Tải bản đầy đủ (.doc) (195 trang)

giao an theo chuan moi tuan 1-10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 195 trang )

GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
Tuần : 1 văn bản :
Tiết :1 –VH

( Lí Lan )
A .MỤC TIÊU :
Giúp HS :
-Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng , đẹp đẽ của cha, mẹ đối
với con cái .
-Thấy được ý nghóa lớn lao của nhà trường đố với cuộc đời mỗi con người .
- Thấy tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc
biệt : đêm trước ngày khai trường .
- Hiểu được những tình cảm cao q, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em
– tương lai nhân loại .
- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật
dụng .
B. KIẾN THỨC CHUẨN:
 Ki ến thức :
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà
trường đối với cuộc đời của mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi
đồng .
- Lời văn biểu hiện tâm trạng của người mẹ đối với con trong văn bản .
 K ĩ năng :
- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của một
người mẹ .
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm
chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con .
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm .
B. CHUẨN BỊ :
1.Thầy :
-Đọc , nghiên cứu văn bản “Cổng trường mở ra”.


-Thu thập những mẫu chuyện có nội dung tương tự .
-Bảng phụ ghi bố cục của văn bản.
-Bảng phụ các vấn đề cần dạy .
2.Trò :
-Đọc trước văn bản ở nhà
-Đọc và trả lời các câu hỏi đọc hiểu văn bản SGK trang 8
C. KIỂM TRA :
1. Só số
2.Bài cũ : GV kiểm tra sự chuẩn bò bài của HS ( SGK, vở bài học , vở bài soạn, vở
bài tập )
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 1 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung lưu bảng
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
-Hỏi :
+Từ lớp 1 đến lớp 7 , em đã dự
bảy lần khai trường , ngày khai
trường lần nào em nhớ nhất ?
+Trong ngày khai trường đầu tiên
của em, ai đưa em đến trường ?
Em có nhớ đến đêm hôm trước đó
mẹ đã làm gì và nghó gì không ?
-Từ đó GV hướng HS vào nội
dung tiết dạy .
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS
đọc văn bản và tìm hiểu chú
thích SGK
*Bước 1: Đọc văn bản
-GV đọc mẫu một hoặc hai đoạn

văn , sau đó hướng dẫn HS đọc
các đoạn còn lại .
-Giọng đọc : đọc với giọng dòu
dàng , chậm rãi, đôi khi thì thầm
( khi nhìn con đang ngủ )
-Sau đó , GV uốn nắn những chổ
HS đọc sai, chưa chuẩn xác .
*Bước 2 : Tìm hiểu chú thích
SGK trang 8 .
-GV cho HS đọc thầm chú thích
SGK
-GV kiểm tra việc đọc chú thích
của HS .
Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS
tìm hiểu thể loại, bố cục và đại ý
của bài văn.
*Bước 1 : Tìm hiểu về thể loại
-Hỏi :
Có ý kiến cho rằng văn bản trên
thuộc thể loại truyện – tự sự , kí –
biểu cảm . Em đồng ý với ý kiến
nào ? Vì sao ?
-GV quan sát , nhận xét , bổ sung
-Đọc văn bản theo
hướng dẫn của GV
-Tiếp thu
-HS đọc thầm chú
thích SGK
-Trả lời
-Nêu ý kiến của

bản thân
-Giải thích
-Tiếp thu, ghi bài
-HS chú ý tiếp thu
kiến thức
I. GIỚI THIỆU :

1.Thể loại :
- Bút kí- biểu cảm
- kiểu văn bản nhật dụng
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 2 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
-GV diễn giảng cho HS nắm sơ
lược về văn bản nhật dụng và đề
tài chủ yếu của văn bản nhật
dụng
*Bước 2 : Tìm hiểu về bố cục
-Hỏi :
Bài văn có thể chia làm mấy
phần? bố cục và nội dung chính
của từng phần ?
-GV nhận xét , đánh giá
* GV treo bảng phụ ghi bố cục
của văn bản
*Bước 3 : Tìm hiểu đại ý
-GV yêu cầu HS tóm tắt văn bản
cổng trường mở ra theo gợi ý :
+Tác giả viết về đối tượng nào ?
+Viết về việc gì ?
-GV quan sát , nhận xét

Hoạt động 4 : Hướng dẫn HS
tìm hiểu chi tiết
*Bước 1 : Tìm hiểu tâm trạng của
mẹ và con trong đêm trước ngày
khai trường.
-Hỏi :
Trong đêm trước ngày khai
trường, tâm trạng của người mẹ
và đứa con có gì khác nhau ?
Điều đó biểu hiện ở những chi
tiết nào?
-GV cho HS thảo luận nhóm ( 1
bàn / nhóm )
- GV quan sát nhắc nhở
-GV yêu cầu HS lên bảng trình
bày
-Phân tích , tìm
hiểu bố cục
-Tiếp thu
-Quan sát ,ghi bài
-Suy nghó , tóm tắt
văn bản theo gợi ý
-Trình bày trước
lớp
-Nhận xét
-Lắng nghe
-HS thảo luận
nhóm , so sánh sự
khác nhau về tâm
trạng của người mẹ

và đứa con
-HS lên bảng trình
bày
-Quan sát
-Tiếp thu kiến thức
2.Bố cục:
Gồm 2 phần :
-Phần 1: “ Vào đêm …
năm học”
->Tâm trạng của hai mẹ
con trong đêm trước ngày
khai trường .
-Phần 2:“ Thực sư ï… sẽ
mở ra”
->Ấn tượng tuổi thơ và
liên tưởng của mẹ.
3.Đại ý:
Bài văn viết về tâm trạng
của người mẹ trong đêm
không ngủ trước ngày
khai trường lần đầu tiên
của con .
II. PHÂN TÍCH :
1.Tâm trạng của mẹ và
con trong đêm trước ngày
khai trường.
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 3 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
- GV treo bảng phụ ( chia làm 2
phần )

-GV nhận xét , bổ sung , hướng
dẫn HS chốt lại vấn đề trên
-Hỏi :
+Người mẹ không ngủ có phải vì
lo lắng cho con hay vì người mẹ
đang nôn nao nghó về ngày khai
trường năm xưa của mình ? Hay
vì lí do nào khác ?
+Trong bài văn , có phải người
mẹ đang nói trực tiếp với con
không ? Theo em người mẹ đang
tâm sự với ai ? Cách viết này có
tác dụng gì ?
-GV diễn giảng và hướng dẫn HS
chốt lại vấn đề trên .
Tác dụng (nghệ thuật) : Hình
thức tự bạch như những dòng
nhật ký của người mẹ nói với con;
sử dụng ngơn ngữ biểu cảm .
*Bước 2 : Tìm hiểu tầm quan
trọng của nhà trường đối với thế
hệ trẻ .
-Hỏi :
Câu văn nào trong bài nói lên
tầm quan trọng của nhà trường
đối với thế hệ trẻ ?
-GV quan sát ,nhận xét , bổ sung
“ Ai cũng biết …. sau này”
-Hỏi :
Kết thúc bài văn này người mẹ

nói : “ Bước qua cánh cổng
trường là một thế giới kì diệu sẽ
mở ra” . Em học lớp một đến lớp
bảy , bây giờ em hiểu “ Thế giới
kì diệu” đó là gì ?
- GV gợi mở :
Nhà trường đã mang lại cho em
những gì về tri thức , tình cảm , tư
-HS trao đổi thống
nhất ý kiến
-HS trình bày
-Suy nghó , phân
tích , giải thích
-Suy luận , rút ra
kết luận trình bày
-HS tiếp thu kiến
thức
-HS nghe .
-Suy nghó , gợi tìm
-Trình bày trước
lớp
-HS chú ý lắng
nghe tiếp thu kiến
thức
-Suy luận trình bày
-Nêu nhận sét , bổ
sung
-Lắng nghe , suy
nghó , rút ra kết
luận .

-Mẹ : Thao thức không
ngủ , suy nghó truyền
miên , nôn nao nghó về
ngày khai trường năm
xưa của mình .
- Con : Thanh thản , nhẹ
nhàng , “vô tư”, …
=> Mẹ thương yêu và lo
lắng cho con .
2.Tầm quan trọng của
nhà trường đối với thế hệ
trẻ.
“Ai cũng biết rằng mỗi
sai lầm trong giáo dục [...]
đi chệch cả hàng dặm sau
này”.
=> Trường mang lại : Tri
thức, tình cảm, tư tưởng,
đạo lý, tình bạn bè, tình
thầy trò, ...
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 4 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
tưởng, tình bạn , tình thầy trò ?
Hoạt động 5 : Hướng dẫn HS
tổng kết và luyện tập .
*Bước 1 : Hướng dẫn HS tổng kết
-Hỏi :
+ Tình cảm của mẹ và con là tình
cảm như thế nào ?
+Vai trò của nhà trường đối với

cuộc sống của mỗi người ?
-GV yêu cầu HS đọc rõ , to ghi
nhớ SGK
-GV nhấn mạnh lại vấn đề được
nêu ở phàn ghi nhớ .
-Suy luân , rút ra
kết luận trình bày
-HS đọc rõ , to ghi
nhớ SGK
-Lắng nghe
III . TỔNG KẾT :
( Ghi nhớ SGK trang 9 )
Như những dòng nhật ký tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng, bài văn giúp ta
hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với
con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người .
*Bước 2 : Hướng dẫn HS luyện
tập
-GV yêu cầu HS đọc và xác đònh
yêu cầu bài tập 1 .
*GV chốt lại bài tập 1 sau khi thảo
luận và trả lời :
Ngày khai trường vào lớp Một là
nagy2 có dấu ấn sâu đậm nhất, bởi vì
ngày đó như một kỷ niệm đưa ta vào
một cuộc sống mới đầy những điều
kỳ diệu … .
-GV hướng dẫn HS về nhà giải
bài tập 2.
+Thời gian, khơng gian, cảnh nhà
trường và các cảm xúc của bản

thân .
-Sau đó , GV hướng dẫn HS đọc
thêm văn bản “Trường học” SGK
trang 9 .
-HS đọc và xác
đònh yêu cầu bài
tập 1,2.
-Suy nghó và giải
bài tập theo hướng
dẫn của GV
-Đọc thêm theo
hướng dẫn . HS đọc
và xác đònh yêu
cầu bài tập
IV . Luyện tập :
-HS thực hiện ở lớp (BT
1-SGK/9)
-HS thực hiện ở nhà (BT
2-SGK/9)
E . DẶN DÒ :
1. Bài cũ
-Về nhà học bài , nắm cho được nội dung phần phân tích và phần tổng kết
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 5 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
-Đọc lại và tóm tắt văn bản ( Dựa vào nhân vật chính và sự việc chính )
-Hoàn thành bài tập còn lại theo hướng dẫn của GV ( nếu có )
2. Bài mới
a. Soạn bài tiết liền kề : “ Mẹ tôi” – Etmônđôđơ A –Mi –Xi bằng cách :
- Đọc văn bản và các chú thích SGK
-Đọc và trả lời các câu hỏi đọc hiểu văn bản SGK trang 11,12 . Chú ý câu hỏi 5

b. Xem trước bài theo phân môn : “ Mẹ tôi” theo hướng dẫn
-Đọc văn bản và các chú thích SGK
- Đọc và đònh hướng trả lời các câu hỏi đọc hiểu văn bản SGK
3. Trả bài : Cổng trường mở ra
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 6 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
Tuần : 1
Tiết : 2 –VH văn bản

( Et- môn – đô đơ A - mi - xi )
A .MỤC TIÊU :
Giúp HS :
-Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng , đẹp đẽ của cha, mẹ đối
với con cái .
-Hiểu được nghệ thuật biểu hiện thái độ , tình cảm và tâm trạng gián tiếp qua
một bức thư , ngôi kể thứ nhất xưng “tôi” – nhân vật kể chuyện .
-Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con khi mắc lỗi với mẹ, hiểu tình u
thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi người .
B. KIẾN THỨC CHUẨN:
 Ki ến thức :
- Sơ giản về tác giả Et- môn – đô đơ A - mi – xi .
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lý và có tình của người cha
khi con mắc lỗi .
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư .
 K ĩ năng :
- Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư .
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và
người mẹ nhắc đến trong bức thư .
B. CHUẨN BỊ :
1.Thầy :

-Đọc , nghiên cứu văn bản .
- Sưu tầm ca dao nói về công ơn của cha mẹ đối với con cái .
2.Trò :
-Đọc trước văn bản ở nhà
-Soạn bài theo phần dặn dò tiết 1
C. KIỂM TRA :
1. Só số
2.Bài cũ :
-Tâm trạng của người mẹ và đứa con trong đêm trước ngày khai trường giống và
khác nhau như thế nào ? Vì sao có sự khác nhau ấy ?
-Câu văn nào nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ?
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung lưu bảng
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 7 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
-Em đã bao nhiêu lần mắc lỗi với
cha mẹ mình ? Thái độ, tình cảm
của cha , mẹ khi ấy ra sao ? Thử
kể vắn tắt ?
-Từ đó GV hướng HS vào nội
dung tiết dạy .
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS
đọc văn bản và tìm hiểu chú
thích SGK
*Bước 1: Tìm hiểu về tác giả
-Gv yêu cầu HS đọc chú thích *
SGK trang 11
-Hỏi :
+Tác giả là nhà văn nước nào ?

+Tác phẩm nổi tiếng của ông ?
-GV yêu cầu HS trình bày
-GV quan sát nhận xét và chốt lại
vấn đề .
*Bước 2 : Hướng dẫn HS đọc văn
bản, giải thích từ khó và tìm hiểu
kiểu văn bản .
-GV đọc mẫu một hoặc hai đoạn
văn , sau đó hướng dẫn HS đọc
các đoạn còn lại
-Giọng đọc : đọc với giọng chậm
rãi , tình cảm , tha thiết và
nghiêm.
- GV uốn nắn những chổ HS đọc
sai chưa chuẩn xác .
- Sau đó , GV yêu cầu HS đọc
chú thích SGK trang 11 . Chú ý
chú thích 8,9,10 .
-GV kiểm tra việc đọc chú thích
của HS
-Từ việc đọc , GV yêu cầu HS
xác đònh kiểu văn bản
-GV thuyết giảng :
Văn bản nhật dụng nhưng được viết
dưới dạng nhật kí , ghi lại một bức
-Suy ngẫm , tái
hiện, trình bày
-Chú ý lắng nghe
-Đọc chú thích *
SGK

-Suy nghó , xác
đònh
-Trình bày
-Tiếp thu kiến thức
-Chú ý lắng nghe
-Đọc văn bản theo
hướng dẫn của GV
-Tiếp thu
-HS đọc chú thích
SGK
-Trình bày
-Xác đònh , trình
bày
-HS chú ý lắng
I. GIỚI THIỆU:

1.Tác giả .
- Là nhà văn I-ta -li - a
( Ý )
- Tác giả của những cuốn
sách : Những tấm lòng
cao cả ( 1886 ) , Cuộc đời
của những chiến binh
( 1868 ),…
2.Tác phẩm :
Thuộc kiểu văn bản nhật
dụng
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 8 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
thư của người bố gửi cho con .

Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS
tìm hiểu văn bản
*Bước 1 : Tìm hiểu nhan đề văn
bản
-Hỏi :
Văn bản là một bức thư của người
bố gửi cho con , nhưng tại sao tác
giả lại lấy nhan đề “Mẹ tôi” ?
-GV gợi mở :
+Bức thư là của ai gửi cho ai ?
+Nhân vật chính là ai ? ai bày tỏ
tình cảm của mình đối với mẹ ?
-GV giảng , chốt lại vấn đề trên
-GV yêu cầu HS đọc 3 dòng mở
đầu văn bản để thấy rõ điều trên
*Bước 2 : Thái độ của bố đối với
Enricô .
-Hỏi :
+Qua bài văn, em thấy thái độ
của người bố đối với Ericô như
thế nào ?
+Dựa vào đâu mà em biết được
điều đó ?Lí do gì đã khiến ông có
thái độ ấy ?
@ En ricô đã phạm lỗi gì với
mẹ ?
@ Khi phát hiện ra việc phạm lỗi
đó thái độ của ông bố ra sao?
@ Tìm từ ngữ , hình ảnh, lời lẽ
trong thư thể hiện thái độ của

bố ?
- GV cho HS thảo luận nhóm ( 1
bàn / nhóm), GV giao nhiệm vụ
cho từng nhóm .
-GV quan sát , nhận xét , đánh
giá và rút ra vấn đề chính
nghe
-Suy nghó
-Phân tích giải
thích , trình bày
-Nhận xét
-Lắng nghe , suy
nghó
-HS chú ý tiếp thu
kiến thức
-Đọc bài theo yêu
cầu của GV
-HS thảo luận
nhóm theo hướng
dẫn của GV
-Phân tích , giải
thích
-Quan sát gợi tìm
-Đại diện nhóm
trình bày , nhóm
khác nhận xét bổ
sung
-HS tiếp thu kiến
thức
II. PHÂN TÍCH:

1.Ý nghóa nhan đề “Mẹ
tôi”.
-Nhan đề là của chính tác
giả đặt cho đoạn trích .
-Do tác giả kể lại việc
mình phạm lỗi với mẹ .
2 . Thái độ của bố đối với
Enricô .
-Buồn bã
-Vô cùng tức giận
-Ngạc nhiên
Thể hiện qua từ ngữ ,
hình ảnh : “ Bố cảnh cáo
gay gắt , bố ngạc nhiên”,

3.Mẹ của Enricô.
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 9 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
-GV bình chuyển vấn đề
*Bước 3 : Tìm hiểu về mẹ của
En ricô
- Hỏi:
+Em hãy tìm những hình ảnh, chi
tiết nói về người mẹ của En ricô ?
+Từ đó , em hiểu mẹ của En ri cô
là người như thế nào ?
-GV yêu cầu HS liệt kê ra những
hình ảnh , chi tiết vừa tìm được
-GV nhận xét, bổ sung
-GV gợi dẫn HS chốt lại vấn đề .

* GV hướng dẫn HS tìm hiểu câu
ca dao đã sưu tầm
-GV yêu cầu HS bổ sung và sưu
tầm những câu ca dao nói về
công ơn của cha mẹ đối với con
cái .
*Bước 4 : Tìm hiểu sự xúc động
của En ricô
- GV yêu cầu HS đọc câu hỏi 4
SGK trang 12 và lựa chọn lí do
trả lời đúng nhất
- GV quan sát, nhận xét
-GV giảng chốt :
+En ricô là đứa con rất hiếu thảo và
thành thật nhận ra lỗi của mình để
sửa chữa
+En ricô rất yêu và tin vào sự săn sóc
dạy bảo của bố.
- Hỏi:
Theo em, tại sao người bố không
nói trực tiếp với Enricô mà lại
viết thư ?
- GV nhận xét, bổ sung
Tình cảm sâu sắc thường tế nhò và
kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp
được . Hơn nữa , viết thư tức là nói
riêng giữ được kín đáo , tế nhò . Đây
-Suy nghó , tìm hình
ảnh chi tiết
-Suy luận, trình

bày
-HS liệt kê
- Tiếp thu kiến
thức
-Chốt lại vấn đề
- Tìm hiểu
- Lắng nghe về nhà
thực hiện
-HS đọc câu hỏi 4
-Lựa chọn lí do ,
trình bày trước lớp
-Lắng nghe
-HS tiếp thu kiến
thức
- Suy luận , trình
bày
- HS tiếp thu kiến
thức
Là người phụ nữ dòu
dàng , hiền hậu , hết lòng
thương con .
4. sự xúc động của
Enricô.
-Vì bố gợi lại kỉ niệm
giữa mẹ và Enricô .
-Vì thái độ nghiêm khắc
của bố .
-Vì những lời nói rất
chân tình và sâu sắc của
bố .

Nguyễn Hoàng Vân - Trang 10 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
chính là bài học về cách ứng xử trong
gia đình , ở trường và ngoài xã hội .
Hỏi : Người mẹ có vai trò như thế
nào trong gia đình ? như vậy tình
cảm của người con là tình cảm như
thế nào ?
Hỏi : Các em hãy tìm câu nói của
mẹ (A-mi-xi) nói với Emricơ để
giáo dục Enricơ ? em hãy đọc .
=> GV nghi bảng phần ghi nhớ .
- GV liên hệ thực tế mang tính
giáo dục (Tình cảm gia đình, gia
đình là nguồn gốc của xã hội, …).
- HS trả lời : quan
trọng ; thiêng liêng

-HS đtìm và đọc lên
cho cả lớp nghe .
-HS liên hệ thực tế
5. Ý nghĩa của văn bản :
- Người mẹ có vai trò vơ
cùng quan trọng trong gia
đình .
- Tình u thương, kính
trọng cha mẹ là tình cảm
thiêng liêng nhất đối với
mỗi con người .
III . TỔNG KẾT :

( Ghi nhớ SGK trang 12 )
“Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng
hơn cả . Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu
đó.” (A-mi-xi)
Hoạt động 4 : Hướng dẫn HS
luyện tập
-GV yêu cầu HS lần lược đọc và
xác đònh yêu cầu bài tập
-GV hướng dẫn HS về nhà giải
bài tập
- GV khuyến khích tinh thần của
các em , tạo điều kiện cho các em
trình bày tâm tư , tình cảm của
mình .
Qua đó , giúp các em mạnh dạn
phát biểu trước lớp .
- HS đọc và xác
đònh yêu cầu bài
tập
-suy nghó và giải
bài tập theo hướng
dẫn của GV
-HS trình bày theo
suy nghó của bản
thân
IV . Luyện tập :
HS thực hiện ở nhà .
E . DẶN DÒ :
1. Bài cũ
-Về nhà học bài , nắm cho được nội dung phần phân tích và phần tổng kết

-Đọc lại và tóm tắt văn bản ( Dựa vào nhân vật chính và sự việc chính )
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 11 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
-Hoàn thành bài tập còn lại theo hướng dẫn của GV
-Sưu tầm ca dao , thơ , bài hát nói về công ơn của ông, bà , cha , mẹ , đối với con
cái .
2. Bài mới
a. Soạn bài tiết liền kề : “ Từ ghép ” SGK trang 13 - 16
-Đọc bài trước ở nhà
-Đọc và trả lời các câu hỏi đề mục SGK
-Xem lại kiến thức lớp 6 về bài “từ ghép”
b. Xem trước bài theo phân môn : “ Cuộc chia tay của những con búp bê”
-Đọc văn bản và các chú thích SGK
-Đọc và đònh hướng trả lời các câu hỏi đọc – hiểu văn bản SGK .

Nguyễn Hoàng Vân - Trang 12 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
Tuần : 1
Tiết : 3 – TV

A .MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp HS :
-Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép : Đẳng lập và chính phụ .
-Hiểu được tính chất phân nghóa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của
từ ghép đẳng lập .
-Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép hợp lý .
Lưu ý : học sinh đã học về từ ghép ở Tiểu học nhưng chưa tìm hiểu sâu về các loại
từ ghép .
 Trọng tâm :
 Ki ến thức :

- Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập .
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập .
 K ĩ năng :
- Nhận diện các loại từ ghép .
- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ .
- Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép
đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái qt .
B. CHUẨN BỊ :
1.Thầy :
-Bảng phụ ghi ví dụ 1,2 € I SGK trang 13,14 .
-Xem lại kiến thức về từ ghép ( SGK Ngữ Văn 6 ) đồng thời xem lại kiến
thức về từ đơn , từ láy .
2.Trò :
-Đọc trước bài ở nhà
-Soạn bài theo phần dặn dò tiết 2
C. KIỂM TRA :
1. Só số
2.Bài cũ :
GV kiểm tra sự chuẩn bò bài của HS : SGK , vở bài học , vở bài soạn .
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG :
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung lưu bảng
Hoạt động 1: Ôn lại đònh
nghóa về từ ghép đã học ở lớp 6
-GV cho 3 từ : Nhà , đồng hồ ,
mơn mỡn .
-GV yêu cầu HS xác đònh từ ghép
-HS quan sát
-Suy ngẫm , tái
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 13 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7

trong 3 từ trên
-GV yêu cầu HS phát biểu đònh
nghóa về từ ghép
-GV nêu khái quát nội dung bài
mới
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS
tìm hiểu cấu tạo của từ ghép
chính phụ và từ ghép đẳng lập
* GV treo bảng phụ
-GV yêu cầu HS đọc ví dụ đã
chuẩn bò ở bảng phụ
-GV yêu cầu hS đọc kó mục I.1
SGK
-Hỏi :
+Dựa vào kiến thức đã học , em
hãy xác đònh tiếng chính và tiếng
phụ trong hai từ : Bà ngoại và
thơm phức ?
+Trật tự sắp xếp và vai trò của
các tiếng như thế nào ?
-GV quan sát , nhận xét và hướng
dẫn HS chốt lại vấn đề trên .
-Sau đó , GV yêu cầu HS đọc rõ ,
to phần I.2 và thực hiện theo yêu
cầu của GV
-Yêu cầu : So sánh sự giống nhau
và khác nhau giữa hai nhóm từ :
bà ngoại , thơm phức và quần áo ,
trầm bổng .
-GV quan sát , nhận xét , bổ sung

hoàn chỉnh kiến thức
+Giống nhau : Đều là từ ghép gồm
hai tiếng
+ Khác nhau :
@ Bà ngoại , thơm phức : có phân
biệt được tiếng chính và tiếng phụ ;
tiếng chính đứng trước , tiếng phụ
đứng sau
hiện, xác đònh
,trình bày
-Phát biểu , nhận
xét
- Chú ý lắng nghe
-Đọc ví dụ đã
chuẩn bò ở bảng
phụ
-Đọc mục I.1
SGK
-Tái hiện , gợi tìm
-Phân tích ,xác
đònh , trình bày
-Nêu nhận xét
-HS tiếp thu kiến
thức
-HS đọc rõ , to
phần I.2
-So sánh sự giống
nhau và khác
nhau, rút ra kết
luận , trình bày

-Chú ý lắng nghe
tiếp thu kiến thức
I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP.
1.Từ ghép chính phụ .
Vd : Bà ngoại
-> Từ ghép chính phụ có
tiếng chính và tiếng phụ
bổ sung ý nghóa cho tiếng
chính . Tiếng chính đứng
trước , tiếng phụ đứng sau.
2 . Tư ghép đẳng lập .
Vd : Quần áo
-> từ ghép đẳng lập có các
tiếng bình đẳng về mặt
ngữ pháp ( không phân ra
tiếng chính và tiếng phụ )
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 14 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
@Quần áo , trầm bổng : Không phân
biệt được tiếng chính và tiếng phụ .
Hai tiếng có vai trò bình đẳng về mặt
ngữ pháp .
-Từ vấn đề trên , GV yêu cầu HS
xác đònh :
+Có mấy loại từ ghép ? Kể tên ?
+So sánh sự giống nhau và khác
nhau của các loại từ ghép đó ?
-Sau đó , GV yêu cầu HS đọc rõ ,
to phần ghi nhớ .
-GV nhấn mạnh lại vấn đề

-GV bình chuyển vấn đề
-Rút ra kết luận ,
trình bày
- HS đọc rõ , to
phần ghi nhớ .
-HS chú ý lắng
nghe
3 . Ghi nhớ
1
.
(SGK/14-GN1)
 Từ ghép có hai loại : từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập .
 Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghóa cho tiếng chính.
Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau .
 Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng
chính, tiếng phụ) .
* GV yêu cầu HS đọc bài tập
1,2,3 SGK trang 15
-GV yêu cầu HS đọc và xác đònh
yêu cầu bài tập 1,2 ,3
-GV hướng dẫn HS giải bài tập
+ Bài tập 1
@ Tìm từ ghép chính phụ
@ Tìm từ ghép đẳng lập
@Phân loại từ ghép chính phụ và
từ ghép đẳng lập theo bảng phân
loại đã cho .
+ Bài tập 2
@Điền thêm tiếng vào sau các
tiếng đã cho để tạo từ ghép chính

phụ .
- HS lần lược đọc
và xác đònh yêu
cầu bài tập 1,2 ,3
-HS giải bài tập
theo hướng dẫn
của GV
-Trình bày
-Nhận xét , bổ
sung
-Suy nghó , lựa
chọn ,điền vào
chổ trống
-Lên bảng trình
bày
3 . Bài tập áp dụng .
+ Bài tập 1. xếp các từ
ghép CP-ĐL vào bảng phân
loại :
Từ ghép CP
lâu đời , xanh
ngắt , nhà máy
, nhà ăn , cười
nụ
Từ ghép ĐL
suy nghó , chài
lưới , cây cỏ ,
ẩm ướt , đầu
đuôi
+ Bài tập 2.

Điền thêm tiếng để tạo
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 15 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
@ GV quan sát, nhận xét , hoàn
chỉnh kiến thức
+ Bài tập 3
@Điền thêm tiếng vào sau các
tiếng đã cho để tạo từ ghép đẳng
lập
@ GV quan sát, nhận xét , hoàn
chỉnh kiến thức
(th ực hiện ở nhà )
-Tiếp thu kiến
thức
-Suy nghó , lựa
chọn ,điền vào
chổ trống, trình
bày
-HS chú ý tiếp thu
kiến thức
thành từ ghép chính phụ .
Bút chì , thước kẻ , mưa
rào , làm quen , ăn bám ,
trắng xoá , vui tai , nhát
gan .
+ Bài tập 3 .
Điền thêm tiếng để tạo
thành từ ghép đẳng lập .
đồi
-Núi

sông
thích
-Ham

đẹp
-Xinh
tươi
tập
- Học
hỏi
đẹp
-Tươi
vui
Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS
tìm hiểu nghóa của từ ghép
- GV yêu cầu HS đọc kỉ phần 1,2
€ II SGK trang 14
-GV hướng dẫn HS xác đònh yêu
cầu của phần 1,2 € II
-GV hướng dẫn HS thảo luận
nhóm theo các yêu cầu sau :
+So sánh nghóa của từ bà ngoại
với nghóa của từ bà , nghóa của từ
thơm phức với nghóa của từ thơm ,
em thấy có gì khác nhau ?
+So sánh nghóa của từ quần áo
- HS đọc kỉ phần
1,2 € II SGK trang
14
- HS xác đònh yêu

cầu của phần 1,2
€ II
-HS thảo luận
nhóm theo yêu
cầu và theo hướng
dẫn của GV
-Phân tích , so
sánh
-Rút ra kết luận
II. NGHĨA CỦA TỪ
GHÉP
1.Tìm hiểu ví dụ SGK
Vd
1
:
-Bà : Là người đàn bà sinh
ra cha hoặc mẹ .
-Bà ngoại : Là người đàn
bà sinh ra mẹ .
Vd
2
:
-Quần : cái quần
-o : cái áo
-Quần áo : quần và áo nói
chung
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 16 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
vối nghóa của mỗi tiếng quần , áo
; nghóa của từ trầm bổng với

nghóa của mỗi tiếng trầm , bổng ,
em thấy có gì khác nhau ?
-GV quan sát , nhận xét , hoàn
chỉnh kiến thức
+ Thơm : Có mùi như hương của hoa
, dễ chòu , làm cho thích ngữi .
+Thơm phức : Có mùi thơm bốc lên
mạnh , hấp dẫn .
+Trầm bổng : Âm thanh lúc thấp,
lúc cao, nghe rất êm tai .
-GV hướng dẫn HS chốt lại vấn
đề và đọc rõ , to ghi nhớ SGK
trang 14 .
-Đại diện nhóm
trình bày
-Nhận xét , bổ
sung
-HS chú ý lắng
nghe tiếp thu
kiến thức
-HS đọc rõ , to ghi
nhớ SGK trang
14
2 .Ghi nhớ
( SGK trang 14 )
 Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghóa. Nghóa của từ ghép chính phụ hẹp
hơn nghóa của tiếng chính .
 Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghóa. Nghóa của từ ghép đẳng lập khái quát
hơn nghóa của các tiếng tạo nên nó .
Hoạt động 4 : Hướng dẫn HS

luyện tập
-GV yêu cầu HS lần lược đọc và
xác đònh yêu cầu bài tập
-GV hướng dẫn HS giải bài tập
(th ực hiện ở nhà )
+ Bài tập 4
@ Giải thích tại sao có thể nói:
một cuốn sách , một cuốn vở mà
không thể nói một cuốn sách vở .
@ GV yêu cầu HS trình bày , GV
quan sát , nhận xét .
- HS đọc và xác
đònh yêu cầu bài
tập
-Suy nghó và giải
bài tập theo
hướng dẫn của
GV
-Phân tích , giải
thích
-Trình bày , nhận
xét
-Tiếp thu kiến
thức
III . LUYỆN TẬP .
+ Bài tập 4 .
Giải thích cách dùng từ
- Có thể nói một cuốn
sách , một cuốn vở vì sách
và vở là những danh từ tồn

tại dưới dạng cá thể , có
thể điếm được .
- Còn sách vở là từ ghép
đẳng lập có nghóa tổng
hợp chỉ chung cả loại nên
không thể nói một cuốn
sách vở .
+ Bài tập 5 .
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 17 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
+ Bài tập 5 (th ực hiện ở nhà )
-GV yêu cầu HS đọc và xác đònh
yêu cầu bài tập
-GV hướng dẫn HS giải bài tập
b. Nói như em Nam là đúng vì :
Áo dài là một loại áo như : o sơ mi
, áo cánh,…, ở đây cái áo dài bò ngắn
so với chiều cao của chò Nam
c. Không phải vì :
Cà chua là một loại cà như cà pháo,…
nói như vậy được vì khi ta ăn sống có
vò chua của quả cà chua
+ Bài tập 6
GV hướng dẫn HS về nhà giải bài
tập tương tự bài tập 5
+ Bài tập 7
GV hướng dẫn HS phân tích cấu
tạo của từ theo mẫu
-HS đọc và xác
đònh yêu cầu bài

tập
-Suy nghó về nhà
giải bài tập theo
hướng dẫn của
GV
-HS chú ý lắng
nghe
-HS phân tích
theo hướng dẫn
của GV
-HS chú ý lắng
nghe về nhà thực
hiện
-Suy nghó về nhà
giải bài tập theo
hướng dẫn của
GV
a. Không phải , vì :
-Hoa hồng : là một loại
hoa như hoa cúc , hoa lan ,
….
- Có nhiều loại hoa màu
hồng nhưng khômg gọi là
hoa hồng như : hoa giấy,
hoa dâm bụt ,…
+ Bài tập 6 .
So sánh nghóa của các từ
ghép đã cho
+ Bài tập 7 .
Phân tích cấu tạo của

những từ ghép có ba tiếng
Mẫu :
cá đuôi cờ
E . DẶN DÒ :
1. Bài cũ
-Về nhà học bài , nắm và phân tích cho được các ví dụ đã cho
-Hoàn thành bài tập còn lại theo hướng dẫn của GV
-Đọc bài đọc thêm SGK trang 16
2. Bài mới
a. Soạn bài tiết liền kề : “ Liên kết trong văn bản ” SGK trang 17 - 20
- Đọc bài trước ở nhà
-Đọc và trả lời các câu hỏi đề mục SGK trang 17,18,19
- Xem lại kiến thức chung về Văn bản đã học ở lớp 6 : Văn bản là gì ? Văn bản
có những tính chất nào ?
b. Xem trước bài theo phân môn : “ Từ láy ”
-Xem lại kiến thức về từ láy SGK Ngữ Văn 6
-Đọc bài trước ở nhà
-Nắm cho được các loại từ láy và nghiã của từ láy .
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 18 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
Tuần : 1
Tiết : 4 – TLV

A .MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp HS thấy :
-Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết . Sự liên kết
ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghóa .
-Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn
bản có tính liên kết .
-Hiểu rõ liên kết là một đặc tính quan trọng nhất của văn bản .

-Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
 Trọng tâm :
 Ki ến thức :
- Khái niệm liên kết trong văn bản .
- u cầu về liên kết trong văn bản .
 K ĩ năng :
- Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản .
- Viết các đoạn văn , bài văn có tính liên kết .
B. CHUẨN BỊ :
1.Thầy :
Bảng phụ ghi ghi nhớ SGK trang 18
2.Trò :
-Đọc trước bài ở nhà
-Soạn bài theo phần dặn dò tiết 3
C. KIỂM TRA :
1. Só số
2.Bài cũ :
GV kiểm tra sự chuẩn bò bài của HS : SGK , vở bài học , vở bài soạn .
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG :
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung lưu bảng
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
-Một bài thơ , một bài văn,… cũng
có thể gọi là văn bản . Vậy , liên
kết trong văn bản là gì ? Phương
tiện liên kết ?
-GV hướng HS vào nội dung tiết
dạy
-HS lắng nghe
-Suy luận trình
bày

- Chú ý lắng nghe
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 19 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS
tìm hiểu về liên kết và phương
tiện liên kết trong văn bản
* Thao tác 1: Tìm hiểu tính liên
kết trong văn bản .
-GV chỉ đònh một HS đọc chậm ,
rõ tình huống 1a SGK trang 17 và
nêu vấn đề để cả lớp trao đổi ,
bàn bạc .
-Hỏi :
Theo em , nếu bố Enricô chỉ viết
mấy câu như đã cho ở tình huống
1a thì Enricô có hiểu điều bố
muốn nói chưa ?
- Gợi ý :
+Tách từng câu ra khỏi đoạn văn
thì vẫn hiểu được ?
+Ghép các câu thành đoạn thì trở
nên khó hiểu ?
+Vấn đề là ở chổ mối quan hệ
giữa các câu với nhau .
-Tiếp đó, GV yêu cầu HS đọc
tình huống 1b và câu hỏi 1c SGK
trang 17 .
-GV hướng dẫn HS cách xác đònh
tình huống và trả lời câu hỏi
-GV hướng dẫn HS tự rút ra kết

luận :
Chỉ có các câu văn chính xác ,rõ
ràng , đúng ngữ pháp thì vẫn chưa
đảm bảo sẽ làm nên văn bản .
-GV thuyết giảng :
Chỉ có trăm đốt tre đẹp thì chưa đảm
bảo có một cây tre . Muốn có một cây
tre trăm đốt thì trăm đốt tre kia phải
được nối liền .
-> Không thể có văn bản nếu các câu
, các đoạn không nối liền nhau ( liên
kết ) một văn bản muốn được hiểu ,
-Đọc tình huống
1a
-Đọc mục I.1
SGK
-Suy nghó
-Phân tích , giải
thích
-HS chú ý lắng
nghe
-Trình bày theo
gợi ý của GV
-Nhận xét , bổ
sung
-Đọc , lựa chọn
tình huống , trình
bày
-Suy luận , trình
bày

-Rút ra kết luận ,
trình bày
-HS chú ý lắng
nghe
-HS tiếp thu kiến
I. LIÊN KẾT VÀ
PHƯƠNG TIỆN LIÊN
KẾT TRONG VĂN BẢN.

1.Tính liên kết trong văn
bản
a. Enricô không thể hiểu
điều bố muốn nói .

b. Vì giữa các câu chưa có
tính liên kết .
c.Muốn đoạn văn có thể
hiểu được thì nó phải có
tính liên kết .
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 20 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
muốn thật sự trở nên văn bản thì
không thể nào không liên kết .
-Sau đó , GV yêu cầu HS đọc rõ ,
to điểm thứ nhất phần ghi nhớ
SGK trang 18
* Thao tác 2 : Hướng dẫn HS tìm
hiểu phương tiện liên kết trong
văn bản
-GV hướng dẫn HS thảo luận câu

hỏi 2a SGK trang 18
- Gợi ý :
So sánh với văn bản gốc rồi rút
ra kết luận
-GV quan sát , nhận xét , bổ sung
hoàn chỉnh kiến thức
Liên kết trong văn bản trước hết là sự
liên kết về phương diện nội dung ý
nghóa .
-GV chuyển tiếp : Nhưng chỉ có
sự liên về nội dung ý nghóa thì đã
đủ chưa ?
-GV cho HS xem xét ví dụ 2b
SGK trang 18
+Đọc kó đoạn văn
+So sánh với văn bản “ Cổng
trường mở ra” những câu tương
ứng để nhận ra :
Bên nào có sự liên kết ? Bên nào
không có sự liên kết ? Thiếu liên
kết ở chổ nào ?
-GV cho HS thảo luận nhóm ( 1
bàn / nhóm )
+GV giao nhiệm vụ cho từng
nhóm
+Yêu cầu đại diện nhóm trình
bày , nhóm khác nhận xét , bổ
sung .
-GV quan sát , nhận xét
-Hỏi :

thức
- HS đọc rõ , to
điểm thứ nhất
phần ghi nhớ theo
yêu cầu của GV
-Chú ý lắng
nghe , thảo luận
-So sánh , rút ra
kết luận , trình
bày
-Tiếp thu kiến
thức
-HS chú ý lắng
nghe
-HS đọc ví dụ 2b
SGK trang 18
-Thảo luận
nhóm ,so sánh ,
rút ra kết luận
-Đại diện nhóm
trình bày
-Nhóm khác nhận
xét
- Lắng nghe , suy
nghó
2 .Phương tiện liên kết
trong văn bản
a. Do thiêú ý : “ Sự hỗn
láo của con như một vết
dao đâm vào tim bố vậy

….!”
b. - Thiếu : “ Còn bây giờ”
-Sai từ “ con” -> đứa
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 21 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
Từ hai ví dụ trên , em hãy cho
biết : Một văn bản có tính liên
kết trước hết phải có điềi kiện
gì ? Cùng với điều kiện ấy , các
câu trong văn bản phải sử dụng
các phương tiện gì ?
- GV quan sát , nhận xét , hoàn
chỉnh kiến thức
Bên cạnh sự liên kết về nội dung , ý
nghóa văn bản còn có sự liên kết về
phương diện hình thức ngôn ngữ .
-GV yêu cầu HS đọc điểm thứ hai
phần ghi nhớ SGK trang 18
-Sau đó , GV yêu cầu HS đọc rõ ,
to phần ghi nhớ .
-GV nhấn mạnh lại những điểm
chính trong phần ghi nhớ
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS
luyện tập
-GV yêu cầu HS lần lược đọc và
xác đònh từng yêu cầu của bài
tập.
- HS tiếp thu kiến
thức
- Suy luận , trình

bày
-HS chú ý lắng
nghe
- HS tiếp thu kiến
thức
- HS điểm thứ hai
phần ghi nhớ SGK
trang 18
- HS đọc rõ , to
phần ghi nhớ .
-HS chú ý lắng
nghe
c. Một văn bản có tính liên
kết thì :
- Nội dung phải thống nhất
, gắn bó chặt chẽ với
nhau.
-Phải nối kết các câu bằng
phương tiện ngôn ngữ ( từ,
câu,… ) .
* Ghi nhớ
( SGK trang 18 )
 Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn
bản trở nên có nghóa, dễ hiểu .
 Để văn bản có tính chất liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung
của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau ; đồng thời, phải
biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu, …)
thích hợp .
-GV hướng dẫn HS giải bài tập
+ Bài tập 1

@ Xác đònh ranh giới từng câu
văn
@ Sắp xếp các câu văn theo trình
tự hợp lí
@ HS trình bày trước lớp , GV
- HS đọc và xác
đònh yêu cầu bài
tập
-Suy nghó và giải
bài tập theo
hướng dẫn của
GV
-Suy nghó , xác
đònh
II. LUYỆN TẬP .
+ Bài tập 1.
Sắp xếp các câu văn đã
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 22 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
nhận xét đánh giá
+ Bài tập 2
@Phân tích tính liên kết của các
câu văn trong đoạn văn đã cho
dựa vào đặc điểm về
- Nội dung
-Hình thức
@ Giải thích vì sao ?
@ GV quan sát, nhận xét , hoàn
chỉnh kiến thức
+ Bài tập 3

@ Lựa chọn và điền từ thích hợp
vào chổ trống để tạo tính liên kết
trong đoạn văn
(th ực hiện ở nhà )
@ GV quan sát, nhận xét , hoàn
chỉnh kiến thức
+ Bài tập 4 ( GV hướng dẫn HS
về nhà thực hiện )
-Xác đònh tính liên kết giữa hai
câu đã cho dựa vào đặc điểm về
+ Nội dung
+Hình thức
-Giải thích vì sao ?
+ Bài tập 5 ( GV hướng dẫn HS
về nhà thực hiện )
GV hướng dẫn HS về nhà thực
hiện tương tự bài tập 4 .
-Sắp xếp câu văn
theo trình tự hợp lí
-Trình bày trước
lớp
-Tiếp thu kiến
thức
-Lắng nghe , suy
nghó và giải bài
tập theo hướng
dẫn của GV
-HS chú ý lắng
nghe
-Suy nghó , lựa

chọn , trình bày
-Tiếp thu
-HS chú ý lắng
nghe về nhà thực
hiện
-HS chú ý lắng
nghe về nhà thực
hiện
cho theo thứ tự hợp lí .
Câu : 1,4,2,5,3
+ Bài tập 2 .
Phân tích tính liên kết
trong đoạn văn đã cho
-Về hình thức : những câu
văn này có vẽ liên kết
-Về nội dung : Không nói
cùng một nội dung
-> Các câu văn chưa có
tính liên kết
+ Bài tập 3
Điền từ thích hợp vào chổ
trống
Bà, bà , cháu , bà, bà ,
cháu , thế là .
+Bài tập 4
Giải thích cách sử dụng
câu văn
- Câu 1 : nói về mẹ
- Câu 2 : nói về con
-Câu 3 : nói về mẹ và con

-> Không cần sữa chữa .
E . DẶN DÒ .
1. Bài cũ
-Về nhà học bài , nắm các kiến thức cơ bản của bài
-Hoàn thành bài tập còn lại theo hướng dẫn của GV
-Đọc bài đọc thêm SGK trang 19- 20 theo hướng dẫn của GV
2. Bài mới
a. Soạn bài tiết liền kề : “ Cuộc chia tay của những con búp bê ”
- Đọc văn bản và các chú thích SGK trước ở nhà
-Đọc và trả lời các câu hỏi đọc – hiểu văn bản SGK trang 26- 27
- Xem lại kiến thức chung về Văn bản nhật dụng ( lớp 6 ) , Văn tự sự ( lớp 6 )
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 23 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
b. Xem trước bài theo phân môn : “ Bố cục trong văn bản ”
-Xác đònh bố cục của văn bản
-Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
-Các phần của bố cục
Duyệt của BLĐ Trường Duyệt của Tổ trưởng
_____________________________
____________________________
____________________________
_____________________________
Trần Văn Thắng

Nguyễn Hoàng Vân - Trang 24 -
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
Tuần : 2 văn bản :
Tiết : 5,6 –VH



( Khánh Hoài )
A .MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp HS :
-Thấy được những tình cảm chân thành , sâu nặng của hai anh em Thành và
Thuỷ trong câu chuyện . Cảm nhận được nỗi đau đớn , xót xa ủa những bạn nhỏ
chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh . Biết thông cảm và chia sẽ với những
người bạn ấy . ( tiết 5,6 )
-Hiểu được hồn cảnh éo le và tình cảm, tâm trạng của các nhân vật trong truyện.
-Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản .
-Thấy cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật , cảm động .( tiết 6 )
 Trọng tâm :
 Ki ến thức :
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nổi đau khổ của những
đứa trẻ khơng may rơi vào hồn cảnh li dị .
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản .
 K ĩ năng :
- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lới đối thoại phù hợp với tâm trạng
của các nhân vật .
- Kể và tóm tắt truyện .
B. CHUẨN BỊ :
1.Thầy :
-Đọc , nghiên cứu văn bản .
-Xem lại văn bản tự sự và văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6 .
2.Trò :
-Đọc trước văn bản ở nhà
-Soạn bài theo phần dặn dò tiết 4
C. KIỂM TRA :
1. Só số
2.Bài cũ :
-Em hãy giải thích nhan đề “ Mẹ tôi” trong văn bản Mẹ tôi ?

-Bài học kinh nghiệm rút ra từ văn bản mẹ tôi là gì ?
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG :
Nguyễn Hoàng Vân - Trang 25 -

×