
khác nhau, có thể khái quát thành khái niệm chung về thuế xuất nhập khẩu
nhƣ sau: “Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế gián thu; một yếu tố cấu
thành trong giá cả hàng hóa, do các tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu hàng
hóa thuộc đối tƣợng chịu thuế, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp
theo luật định cho Nhà nƣớc. Thuế xuất nhập khẩu là một bộ phận quan
trọng trong hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thƣơng mại vĩ mô tổng
hợp, gắn liền với cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, và chính sách đối ngoại của
một quốc gia” [15].
1.1.2. Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu
Thứ nhất: Mang tính quyền lực Nhà nƣớc, thuế xuất nhập khẩu có sự

gắn bó mật thiết không thể tách rời với Nhà nƣớc. Nhà nƣớc cần có thuế
xuất nhập khẩu để đáp ứng phần nào nhu cầu chi tiêu của mình; nhà nƣớc là
ngƣời duy nhất có quyền đặt ra thuế xuất nhập khẩu một mặt để tạo nguồn
thu ngân sách nhà nƣớc, mặt khác qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc.
Thứ hai: Là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nƣớc mà không có sự
bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế đƣợc thể chế bằng pháp luật mà mọi
pháp nhân và thể nhân phải tuân theo. Vì vậy, thuế xuất nhập khẩu mang tính
pháp lý cao.

9


Thứ ba. Chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội, điều đó đƣợc thể hiện ở
chỗ thuế xuất nhập khẩu là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế
xuất nhập khẩu vào ngân sách nhà nƣớc phụ thuộc vào mức tăng trƣởng
kinh tế của đất nƣớc, nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc và các mục kinh tế xã
hội của đất nƣớc đặt ra trong mỗi thời kỳ.[4]
1.1.3. Vai trò thuế xuất nhập khẩu
Khi nói đến thuế xuất nhập khẩu ta thƣờng nói đến chính sách thuế
xuất nhập khẩu. Đây là một công cụ đặc biệt quan trọng mà bất kỳ nhà nƣớc
nào cũng sử dụng để hoàn thành chức năng của mình, thuế còn là nguồn tài
chính chủ yếu để phục vụ nhu cầu chi tiêu của xã hội. Tại Việt Nam, thuế
xuất nhập khẩu chiếm một phần đáng kể tỉ trọng thu thuế của quốc gia. Hiện
nay nƣớc ta có mức thuế suất thuế xuất khẩu đang ở mức còn thấp và mức
thuế suất thuế nhập khẩu đang ở mức cao so với các nƣớc trong khu vực và
thế giới, chúng ta đang trong lộ trình cắt giảm và hội nhập sâu vào nền kinh
tế thế giới việc cắt giảm thuế sẽ làm số thu giảm số thuế thu từ hoạt động
xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, dƣới tác động giản tiếp của hội nhập, nền kinh
tế trong nƣớc đã có ảnh hƣởng đến nguồn thu ngân sách nhƣ: số thu thuế từ

khu vực kinh tế trong nƣớc, đặc biệt là từ các doanh nghiệp nhà nƣớc sẽ bị
ảnh hƣởng mạnh do tác động của cạnh tranh quốc tế và quá trình cải cách
doanh nghiệp. Mặt khác, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những thay đổi thị
trƣờng trong quá trình hội nhập cũng sẽ thay đổi nguồn thu. Tuy nhiên, việc
cắt giảm thuế cũng sẽ dẫn tới việc thúc đẩy gia tăng kim ngạch thƣơng mại.
Các mặt hàng nhập khẩu đƣợc giảm thuế sẽ có số lƣợng nhập khẩu gia tăng.
Kết quả sẽ dẫn đến tăng thu thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Vai trò của chính sách thuế xuất nhập khẩu qua các thời kỳ là nhƣ nhau.
Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự tăng trƣởng
mạnh mẽ của thƣơng mại quốc tế và xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại

10


nhƣ hiện nay thì thuế xuất nhập khẩu còn thể hiện với vai trò là một công cụ
để thực hiện các chính sách đối ngoại mà Việt Nam tham gia ký kết.
a.

Kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu

Đối với mỗi quốc gia, việc kiểm soát đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
là nhiệm vụ hết sức quan trọng, đặc biệt trong xu thế tự do hoá thƣơng mại
trên phạm vi khu vực và thế giới. Nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ thì
lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu vào ra sẽ rất lớn, trong số đó có loại phục vụ
nhu cầu thiết yếu cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, có loại chỉ phục vụ
cho một số ít tầng lớp nhân dân trong xã hội…Để khuyến khích hay hạn chế
việc xuất nhập khẩu các loại hàng hóa đó nhà nƣớc sử dụng nhiều công cụ
khác nhau nhƣ áp dụng hạn ngạch, quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và thuế
quan…trong đó thuế quan vẫn là một trong những công cụ hiệu quả nhất.
Thuế xuất nhập khẩu là một bộ phận cấu thành của hàng hóa xuất nhập khẩu,

nếu áp dụng mức thuế cao thì giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ cao và
ngƣợc lại. Từ đó, nhà nƣớc sẽ có chính sách phù hợp nhằm kiểm soát hàng
hóa xuất nhập khẩu, những mặt hàng khuyến khích xuất nhập khẩu thì áp
thuế suất thấp, ngƣợc lại những mặt hàng hạn chế xuất nhập khẩu sẽ bị áp
dụng mức thuế xuất nhập khẩu cao.
b. Huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước
Với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, từng bƣớc cắt giảm thuế quan thì
vai trò của thuế đối với nguồn thu ngân sách ngày càng giảm, nhƣng đối với
các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam chúng ta thì thuế xuất nhập khẩu vẫn là
nguồn thu quan trọng cho ngân sách quốc gia. Nếu chúng ta áp dụng mức thuế
suất thuế nhập khẩu ở mức cao thì vừa bảo hộ sản xuất trong nƣớc, vừa đóng
góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách. Ngƣợc lại, nếu áp dụng mức thuế suất
thuế nhập khẩu thấp, tức khuyến khích nhập khẩu, nhìn bề ngoài số thu đóng
góp cho ngân sách thấp hoặc không đáng kể, nhƣng xét trong tổng

11


thể qui trình sản xuất xã hội, thì thu ngân sách sẽ tăng lên ở khâu tiêu thụ sản
phẩm bằng các loại thuế nội địa.
c. Thực hiện chính sách quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế xuất nhập khẩu có
vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế xuất nhập khẩu có
ảnh hƣởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa. Vì vậy, căn cứ vào tình hình cụ thể,
nhà nƣớc sử dụng công cụ này để chủ động điều hành nền kinh tế. Lúc nền
kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng thuế có tác dụng ức chế sự tăng trƣởng của
tổng nhu cầu làm giảm phát triển của kinh tế. Những mặt hàng quan trọng
nhƣ xăng dầu, sắt thép… khi có sự biến động giá cả trên thế giới, để ổn định
giá cả trong nƣớc nhà nƣớc thông qua công cụ thuế để ổn định giá cả. Nhƣ
vậy, qua việc xây dựng các luật thuế mà nhà nƣớc có thể chủ động phát huy

vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, nhà nƣớc có thể thúc đẩy
hoặc hạn chế việc tích luỹ đầu tƣ, khuyến khích xuất khẩu….
d. Bảo hộ sản xuất trong nước
Ngoài chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thuế xuất nhập
khẩu còn có chức năng bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc thông qua việc tác
động vào giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu trên thị trƣờng. Tuy nhiên, tác
động này chỉ ảnh hƣởng lên giá cả chứ không làm chất lƣợng hàng hóa giảm
xuống và mục tiêu này không bền vững, lâu dài và chỉ mang tính tình thế.
Thuế quan bảo hộ đƣợc đƣa ra với mục đích làm tăng giá một cách nhân tạo
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm bảo hộ cho sản xuất trong nƣớc
trƣớc sự cạnh tranh từ nƣớc ngoài. Nói chung thuế quan bảo hộ đƣợc tính
toán và đƣa ra khi ngƣời ta cho rằng ở mức thuế suất thấp hơn thì sản xuất
trong nƣớc sẽ gặp phải sự cạnh tranh rất quyết liệt từ hàng xuất nhập khẩu
và thị phần về cơ bản sẽ nằm trong tay các nhà nhập khẩu.
Thực tế, rất khó có thể phân biệt rạch ròi giữa thuế quan tạo nguồn thu

12


và thuế quan bảo hộ bởi vì bản thân thuế quan đã chứa đựng hai yếu tố là bảo
hộ và tạo nguồn thu. Bảo hộ sản xuất trong nƣớc nhằm hỗ trợ nền sản xuất
phát triển, tạo công ăn việc làm và nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm
tính cạnh tranh, lãng phí nguồn nhân lực gây thiệt hại cho ngƣời tiêu dùng.
Chính vì vậy, việc lựa chọn ngành nghề bảo hộ, thời gian bảo hộ phù hợp là
điều vô cùng quan trọng. Để mục tiêu bảo hộ mang tính bền vững, lâu dài thì
yếu tố quyết định đó là đầu tƣ đổi mới công nghệ, cải tiến phƣơng thức quản
lý nhằm nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành để sản phẩm có thể cạnh tranh
đƣợc ở thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế.
đ. Thực hiện các chính sách đối ngoại
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ thƣơng mại với 160 nƣớc

và vùng lãnh thổ, tham gia 86 hiệp định thƣơng mại, 46 hiệp định hợp tác
đầu tƣ và 40 hiệp định chống đánh thuế 2 lần, thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài của trên 70 nƣớc, chính thức là thành viên thứ 150 của WTO từ năm
2006. Để xác định mức độ chịu thuế của các hàng hóa khác nhau mỗi nƣớc
đều xây dựng một biểu thuế quan. Biểu thuế quan là một bảng tổng hợp quy
định một cách có hệ thống các mức thuế quan đánh vào các loại hàng hóa
chịu thuế khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Biểu thuế quan có thể đƣợc xây
dựng dựa trên phƣơng pháp tự định hoặc phƣơng pháp thƣơng lƣợng giữa
các quốc gia. Việc áp dụng các mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa từ các nƣớc, vùng lãnh thổ khác nhau thể hiện chính sách đối ngoại của
Việt Nam đối với nƣớc, vùng lãnh thổ đó.
1.2. Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế xuất nhập khẩu
Để phát huy vai trò của thuế xuất nhập khẩu trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế, một trong những biện pháp quan trọng là tăng cƣờng quản lý
thuế xuất nhập khẩu. Vậy quản lý thuế xuất nhập khẩu là gì? đến nay chƣa

13


có một khái niệm chính thức nào về quản lý thuế xuất nhập khẩu, tuy nhiên
qua nghiên cứu một số quan niệm khác nhau về quản lý thuế dƣới những góc
độ nghiên cứu khác nhau và từ thực tế công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
ở nƣớc ta trong thời gian qua, có thể hiểu: Quản lý thuế xuất nhập khẩu là
toàn bộ kỹ thuật về xây dựng, tổ chức, điều hành, chỉ đạo và kiểm tra việc
thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu của chủ thể quản lý đối với các
hoạt động của đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đã định trước.
[4]
1.2.2. Văn bản pháp lý về quản lý thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế chiếm tỉ trọng lớn trong các sắc thuế

mà cơ quan Hải quan quản lý và thu thuế. Việc quản lý sắc thuế này chịu sự
chi phối bởi rất nhiều nguồn luật trong nƣớc và quốc tế, các cam kết trong
hội nhập. Đối với luật trong nƣớc, hiện nay sắc thuế này chịu sự tác động
của các văn bản Luật và qui phạm pháp luật có liên quan nhƣ sau:
-

Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ

sung một số điều Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06 năm 2005;
-

Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày14/6/2005;

Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật sủa

đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2013/QH13 ngày
20/11/2012;
Luật xử lý vi phạm Hành chính số 15/2012/QH13 ngày
20/06/2012;
-

Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy

định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra
giám sát Hải quan;
-

Thông tƣ 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính quy

định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát, Hải quan, thuế xuất khẩu, thuế


14


nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế;
-

Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010 quy định chi tiết thi hành

một số điều của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định
chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
-

Nghị định 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/07/2013 quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế;
-

Nghị định 106/2010/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị
định 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
-


Thông tƣ 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hƣớng

dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hƣớng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định 106/2010/NĐ-CP
ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
-

Thông tƣ 80/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012 của Bộ Tài chính

hƣớng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế;
-

Nghị định 127/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy

định xử phạt vi phạm hành chính và cƣỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực Hải quan;
-

Quyết định 2422/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 về việc ban hành Quy

trình kiểm tra ấn định thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu khi làm thủ tục
Hải quan;

15


-

Quyết định 2424/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 về việc ban hành quy


trình miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế không thu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu.
1.2.3. Nội dung quản lý thuế xuất nhập khẩu
1.2.3.1. Quản lý khai thuế
Quản lý khai thuế là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong quy
trình quản lý thuế. Quản lý khai thuế tại cơ quan Hải quan là quá trình công
chức hải quan kiểm tra các tiêu chí khai báo về thuế của doanh nghiệp trên tờ
khai hải quan, kiểm tra sự phù hợp giữa các loại chứng từ trong bộ hồ sơ hải
quan với việc khai báo thuế của Doanh nghiệp.

Quản lý khai thuế

Tiếp nhận
khai báo

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý khai thuế tại Cục Hải quan Hà Tĩnh
a. Tiếp nhận khai báo thuế của Doanh nghiệp:
Tiếp nhận khai báo thuế của doanh nghiệp là việc cơ quan hải quan
tiếp nhận các thông tin khai báo liên quan đến thuế trên bộ hồ sơ hải quan.
Sau khi hồ sơ đƣợc tiếp nhận và đăng ký, công chức Hải quan kiểm tra
việc khai báo của ngƣời khai Hải quan trên hồ sơ Hải quan về các căn cứ tính
thuế, đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng miễn thuế, đối tƣợng xét miễn thuế.
chịu

Trƣờng hợp ngƣời khai Hải quan khai hàng hóa thuộc đối tƣợng


16



×