Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Chuyên đề đọc hiểu truyền thuyết lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.55 KB, 16 trang )

NGỮ VĂN THCS
Tên chuyên đề:
ĐỌC HIỂU TRUYỀN THUYẾT VIỆT NAM
(Ngữ văn 6, Học kì 1)
I. Mô tả chuyên đề
Hiện nay, trong sách giáo khoa Ngữ văn 6, Tập 1 có một số văn bản
truyền thuyết dân gian Việt Nam được dạy học đọc hiểu chính thức như: Con
Rồng, cháu Tiên; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm. Trong
đó bài Con Rồng, cháu Tiên đã được giảm tải, chuyển sang đọc thêm. Ngoài ra,
còn có bài tự học có hướng dẫn là Bánh chưng, bánh giầy.
Các văn bản được dạy học đọc hiểu chính đang được các giáo viên dạy
tách rời nhau, mức độ kiến thức và kĩ năng ở bài sau chưa cao hơn, phức tạp
hơn bài trước, bài nào giáo viên cũng phải dạy với thời lượng như nhau (2
tiết/bài). Các bài đọc thêm, tự học có hướng dẫn ít được quan tâm. Ngữ liệu để
kiểm tra đánh giá sau các bài học này vẫn là những văn bản học sinh đã được
học chính trong sách giáo khoa… Điều này khiến cho việc dạy học của giáo
viên khá vất vả, và sau khi học xong, nhiều học sinh vẫn chưa hình thành được
kĩ năng đọc hiểu văn bản truyền thuyết dân gian Việt Nam.
Để khắc phục tình trạng này, có thể nhóm các văn bản truyền thuyết
dân gian Việt Nam thành một chuyên đề để dạy học, góp phần hình thành kĩ
năng đọc hiểu nói riêng và năng lực đọc nói chung cho học sinh. Có thể đặt tên
cho chuyên đề này là: Đọc hiểu truyền thuyết Việt Nam.
Thời lượng dạy học chuyên đề này là 8 tiết, trong đó giáo viên sẽ sử
dụng 4 tiết để dạy đọc hiểu chính thức (2 văn bản), 3 tiết để hướng dẫn học
sinh tự đọc trên lớp và 1 tiết để kiểm tra, đánh giá.
II. Mục tiêu
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 1 quy định các chuẩn
kiến thức, kĩ năng cho các bài học về truyền thuyết dân gian Việt Nam ở đầu
học kì 1, lớp 6 như sau:
- Mức độ cần đạt: Hiểu, cảm nhận được những nét chính về nội dung
và nghệ thuật của một số truyền thuyết Việt Nam tiêu biểu ( Sơn Tinh, Thủy


Tinh ; Thánh Gióng ; Con Rồng cháu Tiên ; Bánh chưng, bánh giầy ; Sự
tích Hồ Gươm): phản ánh hiện thực đời sống, lịch sử đấu tranh dựng nước
và giữ nước, khát vọng chinh phục tự nhiên, cách sử dụng các yếu tố
hoang đường, kì ảo.
- Ghi chú:
+ Nhớ được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, một số chi tiết nghệ thuật
tiêu biểu và ý nghĩa của từng truyện : giải thích nguồn gốc giống nòi ( Con
1

NXB Giáo dục, 2006

1


Rồng cháu Tiên) ; giải thích các hiện tượng tự nhiên và xã hội (Sơn Tinh,
Thủy Tinh ; Bánh chưng, bánh giầy) ; khát vọng độc lập và hoà bình
(Thánh Gióng ; Sự tích Hồ Gươm).
+ Nhận biết dụng các yếu tố hoang đường, mối quan hệ giữa các yếu
nghệ thuật sử tố hoang đường với sự thực lịch sử.
Nay, khi nhóm thành chuyên đề như đã nói ở trên, học xong chuyên đề
này, HS sẽ được hình thành và phát triển cho HS những năng lực, phẩm chất
sau:
- Năng lực giao tiếp (cụ thể là khả năng đọc hiểu văn bản truyền
thuyết), gồm các kiến thức, kĩ năng cơ bản, cụ thể sau đây:
+ Nắm được cốt truyện, kể lại/tóm tắt nội dung của các văn bản: Con
Rồng cháu Tiên, Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh, Sự tích Hồ Gươm, Bánh
chưng, bánh giầy.
+ Nêu và lý giải được nội dung ý nghĩa của các truyện: Con Rồng cháu
Tiên (giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết,
thống nhất cộng đồng của người Việt); Thánh Gióng (thể hiện quan niệm và

mơ ước của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước
chống ngoại xâm); Sơn Tinh, Thủy Tinh (giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện
sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai, đồng thời suy
tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng); Sự tích Hồ Gươm (ca ngợi
tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thế kỉ
XV; đồng thời giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, thể hiện khát vọng hòa bình
của dân tộc).
+ Chỉ ra và phân tích được đặc trưng nghệ thuật của các truyền thuyết:
yếu tố lí tưởng hóa và tưởng tượng kì ảo, mối quan hệ giữa các yếu tố hoang
đường với sự thực lịch sử.
+ Vận dụng hiểu biết về truyền thuyết để đọc hiểu các truyền thuyết
khác trong kho tàng văn học của Việt Nam và thế giới.
+ Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học vào giải quyết những
tình huống trong thực tiễn đời sống và học tập của bản thân.
- Phẩm chất:
+ Yêu nước, tự hào dân tộc.
+ Yêu chuộng hòa bình.
+ Đoàn kết, tương thân tương ái…
Sau đây là bảng mô tả mức độ nhận thức của học sinh ở chuyên đề Đọc
hiểu truyền thuyết Việt Nam:
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
- Nhận biết các - Chỉ ra được đặc - Vận dụng hiểu - Trình bày những
thông tin về văn điểm chung của biết về tác phẩm, kiến giải riêng,
2



bản
truyền thể loại truyền thể loại để lý giải
thuyết được học thuyết.
giá trị nội dung,
trong
chương
nghệ thuật của
trình và sách
từng tác phẩm.
giáo khoa.

phát hiện sáng tạo
về văn bản dựa
trên những hiểu
biết về văn bản
truyền
thuyết
được học trong
chương trình và
sách giáo khoa.

- Tóm tắt tác
phẩm, chỉ ra
được đề tài, chủ
đề của tác phẩm.

- Lý giải sự phát
triển của các tình
tiết, sự kiện, tình
huống…


- So sánh giữa
các tình tiết, sự
kiện, tình huống
trong cùng một
tác phẩm hoặc
giữa các tác
phẩm cùng thể
loại để chỉ ra
điểm giống và
khác nhau.

- Kể chuyện sáng
tạo dựa trên cốt
truyện của tác giả
dân gian.

- Nhận diện hệ
thống nhân vật
(nhân vật chính,
nhân vật phụ)

- Chỉ ra được
nguồn gốc ra
đời, đặc điểm
của nhân vật ;
cách mà nhân
dân lí tưởng hóa
nhân vật ; lí giải
ý nghĩa của việc

xây dựng nhân
vật.

- Từ cuộc đời,
của nhân vật
khái quát giá trị
nội dung của tác
phẩm, ý nghĩa
tư tưởng mà tác
giả dân gian
muốn gửi gắm.

- Phát biểu những
suy nghĩ của cá
nhân về nhân vật;
rút ra bài học cho
bản
thân

những người xung
quanh từ việc tìm
hiểu nhân vật.

- Chỉ ra các chi
tiết kì ảo hoang
đường, hình ảnh
nghệ thuật đặc
sắc của mỗi
truyện và các
yếu tố nghệ thuật

khác của thể loại
truyền thuyết.

- Lý giải ý nghĩa,
tác dụng của các
chi tiết kì ảo,
hình ảnh nghệ
thuật đặc sắc và
các yếu tố nghệ
thuật khác trong
tác phẩm.

- Khái quát về
giá trị nội dung,
nghệ thuật của
tác phẩm; chỉ ra
điểm khác biệt
giữa các chi tiết
kì ảo trong cùng
tác phẩm hoặc
cùng thể loại.

- Chỉ ra được
những biểu hiện
trong đời sống tín
ngưỡng của nhân
dân ta hiện nay có
liên quan đến các
chi tiết kì ảo
hoang

đường
trong tác phẩm;
nêu được ý nghĩa
của những biểu

3


- Chỉ ra được
“cốt lõi sự thật
lịch sử” (nhân
vật, sự kiện lịch
sử…) mà tác
phẩm muốn phản
ánh; nhận ra
những sáng tạo
của nhân dân về
nhân vật, sự kiện
lịch sử… ấy.

- Nhận ra được
những bài học
mà dân gian gửi
gắm trong tác
phẩm.

- Nhận biết được
các văn bản viết
theo thể truyền
thuyết trong kho

tàng văn học
Việt Nam và thế
giới (đọc thêm).

4

- Nêu được
những đặc điểm
cơ bản của nhân
vật, sự kiện lịch
sử… mà tác
phẩm đề cập
đến; thấy được
giá trị của những
“mơ và mộng”
mà nhân dân gửi
gắm thông qua
sáng tạo về nhân
vật, sự kiện lịch
sử… ấy.
- Lí giải được
nội dung, ý
nghĩa của các bài
học mà dân gian
gửi gắm trong
tác phẩm.

- Nhận xét, đánh
giá những “mơ
và mộng” mà

nhân dân gửi
gắm thông qua
sáng tạo về nhân
vật, sự kiện lịch
sử… ấy.

- Nắm được
những nét chính
về nội dung và
nghệ thuật của
các tác phẩm viết
theo thể truyền
thuyết trong kho
tàng văn học
Việt Nam và thế
giới (đọc thêm).

- Vận dụng hiểu
biết thể loại để lý
giải giá trị nội
dung, nghệ thuật
của từng tác
phẩm viết theo
thể truyền thuyết
trong kho tàng
văn học Việt
Nam và thế giới
(đọc thêm).

- Nhận xét, đánh

giá về các bài
học mà dân gian
gửi gắm qua các
tác phẩm.

hiện tín ngưỡng
ấy.
- Chỉ ra được
những biểu hiện
trong đời sống tín
ngưỡng của nhân
dân ta hiện nay có
liên quan đến
nhân vật, sự kiện
lịch sử… mà tác
phẩm phản ánh;
nêu được ý nghĩa
của những biểu
hiện tín ngưỡng
ấy.
- Chỉ ra được
những tình huống
trong đời sống
của cá nhân có sự
vận dụng một
cách linh hoạt
những bài học mà
dân gian gửi gắm
qua những truyền
thuyết.

- Trình bày những
kiến giải riêng,
phát hiện sáng tạo
về văn bản dựa
trên đặc điểm về
thể loại của các
tác phẩm viết theo
thể truyền thuyết
trong kho tàng
văn học Việt Nam
và thế giới (đọc
thêm).


III. Tiến trình tổ chức hoạt động học tập
Trước hết, để tổ chức các hoạt động học tập của HS khi dạy học chuyên
đề Đọc hiểu truyền thuyết Việt Nam, giáo viên cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
* Dạy học đọc hiểu truyền thuyết phải bám sát vào đặc trưng thể loại:
- Truyền thuyết là một thể loại tự sự dân gian:
+ Tự sự: có cốt truyện và hệ thống nhân vật. Cốt truyện được triển khai,
nhân vật được khắc họa nhờ một hệ thống chi tiết nghệ thuật phong phú đa
dạng, bao gồm chi tiết sự kiện xung đột, chi tiết nội tâm, ngoại hình của nhân
vật, chi tiết tính cách... và cả những chi tiết liên tưởng, tưởng tượng, hoang
đường.
+ Tự sự dân gian: mang những đặc trưng của tác phẩm tự sự (có cốt
truyện, có thể kể lại hoặc tóm tắt được; nhân vật được xây dựng theo bút pháp
lãng mạn, lý tưởng hóa) và đặc trưng của văn học dân gian (là những sáng tác
truyền miệng, là kết quả của quá trình sáng tác tập thể, có tính diễn xướng (ở
đây là gắn với các lễ hội, phong tục thờ cúng nhân dân).
- Đặc trưng riêng của truyền thuyết:

+ Nhân vật: là các nhân vật có liên quan đến lịch sử thời quá khứ của
đất nước, dân tộc.
+ Chi tiết: có nhiều chi tiết kì ảo hoang đường.
+ Ý nghĩa: phản ánh quan điểm đáng giá, thái độ và tình cảm của nhân
dân về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử.
* Dạy đọc hiểu truyền thuyết phải chú ý đến mức độ đọc hiểu giữa các
bài trong cụm bài để phát triển năng lực đọc hiểu truyền thuyết. Cụ thể là, giáo
viên phải xác định được các văn bản dạy học sinh đọc hiểu một cách kĩ càng,
các văn bản để học sinh tự đọc hiểu và các văn bản dùng để kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của HS sau khi học xong chuyên đề.
* Dạy đọc hiểu truyền thuyết phải chú ý đến mối quan hệ với dạy học
phần Tiếng Việt và Tập làm văn.
Đây là một yêu cầu quan trọng trong dạy học Ngữ văn ở trường THCS.
Các văn bản truyền thuyết được sử dụng để dạy đọc hiểu sẽ trở thành nguồn
ngữ liệu để hướng dẫn học sinh tiếp thu các tri thức cơ bản về tiếng Việt và
cách sử dụng tiếng Việt, cách tạo lập các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt
(ở đây là các văn bản tự sự). Tuy nhiên, mỗi mạch kiến thức đều có tính độc
lập và logic của nó. Vì thế, khi hướng dẫn HS đọc hiểu, GV cần đảm bảo cho
HS tiếp nhận được nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của mỗi tác phẩm, tránh tình
trạng lạm dụng việc “tích hợp” để biến giờ đọc hiểu thành giờ học tiếng Việt,
tập làm văn, dẫn đến phá vỡ việc tiếp nhận chỉnh thể văn bản nghệ thuật dân
gian.
Sau đó, giáo viên phân phối thời gian cho từng họa động dạy học.
Trong chuyên đề này, sẽ có 3 hoạt động chính như sau: Đầu tiên, giáo viên sử
dụng 4 tiết đầu để dạy học sinh đọc hiểu kĩ 2 văn bản đầu tiên (Con Rồng cháu
Tiên và Thánh Gióng); sau đó, giáo viên dành 3 tiết hướng dẫn học sinh tự đọc
5


văn bản thứ 3 (Sơn Tinh, Thủy Tinh) và văn bản đọc thêm (Bánh chưng, bánh

giầy ); cuối cùng, giáo viên sử dụng 1 tiết để kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của HS sau khi học xong chuyên đề. Ngữ liệu để kiểm tra có thể là văn bản Sự
tích Hồ Gươm hoặc một văn bản tương đương nhưng không có trong sách giáo
khoa.
Từ đó, giáo viên xác định mục tiêu, phương tiện cần thiết, cách thức tổ
chức dạy học như sau:
1. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu truyền thuyết Con Rồng, cháu
Tiên và Thánh Gióng
a) Mục tiêu: Giúp HS hình thành kĩ năng đọc hiểu văn bản truyền thuyết dân
gian Việt Nam, bao gồm:
- Nắm được cốt truyện, kể lại/tóm tắt nội dung của các văn bản.
- Nêu và lý giải được nội dung ý nghĩa của các truyện.
- Chỉ ra và phân tích được đặc trưng nghệ thuật của các truyền thuyết:
yếu tố lí tưởng hóa và tưởng tượng kì ảo, mối quan hệ giữa các yếu tố hoang
đường với sự thực lịch sử.
Từ đó bồi dưỡng các phẩm chất như: tự hào dân tộc; yêu nước, yêu
chuộng hòa bình; đoàn kết, tương thân tương ái…
b) Phương tiện cần thiết: Sách giáo khoa, tranh/ảnh minh họa, video clip (nếu
có), máy tính và máy chiếu, các phương tiện khác.
c) Tổ chức dạy học:
Trước khi tổ chức dạy học, giáo viên cần xác định mức độ dạy học ở
từng bài như sau:
- Con Rồng cháu Tiên: Đây là bài học đầu tiên trong chủ đề Truyền
thuyết. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh bước đầu nắm được những
đặc trưng cơ bản của thể loại truyền thuyết bằng việc tổ chức các hoạt động để
giúp học sinh nắm được cốt truyện; làm rõ sự kiện lịch sử mà tác phẩm đề cập
đến; nhận diện được các chi tiết tưởng tượng kì ảo để chỉ ra đặc điểm khác
thường của các nhân vật; giải thích được ý nghĩa của truyện.
Sau đây là một số lưu ý về nội dung và hình thức nghệ thuật của truyện
định hướng cho giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động học của học sinh:

Về nội dung:
+ Truyện cho thấy tính chất kì lạ, cao quý của Lạc Long Quân và Âu
Cơ về nguồn gốc, hình dạng và về sự nghiệp mở nước của Lạc Long Quân.
+ Truyện giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý, thiêng liêng của cộng
đồng người Việt. Từ bao đời, người Việt tin vào tính chất xác thực của những
điều “truyền thuyết” về sự tích tổ tiên và tự hào về nguồn gốc, dòng giống
Tiên, Rồng rất đẹp, rất cao quý, linh thiêng của mình.
+ Truyện đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết,
thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước. Người Việt Nam, dù miền
xuôi hay miền ngược, dù ở đồng bằng, miền núi hay ven biển, trong nước hay
6


ở nước ngoài, đều cùng chung nguồn cội, đều là con của mẹ Âu Cơ, vì vậy,
phải luôn yêu thương, đoàn kết lẫn nhau.
Các nội dung, ý nghĩa trên góp phần quan trọng vào việc xây dựng, bồi
đắp những sức mạnh tinh thần của dân tộc.
Về nghệ thuật: Truyện sử dụng các chi tiết tưởng tượng kì ảo. Tác
dụng:
+ Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện;
+ Thần kì hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc giống nòi, dân tộc, để chúng
ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc mình;
+ Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.
- Thánh Gióng: Đây là bài thứ hai trong chủ đề Truyền thuyết. Với bài
này, giáo viên cần tổ chức các hoạt động để học sinh vận dụng những điều đã
học được từ bài Con Rồng cháu Tiên vào việc đọc hiểu văn bản Thánh Gióng.
Số lượng câu hỏi và bài tập của bài học này nhiều và khó hơn so với bài Con
Rồng cháu Tiên. Ngoài việc nắm vững cốt truyện, học sinh còn đọc kĩ từng
đoạn để trả lời các câu hỏi và bài tập liên quan đến việc nhận diện sự kiện lịch
sử được đề cập đến; xác định nhân vật chính và những chi tiết kì ảo mà tác giả

dân gian sử dụng để xây dựng hình tượng nhân vật đó; giải thích ý nghĩa của
một số chi tiết để khái quát được đặc điểm của nhân vật; làm rõ cơ sở sự thật
lịch sử của truyện và phát biểu suy nghĩ cá nhân về nhân vật; khái quát ý nghĩa
của tác phẩm.
Riêng cơ sở sự thật lịch sử của truyện, giáo viên cần giúp học sinh nhận
rõ:
+ Vào thời đại Hùng Vương, chiến tranh tự vệ ngày càng trở nên ác liệt,
đòi hỏi phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng.
+ Số lượng và kiểu loại vũ khí của người Việt cổ tăng lên từ giai đoạn
Phùng Nguyên đến giai đoạn Đông Sơn.
+ Vào thời Hùng Vương, cư dân Việt cổ tuy nhỏ nhưng đã kiên quyết
chống lại mọi đạo quân xâm lược lớn mạnh để bảo vệ cộng đồng.
Dưới đây là một số lưu ý về nội dung và hình thức nghệ thuật của
truyện định hướng cho giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động học của học
sinh:
Về nội dung:
+ Truyện kể về ý thức và sức mạnh đánh giặc đã có từ rất sớm của
người Việt cổ.
+ Truyện cho thấy Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh
hùng đánh giặc giữ nước. Trong văn học Việt Nam nói chung, văn học dân gian
nói riêng, đây là hình tượng người anh hùng đánh giặc đầu tiên, tiêu biểu cho
lòng yêu nước của nhân dân ta. Gióng là người anh hùng mang trong mình sức
mạnh của cả cộng đồng ở buổi đầu dựng nước: sức mạnh của tổ tiên thần thành
(sự ra đời thần kì); sức mạnh của tập thể cộng đồng (bà con làng xóm góp gạo
7


nuôi Gióng); sức mạnh của thiên nhiên, văn hóa, kĩ thuật (núi non và khắp
vùng trung châu, tre và sắt).
- Về nghệ thuật: Truyện sử dụng nhiều chi tiết đặc sắc để xây dựng

nhân vật trung tâm – Thánh Gióng, như:
+ Tiếng nói đầu tiên của Gióng là tiếng nói đòi đánh giặc;
+ Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc;
+ Bà con làng xóm góp gạo nuôi Gióng;
+ Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ;
+ Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc;
+ Đánh giặc xong, Gióng cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.
Với cả hai văn bản này, việc hướng dẫn học sinh đọc hiểu đều bắt đầu từ
những hiểu biết, kinh nghiệm của học sinh có liên quan đến chủ đề của bài học.
Những hiểu biết ấy vừa là tiền đề dẫn nhập vào hoạt động tìm hiểu bài mới
diễn ra sau đó vừa là kiến thức để GV có thể khai thác để phục vụ cho hoạt
động đọc hiểu.
Chẳng hạn, với bài Con Rồng cháu Tiên, học sinh khởi động bằng hoạt
động sau:
(1) Quan sát các tranh minh họa nội dung một số truyện dân gian Việt
Nam kể về thời các vua Hùng dưới đây và cho biết : Em đã đọc truyện nào
trong số những truyện đó?

(2) Hãy giới thiệu nhân vật và sự việc thể hiện trong tranh minh họa
truyện mà em đã đọc.
Trong hoạt động trên, học sinh sẽ quan sát tranh và trao đổi với nhau về
nội dung của các bức tranh ấy. Trong những nội dung mà học sinh trao đổi sẽ
có những vấn đề nào đó có liên quan đến bài học. Đây là cách thức huy động
vốn kiến thức và kĩ năng để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mới; đồng
thời tạo ra hứng thú để các em bước vào bài học mới.
Sau đó, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản thông qua hệ
thống các bài tập/nhiệm vụ. Có 2 nhóm hoạt động được thực hiện trong bước
này, đó là đọc văn bản và tìm hiểu văn bản. Với hoạt động đọc văn bản (gồm
cả đọc Chú thích), học sinh có thể thực hiện trước ở nhà, đến lớp chỉ đọc một
8



đoạn hoặc bài ngắn và một vài lưu ý trong chú thích. Với hoạt động tìm hiểu
văn bản, học sinh sẽ trả lời một số câu hỏi, làm một số bài tập trắc nghiệm kết
hợp tự luận... để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng của thể loại truyền thuyết như
đã nói ở trên.
Chẳng hạn, với bài Con Rồng, cháu Tiên, học sinh sẽ đọc hiểu văn bản
thông qua các hoạt động sau:
(1) Đọc văn bản.
(2) Tìm hiểu văn bản:
(a) Hoạt động cá nhân: Hãy kể lại một cách ngắn gọn truyện Con Rồng,
cháu Tiên.
(a) Hoạt động cặp đôi: Truyện Con Rồng cháu Tiên kể về những nhân vật
và sự kiện lịch sử nào? Các nhân vật và sự kiện đó thuộc thời đại nào?
(b) Hoạt động nhóm: Các nhân vật và sự kiện trong Con Rồng cháu Tiên
có gì khác thường (về nguồn gốc, hình dạng)?
(c) Hoạt động nhóm: Truyện Con Rồng cháu Tiên muốn giải thích điều gì?
(d) Hoạt động cặp đôi: Chỉ ra các chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện.
(e) Hoạt động với cả lớp: Dựa vào định nghĩa dưới đây, em hãy nêu
những đặc điểm tiêu biểu của truyền thuyết:
Truyền thuyết là loại truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật và
sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì
ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các
nhân vật và sự kiện lịch sử.
Với bài Thánh Gióng, học sinh sẽ đọc hiểu văn bản thông qua các hoạt
động sau:
(1) Đọc văn bản.
(2) Tìm hiểu văn bản:
(a) Hoạt động cặp đôi: Hãy nói cho bạn nghe những điều em biết thêm về
Thánh Gióng sau khi đọc xong văn bản.

(b) Hoạt động cá nhân: Em hãy đọc và đánh số thứ tự vào trước các chi tiết
sau theo đúng trình tự xuất hiện trong truyện Thánh Gióng:
- Vào đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão
sống phúc đức nhưng lại muộn con.
- Đứa bé cất tiếng nói đầu tiên, đòi đi đánh giặc.
- Đứa trẻ lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng không biết đi, đặt đâu
nằm đấy.
- Giặc Ân xâm lược nước ta. Thế giặc rất mạnh.
- Đứa bé lớn nhanh như thổi. Bà con hàng xóm góp gạo nuôi chú, mong chú
giết giặc cứu nước.
- Một hôm bà lão ra đồng thấy một vết chân to, ướm thử, về nhà bà thụ thai và
mười hai tháng sau sinh ra một đứa bé rất khôi ngô.
- Đứa bé đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc.
- Đánh giặc xong, tráng sĩ cởi giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.
9


- Đứa bé vươn vai một cái bỗng biến thành tráng sĩ, phi ngựa đến nơi có
giặc, giết hết lớp giặc này đến lớp giặc khác.
(c) Hoạt động nhóm: Em hãy đọc kĩ hai đoạn văn đầu của truyện Thánh
Gióng (từ đầu đến “… những vật chú bé dặn” và cho biết: Truyện kể về khoảng
thời gian nào trong lịch sử nước ta ? Thời ấy, nước ta có sự kiện gì đặc biệt ?
(d) Hoạt động nhóm: Truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào ? Theo
em, ai là nhân vật chính của truyện? Trong truyện, nhân vật chính được xây
dựng bằng nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo (do nhân dân ta hư cấu, tưởng
tượng nên). Hãy tìm và liệt kê ra những chi tiết đó.
(e) Hoạt động nhóm: Đọc kĩ đoạn văn thứ hai của truyện Thánh Gióng (từ
“Bấy giờ…” đến “… chú bé dặn”) và cho biết : Câu nói đầu tiên của Gióng là
gì ? Gióng nói về điều gì ? Câu nói ấy cho em biết gì về Thánh Gióng ? Những
hình ảnh ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt cho em biết gì về vũ khí đánh giặc của

nhân dân ta lúc bấy giờ ?
(f) Hoạt động nhóm: Em hãy đọc kĩ đoạn văn thứ ba trong văn bản (từ
“Càng lạ hơn nữa…” đến “… cứu nước”) và nêu cảm nhận về chi tiết : Bà con
làng xóm vui lòng góp gạo nuôi cậu bé.
(g) Hoạt động nhóm: Đọc kĩ các đoạn văn còn lại và cùng nhau nêu suy
nghĩ về ý nghĩa của các chi tiết sau :
– Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ.
– Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc.
– Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.
(Với mỗi chi tiết, hãy cho biết: Chi tiết đó có thật không ? Chi tiết đó cho
em biết điều gì về Thánh Gióng ?)
(h) Hoạt động cặp đôi: Truyền thuyết thường liên quan đến sự thật lịch
sử. Hãy cho biết truyện Thánh Gióng có liên quan đến sự thật lịch sử nào ?
(i) Hoạt động với cả lớp: Đọc xong câu chuyện, em thấy hành động nào
của Thánh Gióng là đẹp nhất ? Qua câu chuyện về Thánh Gióng, nhân dân ta
muốn gửi gắm những suy nghĩ và ước mơ gì?
Hoặc giáo viên có thể dựa vào bảng mô tả mức độ nhận thức ở trên,
biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể để dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả
đọc hiểu văn bản Thánh Gióng như sau:
Nhận biết
- Truyện Thánh
Gióng được sáng
tác theo thể loại
nào ?

Thông hiểu
- Nêu những đặc
điểm cơ bản của
thể loại truyền
thuyết ?


- Tóm tắt truyện - Lý giải sự phát
Thánh Gióng.
triển của các sự
kiện và mối quan
10

Vận dụng
- Nêu cách đọc
hiểu văn bản viết
theo thể truyền
thuyết ?

Vận dụng cao

- Kể lại truyện
Thánh
Gióng
bằng lời văn của


- Truyện Thánh hệ của các sự
Gióng viết về đề kiện, chi tiết tiêu
tài gì?
biểu.

em.

- Truyện Thánh
Gióng có những

nhân vật nào ?
Theo em, ai là
nhân vật chính
của truyện?

- Câu nói đầu tiên
của Gióng là gì ?
Gióng nói về điều
gì ? Câu nói ấy
cho em biết gì về
Thánh Gióng?

- Đọc xong câu
chuyện, em thấy
hành động nào
của Thánh Gióng
là đẹp nhất? Vì
sao?

- Trong truyện,
nhân vật chính
được xây dựng
bằng nhiều chi
tiết tưởng tượng
kì ảo (do nhân
dân ta hư cấu,
tưởng
tượng
nên). Hãy tìm và
liệt kê ra những

chi tiết đó.

- Nêu ý nghĩa của - Tác dụng của
các chi tiết kì ảo
các chi tiết sau :
trong
truyện
– Gióng lớn Thánh Gióng ?
nhanh như thổi,
vươn vai thành
tráng sĩ.

- Cảm nghĩ của
em khi đọc những
câu thơ sau của
Tố Hữu: “Ôi sức
trẻ!... đuổi giặc
Ân! (Theo chân
Bác).

– Gậy sắt gãy,
Gióng nhổ tre
bên đường đánh
giặc.
– Gióng đánh
giặc xong, cởi áo
giáp sắt để lại và
bay thẳng về trời.



- Truyện kể về
khoảng thời gian
nào trong lịch sử
nước ta ? Thời
ấy, nước ta có sự
kiện gì đặc biệt ?

- Nêu cảm nhận
của em về chi tiết:
Bà con làng xóm
vui lòng góp gạo
nuôi cậu bé.
- Những hình ảnh
ngựa sắt, roi sắt,
áo giáp sắt cho
em biết gì về vũ

11

Tìm trên mạng intơ-nét và báo chí
các thông tin về
Hội Gióng và trao
đổi với bố mẹ
bằng việc trả lời
các câu hỏi sau :
– Hội Gióng được
tổ chức ở đâu?


khí đánh giặc của

nhân dân ta lúc
bấy giờ ?

Vào thời
nào?

gian

– Mục đích của
Hội Gióng là gì ?
– Giá trị nổi bật
của Hội Gióng ?

- Lí giải được nội
dung, ý nghĩa của
những suy nghĩ
và ước mơ của
nhân dân ta gửi
Qua
câu gắm trong tác
chuyện về Thánh phẩm?
Gióng, nhân dân
ta muốn gửi gắm
những suy nghĩ
và ước mơ gì?
- Truyện Thánh
Gióng nhằm lí
giải những điều
gì?


- Kể tên một số
truyền
thuyết
khác trong kho
tàng văn học
Việt Nam hoặc
thế giới mà em
biết có cùng đề
tài với truyện
Thánh Gióng.

- Nêu những nét
chính về nội dung
và nghệ thuật của
các tác phẩm viết
theo thể truyền
thuyết trong kho
tàng văn học Việt
Nam hoặc thế
giới mà em biết
có cùng đề tài với
truyện
Thánh
Gióng.

- Em có nhận xét
gì về những suy
nghĩ và ước mơ
mà nhân dân ta
gửi gắm qua

truyện
Thánh
Gióng?

- Lí giải một nội
dung mà em
thích nhất trong
một
truyền
thuyết có cùng
đề tài với truyện
Thánh Gióng mà
em đã sưu tầm
được.

- Qua truyện
Thánh Gióng, em
rút ra bài học gì
cho bản thân và
những người xung
quanh?
- Nêu ý nghĩa của
Hội khỏe Phù
Đổng được tổ
chức hàng năm ở
nước ta?
- Từ truyện Thánh
Gióng, em có suy
nghĩ gì về lòng
yêu nước của học

sinh hiện nay?
- Nêu những điểm
giống và khác
nhau giữa truyện
Thánh Gióng và
một truyền thuyết
có cùng đề tài mà
em đã sưu tầm
được.

Với các hoạt động và nhiệm vụ đọc hiểu như trên, bên cạnh cách thức tổ
chức truyền thống (thông qua các câu hỏi dạng tái hiện thông thường và tự
12


luận), giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh thực hiện hệ thống các bài tập đọc hiểu
dưới các dạng thức và mức độ khác nhau: bài tập trắc nghiệm, hoàn thành sơ
đồ, phát biểu cảm nhận, suy nghĩ theo những gợi dẫn… Bên cạnh các hoạt
động đọc hiểu thông thường, học sinh còn tham gia vào các hoạt động khác: thi
kể chuyện, vẽ tranh, sưu tầm, viết cảm nhận… Giáo viên nên để học sinh tiến
hành các hoạt động này một cách nhẹ nhàng, phát huy tối đa sự sáng tạo của
các em trên cơ sở chủ đề của bài học.
2. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tự đọc truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy
Tinh và Bánh chưng, bánh giầy.
a) Mục tiêu: Giúp HS củng cố và phát triển kĩ năng đọc hiểu văn bản truyền
thuyết dân gian Việt Nam thông qua việc tự đọc các văn bản như Sơn Tinh,
Thủy Tinh và Bánh chưng, bánh giầy.
b) Phương tiện cần thiết: Văn bản trong sách giáo khoa, bảng/máy chiếu.
c) Tổ chức dạy học:
Với hai văn bản này, giáo viên sẽ không dạy học sinh đọc hiểu theo các

bước như ở giờ dạy đọc hiểu chính thức mà tổ chức cho HS tự đọc văn bản để
nắm được cốt truyện, kể lại/tóm tắt nội dung của các văn bản; nêu và lý giải
được nội dung ý nghĩa của các truyện; chỉ ra và phân tích được đặc trưng nghệ
thuật của các truyền thuyết: yếu tố lí tưởng hóa và tưởng tượng kì ảo, mối quan
hệ giữa các yếu tố hoang đường với sự thực lịch sử… Từ đó bồi dưỡng các
phẩm chất như: tự hào dân tộc; yêu nước, yêu chuộng hòa bình; đoàn kết,
tương thân tương ái…
Giáo viên có thể viết hoặc chiếu các yêu cầu trên lên bảng/máy chiếu để
học sinh hình dung những việc cần làm. Trong quá trình học sinh tự đọc, giáo
viên yêu cầu các em thực hiện hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm. Giáo viên sẽ
hỗ trợ, hướng dẫn, giải thích… khi cần. Trước khi học sinh kết thúc việc tự đọc
hiểu từng văn bản, giáo viên có thể chốt lại một số vấn đề sau đây:
- Với văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh: Đây là bài thứ ba trong chủ đề
Truyền thuyết, truyện là một thần thoại cổ đã được lịch sử hóa, trở thành một
truyền thuyết tiêu biểu, nổi tiếng trong chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua
Hùng, gắn với thời đại Hùng Vương. Sơn Tinh, Thủy Tinh là một câu chuyện
tưởng tượng, hoang đường nhưng có cơ sở thực tế. Truyện kể vào thời “Hùng
Vương thứ mười tám”, tuy nhiên, giáo viên cần lưu ý học sinh không nên hiểu
chi tiết này một cách máy móc, như thật. Đây là thời gian ước lệ để nói về thời
đại các vua Hùng.
Dưới đây là một số lưu ý về nội dung và hình thức nghệ thuật của
truyện mà học sinh cần đạt được khi tự đọc văn bản:
Về nội dung:
+ Truyện giải thích nguyên nhân của hiện tượng lũ lụt hàng năm.
+ Truyện thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự bão lụt của người Việt
cổ.
13


+ Truyện suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng. Thần

núi Tản Viên trở thành con rể vua Hùng, điều này có ý nghĩa đề cao quyền lực
của các vua Hùng và chiến công dựng nước của người Việt cổ trong thời đại
các vua Hùng.
- Về nghệ thuật: Truyện sử dụng những hình tượng nghệ thuật kì ảo
mang tính tượng trưng và khái quát cao.
+ Thủy Tinh là hiện tượng mưa to, bão lụt ghê gớm hàng năm được
hình tượng hóa. Tư duy thần thoại đã hình tượng hóa sức nước và hiện tượng
bão lụt thành kẻ thù hung dữ, truyền kiếp của Sơn Tinh.
+ Sơn Tinh là lực lượng cư dân Việt cổ đắp đê chống lũ lụt, là ước mơ
chiến thắng thiên tai của người xưa được hình tượng hóa. Tầm vóc vũ trụ, tài
năng và khí phách của Sơn Tinh là biểu tượng sinh động cho chiến công của
người Việt cổ trong cuộc đấu tranh chống lũ lụt ở vùng lưu vực sông Đà và
sông Hồng. Đây cũng là kì tích dựng nước của thời đại các vua Hùng và kì tích
ấy tiếp tục được phát huy mạnh mẽ về sau.
- Với văn bản Bánh trưng, bánh giầy: Đây là bài cuối cùng trong
chuyên đề. Dưới đây là một số lưu ý về nội dung và hình thức nghệ thuật của
truyện mà học sinh cần đạt được khi tự đọc văn bản:
Về nội dung: Truyện vừa giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh
giầy, vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với
thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông và thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ
tiên của nhân dân ta.
Về nghệ thuật: Truyện có nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyền
thuyết dân gian Việt Nam, trong đó nhân vật chính – Lang Liêu – trải qua một
cuộc thi tài, được thần giúp đỡ và được nối ngôi vua.
3. Hoạt động 3: Kiểm tra, đánh giá kết quả đọc hiểu truyền thuyết Việt Nam
a) Mục tiêu: Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kĩ năng đọc hiểu
văn bản truyền thuyết dân gian Việt Nam của học sinh.
b) Phương tiện: Các câu hỏi/ bài tập cho từng văn bản đọc hiểu; các đề kiểm
tra. Bao gồm:
- Câu hỏi định tính, định lượng: trắc nghiệm khách quan (về tác phẩm, đặc

điểm thể loại, chi tiết nghệ thuật…) ; câu tự luận trả lời ngắn/dài (lí giải, phát
hiện, nhận xét, đánh giá về chi tiết, hình ảnh, nhân vật ; kể chuyện sáng tạo);
phiếu quan sát làm việc nhóm (trao đổi, thảo luận về các giá trị tác phẩm)…
- Bài tập thực hành: hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành), bài tập dự án
(nghiên cứu so sánh tác phẩm, nhân vật theo chủ đề), bài trình bày miệng (đọc
diễn cảm, thuyết trình, kể chuyện sáng tạo, trình bày suy nghĩ của cá nhân về
một vấn đề…).
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá:
14


* Trong quá trình dạy và hướng dẫn HS tự đọc hiểu, giáo viên cần có những
đánh giá trước bài học (đánh giá kinh nghiệm, vốn kiến thức đã có của học
sinh) và những đánh giá trong bài học (đánh giá sau mỗi bài tập/ nhiệm vụ mà
học sinh thực hiện).
* Kiểm tra 15 phút: Trong quá trình hướng dẫn học sinh tự đọc hiểu văn bản
Bánh chưng, bánh giầy, giáo viên có thể sử dụng một bài kiểm tra 15 phút với
các câu hỏi/bài tập như sau:
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Đến ngày lễ Tiên vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả
phượng tới, chẳng thiếu thứ gì. Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước
chồng bánh của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc
mộng gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy
đem tế tế Trời, Đất cùng Tiên vương.
Lễ xong, vua cho đem bánh ra ăn cùng với quần thần. Ai cũng tấm tắc
khen ngon.
Vua họp mọi người lại nói:
– Bánh hình tròn là tượng Trời ta đặt tên là bánh giầy. Bánh hình vuông
là tượng Đất, các thứ thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng cầm thú, cây cỏ
muôn loài, ta đặt tên là bánh chưng. Lá bọc ngoài, mĩ vị để trong là ngụ ý đùm

bọc nhau. Lang Liêu đã dâng lễ vật hợp ý ta. Lang Liêu sẽ nối ngôi ta, xin Tiên
vương chứng giám.
Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày Tết làm
bánh chưng, bánh giầy. Thiếu bánh chưng, bánh giầy là thiếu hẳn hương vị
ngày Tết.
(Theo Bánh chưng, bánh giầy)
1. Đoạn văn bản trên kể về việc gì?
……………………………………………………………………………..
2. Từ nào là từ mượn tiếng Hán trong đoạn văn bản trên?
A. thịt mỡ
B. đậu xanh
c. lá dong
d. mĩ vị
3. Đoạn văn bản trên nhằm giải thích điều gì?
……………………………………………………………………………
* Kiểm tra 45 phút: Khi học sinh học xong chuyên đề, cần đánh giá kết quả học
tập của học sinh. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức vấn đáp, trắc nghiệm,
tự luận, bài thực hành, bài tập khoa học…
Chẳng hạn, có thể sử dụng đề kiểm tra 45 phút như sau:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
… Một năm sau khi đuổi giặc Minh, một hôm Lê Lợi – bấy giờ đã làm
vua – cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng. Nhân dịp đó, Long Quân sai
Rùa Vàng lên đòi lại thanh gươm thần. Khi thuyền rồng tiến ra giữa hồ, tự
nhiên có một con rùa lớn nhô đầu và mai lên khỏi mặt nước. Theo lệnh vua,
thuyền đi chậm lại. Đứng ở mạn thuyền, vua thấy lưỡi gươm thần đeo bên
15


người tự nhiên động đậy. Con Rùa Vàng không sợ người, nhô đầu lên cao nữa
và tiến về phía thuyền vua. Nó đứng nổi trên mặt nước và nói: “Xin bệ hạ hoàn

gươm lại cho Long Quân!”.
Vua nâng gươm hướng về phía Rùa Vàng. Nhanh như cắt, rùa há miệng
đớp lấy thanh gươm và lặn xuống nước. Gươm và rùa đã chìm đáy nước,
người ta vẫn còn thấy vật gì sáng le lói dưới mặt hồ xanh.
Từ đó, hồ Tả Vọng bắt đầu mang tên là Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm.
(Trích Sự tích Hồ Gươm)
1. Đoạn trích trên kể về việc gì?
A. Một chuyến du ngoạn của Lê Lợi
B. Lê Lợi trả gươm thần cho Long Quân
C. Rùa Vàng dâng gươm thần cho Lê Lợi
D. Lê Lợi nhận gươm thần từ Rùa Vàng
2. Kể về sự việc đó, tác giả dân gian ngụ ý điều gì?
A. Giải thích tên gọi Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm
B. Thể hiện khát vọng hòa bình của dân tộc
C. Cho thấy tính chất chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
D. Ca ngợi sự thông minh, sáng suốt của Lê Lợi
3. Phương án nào sau đây không phải là chi tiết kì ảo hoang đường?
A. Một năm sau khi đuổi giặc Minh, một hôm Lê Lợi – bấy giờ đã làm
vua – cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng.
B. Nhân dịp đó, Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại thanh gươm thần.
C. Nó đứng nổi trên mặt nước và nói: “Xin bệ hạ hoàn gươm lại cho
Long Quân!”.
D. Từ đó, hồ Tả Vọng bắt đầu mang tên là Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm.
4. Từ nào sau đây không phải là từ Hán Việt?
A. bệ hạ
B. Long Quân
C. Hoàn Kiếm
D. thuyền rồng
5. Mục đích chính của câu văn “Từ đó, hồ Tả Vọng bắt đầu mang tên là
Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm” là gì?

A. Cho thấy hồ Hoàn Kiếm có rất nhiều tên gọi khác nhau
B. Giải thích vì sao hồ Tả Vọng lại có tên là Hồ Gươm hay hồ Hoàn
Kiếm
C. Chỉ ra mục đích của việc Lê Lợi trả gươm thần cho Long Quân
D. Thông báo thời điểm kết thúc cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
6. Hãy kể ngắn gọn một truyền thuyết mà em đã đọc thêm (ngoài những
truyện có trong sách giáo khoa). Gạch chân những câu nói về các chi tiết
hoang đường trong câu chuyện ấy.

16



×