Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.92 KB, 127 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH VĂN ĐẠT

“NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÌNH ĐỊNH”.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH VĂN ĐẠT

“NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP


NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÌNH ĐỊNH”.

Chuyên ngành: Giáo Dục Thể Chất
Mã số: 60140103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học
TS. Đặng Hà Việt

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn trước hội đồng khoa học.
Tác giả luận văn

HUỲNH VĂN ĐẠT


4

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành ghi ơn:
- Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin cảm ơn đến BGH, quý thầy cô cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên trường Đại học Thể dục Thể thaoThành phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
- Chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức vô cùng
quý báu qua từng môn học trong suốt quá trình học tập tại Trường.
- Đặc biệt, tôi xin chân thành biết ơn thầy TS.Đặng Hà Việt đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn trực tiếp tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này.
- Xin chân thành cảm ơn BGH, quý thầy cô và các em sinh viên trường Cao
đẳng Bình Định đã giúp tôi thu thập số liệu để thực hiện đề tài nghiên cứu.
- Chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn trong và ngoài lớp cao học đã
giúp đỡ, đóng góp ý kiến bổ ích và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn chỉnh Luận văn.
- Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
- Do kiến thức còn hạn hẹp nên luận văn này vẫn còn nhiều thiếu sót, kính
mong sự chỉ bảo của quý thầy cô và sự góp ý kiến quý báu của các bạn để luận văn
này được hoàn thiện hơn.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 2016
Học viên Cao học

HUỲNH VĂN ĐẠT


5

MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
T
T

CHỮ VIẾT TẮT

1



2

CĐBĐ

Cao đẳng Bình Định

3

CSVC

Cơ sở vật chất

4

ĐC

5


GD&ĐT

6

GDTC

Giáo dục thể chất

7

NĐC

Nhóm đối chứng

8

NTN

Nhóm thực nghiệm

9

TDTT

Thể dục thể thao

10

TN


11

VĐV

Vận động viên

12

XPC

Xuất phát cao

13

Cm

Centi-mét

14

Kg

Ki-lô-gam

15

M

Mét


16

S

Giây

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cao đẳng

Đối chứng
Giáo dục và Đào tạo

Thực nhiệm


7

DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6

Bảng 3.7


Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17

TÊN BẢNG
Thực trạng cở sở vật chất phục vụ công tác GDTC của
trường Cao đẳng Bình Định.
Thực trạng đội ngũ giáo viên Trường Cao đắng Bình Định.
Chương trình môn học GDTC Trường Cao đắng Bình Định.
Thực trạng hoạt động GDTC của sinh viên trường Cao
đẳng Bình Định
Thực trạng thể chất của nam, nữ SV Trường Cao đẳng
Bình Định
So sánh thực trạng thể chất của nam sinh viên Trường
Cađẳng Bình Định với số liệu điều tra thể chất nam
thanh niên VN 18 tuổi (thời điểm năm 2001) và SV
Trường Cao đẳng Y tế Bình Định
So sánh thực trạng thể chất của nữ sinh viên Trường
Cao đẳng Bình Định với số liệu điều tra thể chất nữ
thanh niên VN 18 tuổi (thời điểm năm 2001) và nữ SV
Trường Cao đẳng Y tế Bình Định (2014)
So sánh chỉ số thể lực của sinh viên Trường Cao đẳng
Bình Định với tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học sinh

sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo (lứa tuổi 18)
Xếp loại thể lực của sinh viên tuổi 18 Trường Cao đẳng
Bình Định theo từng tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học
sinh sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 18
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia, các nhà sư phạm nhằm
lựa chọn những giải pháp hiệu quả nhất nâng cao chất
lượng GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng Bình Định
Các giải pháp được lựa chọn nâng cao thể chất cho sinh
viên Trường Cao đẳng Bình Định
Thể chất của sinh viên nam hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng Trường Cao đẳng Bình Định trước thực nghiệm
Thể chất của sinh viên nữ hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng Trường Cao đẳng Bình Định trước thực nghiệm
Thể chất của nam sinh viên hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng Trường Cao đẳng Bình Định sau thực nghiệm
Thể chất của nữ sinh viên hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng Trường Cao đẳng Bình Định sau thực nghiệm
Sự phát triển thể chất của sinh viên nam nhóm thực nghiệm
Trường Cao đẳng Bình Định trước và sau thực nghiệm
Sự phát triển thể chất của sinh viên nam nhóm đối chứng
Trường Cao đẳng Bình Định trước và sau thực nghiệm

TRAN
G
48
49
50
52
57


58

60

62

63

67
72
79
80
81
82
83
83


8

Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22

Sự phát triển thể chất của sinh viên nữ nhóm thực
nghiệm Trường Cao đẳng Bình Định sau thực nghiệm
Sự phát triển thể chất của sinh viên nữ nhóm đối chứng
Trường Cao đẳng Bình Định sau thực nghiệm

Xếp loại thể lực của sinh viên nam, nữ Trường Cao
đẳng Bình Định trước và sau thực nghiệm
Xếp loại thể lực của sinh viên nam NTN và NĐC
Trường Cao đẳng Bình Định trước và sau thực nghiệm
Xếp loại thể lực của sinh viên nữ NTN và NĐC Trường
Cao đẳng Bình Định trước và sau thực nghiệm

87
87
92
95
99


9

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ

TÊN BIỂU ĐỒ

TRAN
G

Biểu đồ 3.1

Thực trạng thể chất của sinh viên nam NTN và NĐC
Trường Cao đẳng Bình Định

80


Biểu đồ 3.2

Thực trạng thể chất của sinh viên nữ NTN và NĐC Trường
Cao đẳng Bình Định

81

Biểu đồ 3.3

Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu hình thái, chức năng của sinh
viên nam NTN và NĐC Trường Cao đẳng Bình Định

85

Biểu đồ 3.4

Nhịp tăng trưởng các chỉ test thể lực của sinh viên nam
NTN và NĐC Trường Cao đẳng Bình Định

87

Biểu đồ 3.5

Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu hình thái, chức năng của sinh
viên nữ NTN và NĐC Trường Cao đẳng Bình Định

89

Biểu đồ 3.6


Nhịp tăng trưởng các chỉ test thể lực của sinh viên nữ
NTN và NĐC Trường Cao đẳng Bình Định

91

Biểu đồ 3.7

Tỉ lệ xếp loại thể lực sinh viên nam NTN và NĐC trước và
sau thực nghiệm

96

Biểu đồ 3.8

Tỉ lệ xếp loại thể lực nữ sinh viên NTN và NĐC trước và
sau thực nghiệm

101


10

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong đời sống xã hội, sức khỏe luôn giữ vai trò quan trọng. Nó là cơ sở
không thể thiếu để góp phần tạo nên nền tảng hạnh phúc cho con người, sự phát
triển của mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hộ.Mặt khác, sức khỏe chính là nền
tảng quan trọng để tạo nên sự phát triển của xã hội.Khi có sức khỏe, con người có
thể thực hiện những hoạt động cá nhân và hoạt động xã hội có hiệu quả.Đó chính là
cơ sở hàng đầu giúp cho mỗi người tự khẳng định mình trong xã hội.Vì vậy, họ có

thể đóng góp sức lực, trí tuệ của mình cho sự phát triển của đất nước.Chính vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta đều khẳng định: Sức khỏe là tài sản quý giá của mỗi người và
của xã hội.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác giáo
dục thể chất (GDTC) và thể thao trong trường học, được thể hiện qua các văn bản
chỉ đạo của Đảng và Chính phủ. Sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) đã và đang
phát triển mạnh mẽ, đúng hướng, góp phần quan trọng vào thành tựu chung của
công cuộc đổi mới đất nước, từng bước đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của quần
chúng nhân dân.
Một trong những nhiệm vụ trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị
quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”, công tác GDTC và thể thao trường
học, “tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của TDTT trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển TDTT trường học phải được coi là
trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và của
nhân dân; đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong các hoạt động thể thao trường học
các cấp, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh, sinh viên tham gia tập luyện và thi
đấu thể thao” Vì đây là nền tảng cho sự phát triển xã hội và thể thao thành tích cao
cho nước nhà.
Trường Cao đẳng Bình Định nằm trên địa bàn Thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình
Định. Trường có bề dày thành tích trong đào tạo nguồn nhân lực cho Tỉnh nhà và
cho đất nước. Nắm bắt xu thế hội nhập toàn cầu, nhà trường không chỉ chăm lo đào


11

tạo đội ngũ tri thức mà còn chú trọng nâng cao sức lực của sinh viên để đáp ứng
cho xã hội thời kỳ mới.
Tuy nhà trường có những chuyển biến bước đầu trong sự phát triển thể thao
học đường, song nhìn chung công tác GDTC và thể thao trường học vẫn còn nhiều

hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức. Nhà trường đã có nhiều công trình nghiên
cứu nâng cao công tác chuyên môn và quản lý.Tuy nhiên về lĩnh vực GDTC và thể
thao học đường của nhà trường đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào.
Đứng trước yêu cầu thực tiễn của nhà trường, đề tài nghiên cứu khoa học
“Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất
cho sinh viên không chuyên Trường Cao đẳng Bình Định” là rất quan trọng
nhằm đưa ra những cơ sở khoa học hỗ trợ cho công tác giảng dạy chuyên môn và
quản lý của nhà trường.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu với mục đích đánh giá thực trạng và xây dựng một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục thể chất cho sinh viên không
chuyên trường Cao đẳng Bình Định. Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, đề
tài giải quyết ba nhiệm vụ sau:
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường Cao
đẳng Bình Định.
Nhiệm vụ 2: Xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục thể chất cho sinh viên không chuyên trường Cao đẳng Bình Định.
Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao
chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Bình Định.


12

CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về GDTC trong trường học:
Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà
nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất được hiểu là:
“Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và

nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác giáo
dục thể chất (GDTC) và thể thao trong trường học, được thể hiện qua các văn bản
chỉ đạo của Đảng và Chính phủ. Sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) đã và đang
phát triển mạnh mẽ, đúng hướng, góp phần quan trọng vào thành tựu chung của
công cuộc đổi mới đất nước, từng bước đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của quần
chúng nhân dân.
Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là một nhiệm
vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi
hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng…Vận động thể dục,
thể thao là một biện pháp hiệu quả để tăng cường lực lượng sản xuất và lực lượng
quốc phòng của nước nhà, đó chính là quan điểm của Đảng ta về phát triển sự
nghiệp thể dục, thể thao Việt Nam [11] và cũng là quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh đối với toàn dân ta trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục từ những ngày đầu
tiên xây dựng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa “Dân cường thì nước thịnh”. Cho
đến nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn không ngừng quan tâm, chỉ đạo ngành thể dục,
thể thao nước nhà nỗ lực phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu quan trọng này.
Trong mỗi kỳ đại hội Đảng toàn quốc hoặc trong từng nhiệm kỳ, Trung ương Đảng
đều ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tri về TDTT nói chung và TDTT
trường học nói riêng.
Chỉ thị 112/CT ngày 09/05/1989 của hội đồng Bộ trưởng về công tác
TDTT:"... đối với học sinh, học sinh, trước hết nhà trường phải thực hiện nghiêm


13

túc việc giảng dạy và học môn thể dục theo chương trình quy định, có biện pháp tổ
chức, hướng dẫn các hình thức tập luyện và thể thao ngoại khóa giờ học."[10]
Quyết định 931/QĐ - Bộ GD&ĐT ngày 29/04/1993, ban hành quy chế về
công tác GDTC trong nhà trường các cấp thể hiện ở điều 1 chương I; điều 2,5,6

chương II; điều 8 chương III).
Ngày 24/03/1994, Chỉ thị 36-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng Sản Việt Nam về công tác TDTT trong giai đoạn mới, đã khẳng định: “Sự
cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để
tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội”. Để thực hiện được điều này thì: "Ban
cán sự Đảng Bộ GD&ĐT phối hợp Ban cán sự Đảng Tổng cục TDTT chỉ đạo tổng
kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể,
đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật
chất (CSVC)để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học"[1].
Ngày 07/03/1995 Thủ tướng chính phủ ra chỉ thị số 133/TTGvề việc xây
dựng quy hoạch phát triển ngành TDTT về GDTC trường học đã ghi rõ: "... Bộ
GD&ĐT cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung
giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho
học sinh các cấp học, có quy chế bắt buộc đối với các trường..."[12]
Bộ GD&ĐT - Ủy ban TDTT thống nhất ban hành Thông tư liên tịch số
34/2005/TTLT - BGD&ĐT - UBTDTT ngày 29/12/2005 hướng dẫn phối hợp quản
lý và chỉ đạo công tác TDTT trường học giai đoạn 2006 - 2010, xác định: "Thể thao
trường học là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và thể
lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, ý chí, giáo dục nhân cách cho học sinh, góp
phần đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước ... Phát triền TDTT
trường học theo hướng đổi mới và nâng cao chất lượng giờ học thể dục nội khóa, đa
dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại khóa, đồng thời tổ chức chặt chẽ việc kiểm
tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đối với người học...".
Ngày 18 tháng 09 năm 2008, Bộ GD&ĐT ban hành quyết định số
53/2008/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực


14

sinh viên. Đây là cơ sở để các trường tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng thể

chất của học sinh trường mình.
Một trong những nhiệm vụ trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị
quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”, công tác GDTC và thể thao trường
học, “tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của TDTT trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển TDTT trường học phải được coi là
trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và của
nhân dân; đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong các hoạt động thể thao trường học
các cấp, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh, sinh viên tham gia tập luyện và thi
đấu thể thao” Vì đây là nền tảng cho sự phát triển xã hội và thể thao thành tích cao
cho nước nhà. (32)
Gần đây, Ngày 28/4/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
641/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2030, với mục tiêu tổng quát là phát triển thể lực, tầm vóc người
Việt Nam trong 20 năm tới để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; từng bước nâng cao chất lượng
giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của người Việt Nam.Chương trình này do Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), với nhiệm vụ:
Xây dựng các chỉ số sinh học và các tiêu chí, tiêu chuẩn phát triển thể lực, tầm vóc; đề
xuất khả năng can thiệp cải thiện thể lực, tầm vóc người Việt Nam. [35]

1.2. Khái quát chung về GDTC trường học và một số khái niệm có
liên quan:
1.2.1. Khái niệm GDTC:
Thuật ngữ GDTC có từ lâu trong ngôn ngữ nhiều nước. Ở nước ta, do bắt
nguồn từ Hán Việt nên cũng có người gọi tắt GDTC là thể dục với nghĩa tương đối
hẹp, vì định nghĩa rộng của từ Hán Việt thể dục còn có nghĩa là TDTT.
Thông thường, người ta coi GDTC là một bộ phận của hoạt động TDTT.



15

Nhưng khi nghiên cứu một cách chính xác hơn, GDTC còn là một trong những hình
thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ của TDTT trong xã hội, một quá trình có tổ
chức truyền thụ và tiếp thu những giá trị thuộc về kiến thức của TDTT trong hệ
thống giáo dục chung.
Theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn: "GDTC là một loại hình giáo dục mà
nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các tố
chất vận động của con người".[37]
Vũ Đức Thu và một số tác giả khác đã đưa ra khái niệm: "GDTC là một quá
trình sư phạm nhằm GD&ĐT thế hệ trẻ toàn diện về thể chất và nhân cách, nâng
cao khả năng làm việc và tuổi thọ của con người".[40] Từ quan niệm trên ta có thể
coi phát triển thể chất là một bộ phận hệ quả của GDTC. Quá trình phát triển thể
chất là sự kết hợp giữa yếu tố bẩm sinh tự nhiên và tác động có chủ đích, hợp lý của
GDTC mang lại.
Về GDTC, có nhiều khái niệm với những cách nhìn khác nhau, song nói
chung đều nêu lên hai mặt của một quá trình GDTC là giáo dục các tố chất thể lực
và giáo dưỡng kỹ năng vận động.
1.2.2. Đặc trưng của GDTC:
Đặc trưng thứ nhất của GDTC là dạy học vận động (hay còn gọi là giáo
dưỡng thể chất). Đó là sự truyền thụ và tiếp thu có hệ thống cách thức điều khiển
hợp lí sự vận động của con người, qua đó sẽ hình thành những kỹ năng, kỹ xảo vận
động cơ bản cần thiết và những hiểu biết có giá trị liên quan.
- Đặc trưng thứ hai của GDTC là sự tác động có chủ đích, có định hướng đến
sự phát triển các tố chất vận động, nhằm nâng cao năng lực vận động (quá trình này
còn gọi là giáo dục các tố chất vận động như: sức mạnh, sức nhanh, sức bền, năng
lực mềm dẻo và năng lực phối hợp vận động).
1.2.3. Đặc điểm cơ bản của GDTC trong trường học
Với mục tiêu góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý

kinh tế và văn hóa xã hội, phát triển hài hòa về mọi mặt, có sức lực cường tráng, có
năng lực hoạt động chuyên môn độc lập, sáng tạo, có tư tưởng tác phong lành mạnh,


16

trong sáng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. GDTC trong
trường học bao gồm TDTT nội khóa và TDTT ngoại khóa.
Giờ học TDTT là tên gọi của giờ học chính khóa, là hình thức lên lớp bắt
buộc, là hình thức cơ bản của dạy học TDTT trường học, là lộ trình chủ yếu để thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy và học TDTT trường học. Có 2 loại giờ học TDTT, đó
là giờ học lý thuyết và giờ học thực hành. Giờ học lý thuyết trang bị kiến thức về
TDTT và vệ sinh sức khỏe cho học sinh, giờ học thực hành là giờ học đặc trưng của
dạy học TDTT, được tiến hành trong nhà hoặc ngoài trời hoàn thành nhiệm vụ truyền
đạt kiến thức, kỹ thuật, kỹ năng cơ bản của TDTT, nâng cao trình độ sức khỏe, tăng
cường thể chất, giáo dục tư tưởng và bồi dưỡng phẩm chất ý chí cho học sinh.
TDTT ngoại khóa là TDTT tự nguyện có tổ chức và không có tổ chức được
tiến hành ngoài giờ học chính khóa của học sinh.
Trong quá trình GDTC, để nâng cao trạng thái thể lực cho học sinh đến mức
độ đảm bảo một sức khỏe ổn định cần phải sử dụng một cách đa dạng các phương
tiện TDTT. Khi thiết lập chương trình học tập, rèn luyện thể chất trong các trường,
phải tính toán đến thay đổi sinh lý theo giới tính, lứa tuổi, sức khỏe. Chính điều đó
đã quyết định tính chất đặc thù của chương trình tập luyện và cũng từ đó lựa chọn
các bài tập phù hợp với đối tượng học sinh.
1.2.4 Vai trò, mục tiêu và nhiệm vụ của TDTT trường học.

1.2.4.1. Vai trò của GDTC trong trường học.
- TDTT trường học là một bộ phận cấu thành của giáo dục phát triền
toàn diện.
Vị trí của TDTT trong giáo dục nhà trường là do nhu cầu của xã hội đối với

giáo dục quyết định. Từ lịch sử phát triển của TDTT trường học, có thể nhận ra rằng
TDTT trường học là một bộ phận cấu thành quan trọng của giáo dục phát triển toàn
diện. Đó là yêu cầu của xã hội và là yêu cầu tất nhiên của lịch sử.
Mục tiêu của GDTC trường học là "nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể
chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn
diện cho giờ học"[42]. Đó là phương hướng chiến lược của GDTC trường học,


17

trong đó đòi hỏi tất cả các mặt giáo dục phải hướng tới phát triển học sinh toàn diện
tất cả các mặt đức, trí, thể, mỹ và kỹ, để họ trở thành những người mới XHCN.
Đức dục và trí tuệ là rất quan trọng, thể dục cũng rất quan trọng. Văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ "cơ thể cường tráng là CSVC của đời sống vật
chất và tinh thần của xã hội". Không có thể chất cường tráng, học sinh khó hoàn
thành nhiệm vụ học tập và khó phát huy tác dụng của mình trong sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Các Mác trong "Tư bản" cũng đã từng vạch ra rằng: "mầm
móng của nền giáo dục trong thời đại tương lai khi mà tất cả các trẻ em đã quá một
tuổi nào đó, lao động sản xuất sẽ được kết hợp với giáo dục và thể dục không những
với tư cách là phương pháp tăng mức sản xuất của xã hội, mà còn với tư cách là
phương pháp duy nhất để đào tạo những con người được phát triển toàn diện".
Thời kỳ mới - thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, càng có yêu cầu càng
mới, càng cao đối với việc nâng cao thể chất cho học sinh. Yêu cầu con người phát
triền mạnh khỏe, hài hòa để có thể công tác trong những điều kiện lao động với tốc
độ cao, cường độ lớn và thần kinh căng thẳng, đặc biệt là đối với một số ngành ngề
như hàng hải, hàng không, kinh doanh…. Do đó việc tiến hành sửa đổi, cải tiến
công tác TDTT trường học để nó phát huy hơn nữa vị trí, tác dụng của mình càng có
ý nghĩa to lớn.
- TDTT trường học là cơ sở của TDTT toàn dân:
Bác Hồ đã từng nói "dân cường thì nước thịnh", "non sông Việt Nam có trở nên

vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được vẻ vang sánh vai với các cường quốc
năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu".
Tuổi học sinh là giai đoạn sinh trưởng của cơ thể, giai đoạn hưng thịnh trong
sự phát triển của cơ thể, giai đoạn nhạy cảm của hầu hết các tố chất thể lực. Tăng
cường rèn luyện ở tuổi học sinh làm xúc tiến cơ thể của học sinh phát triển bình
thường, đặt nền móng cho một cơ thể cường tráng cho cả đời người... TDTT trường
học có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển và bồi dưỡng nhân tài và nâng cao
trình độ thể thao.
TDTT trường học có tác dụng quan trọng đối với việc đẩy mạnh phong trào


18

TDTT quần chúng phát triển.
Tóm lại, GDTC trường học có ý nghĩa chiến lược quan trọng đối với việc
phát triển TDTT nước nhà, có tác dụng lâu dài, toàn diện và cơ bản.
- TDTT trường học là yếu tố tích cực trong đời sống văn hóa tinh thần:
TDTT trường học có tác dụng to lớn trong việc xây dựng nền văn hóa mới và
con người mới. Thông qua tập luyện TDTT, có thể bồi dưỡng năng lực cảm nhận,
sức tư duy linh hoạt, trí tưởng tượng phong phú, sức chú ý và năng lực ghi nhớ. Các
hoạt động thể dục giữa giờ lại có thể nhanh chóng tiêu trừ mệt mỏi, làm cho đầu óc
minh mẫn, tinh thần thoải mái, nâng cao hiệu quả học tập. Nhiều nghiên cứu chứng
minh trẻ con có cơ thể tốt có tác dụng xúc tiến học tập tốt, tập luyện có khoa học
làm trí lực phát triển.
TDTT trường học còn có ý nghĩa quan trọng đối với giáo dục tư tưởng, là
giai đoạn quan trọng để giáo dục tư tưởng, đạo đức của học sinh, có tác dụng tốt để
bồi dưỡng phẩm chất, ý chí tác phong, cũng như xây dựng lối sống cao thượng cho
các em. Nội dung GDTC trường học đa dạng, phong phú phù hợp với tính hiếu
động của thanh thiếu niên, nhi đồng nên có thể thu hút các em tích cực tham gia,
đồng thời qua đó các em được giáo dục nhiều mặt. Tính chất của các bài tập TDTT

rất khác nhau là điều kiện hữu ích đề bồi dưỡng lòng dũng cảm, ý chí kiên cường,
tinh thần hợp tác, ý thức tập thể cho các em. Tính đua tranh cao độ trong thi đấu và
tập luyện TDTT cũng tạo điều kiện tốt để bồi dưỡng ở các em tinh thần sáng tạo,
chí tiến thủ, phấn đấu gian khổ, tinh thần trách nhiệm và trọng danh dự.
- TDTT trường học là yếu tố cơ bản chuẩn bị cho đội ngũ lao động và
những chiến sĩ bảo vệ tổ quốc tương lai.
TDTT trường học trước hết chuẩn bị cho học sinh có một trạng thái sức khỏe
dồi dào, các tố chất thể lực phát triển toàn diện, nâng cao hoạt động của các cơ quan
hệ thống cơ thể, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng kỹ xảo vận động nhất là các kỹ
năng vận động thực dụng như chạy, nhảy, bơi lội...
TDTT trường học đồng thời quan tâm giáo dục ở các em các phẩm chất ý chí
cần thiết, tinh thần chịu đựng gian khổ, khắc phục khó khăn, ý chí dũng cảm kiên


19

cường… là những đức tính cần có trong lao động và phục vụ trong quân ngũ.
- TDTT trường học làm phong phú đời sống xã hội hiện đại:
Trong xã hội hiện đại, sinh hoạt vật chất ngày càng phong phú, thời gian lao
động rút ngắn, thời gian nhàn rỗi tăng lên, yêu cầu văn hóa của mọi người cũng
không ngừng gia tăng nên TDTT đã trở thành một nội dung không thể thiếu. Sinh
hoạt thường nhật không tách rời với TDTT. Trong đó, TDTT trường học đóng vai
trò tích cực. Ở thời kỳ học sinh, các em được bồi dưỡng và giáo dục về TDTT, hiểu
được chính xác bản chất và giá trị của TDTT, được thử nghiệm trong các hoạt động
thực tiễn của sự vận động, thưởng thức được sự hứng thú của vận động. Do đó, các
em sẽ trở thành những người chủ động hoạt động TDTT, đặt cơ sở vững chắc cho
thói quen vận động trong suốt cuộc đời của mình.
Thông qua các hoạt động TDTT, đặc biệt là các cuộc giao lưu và thi đấu thể
thao mối quan hệ giữa trò và trò, trò và thầy, thầy và thầy, cũng như gia đình phụ
huynh với nhà trường càng thêm gắn bó.

- TDTT học đường là tiền đề phát triển thể thao thành tích cao
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong
trường học không chỉ là nhiệm vụ, mục tiêu hướng tới của ngành Giáo dục-Đào tạo,
đây còn là tiền đề, nền tảng để phát triển thể thao thành tích cao.
Thời gian qua, công tác giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên trong địa
bàn tỉnh tuy chưa có sự phát triển đột biến nhưng việc thực hiện chương trình giáo
dục thể chất nội khóa được 100% số trường thực hiện theo chương trình qui định
của Bộ Giáo dục-Đào tạo. Việc đổi mới chương trình, phương pháp giáo dục thể
chất, gắn với giáo dục tri thức, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và
kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên không chỉ mang lại diện mạo mới trong công
tác giáo dục thể chất mà còn từng bước nâng tầm về chất, qua đó tuyển chọn được
những VĐV vừa “hồng” vừa “chuyên” cho ngành thể thao.
Một trong những hoạt động thể dục-thể thao nổi bật được các Nhà trường
tích cực hưởng ứng là việc tham dự và tổ chức thành các kỳ Đại hội TDTT sinh viên
toàn quốc, nhằm duy trì và đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo


20

gương Bác Hồ vĩ đại”, tạo điều kiện cho các em học sinh, sinh viên được tập luyện và
thi đấu các môn thể thao để nâng cao sức khoẻ, phát triển thể chất góp phần giáo dục
toàn diện cho học sinh, sinh viên. Đây cũng là dịp tốt để phát hiện những tài năng thể
thao trong giới học sinh, sinh viên từ đó có hướng bồi dưỡng đào tạo.
1.2.4.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của TDTT trong trường học.
Đây là vấn đề quan trọng, vì chúng làm sáng tỏ phương hướng, căn cứ,
phương châm, chính sách, chế độ, biện pháp của TDTT trường học, là tiền đề, xuất
phát điểm của hoạt động TDTT trường học. Chúng làm cho người công tác TDTT
trường học hiểu rõ ý nghĩa và giá trị của TDTT trường học, có tác dụng động viên
và hành động chính xác. Chúng đồng thời còn là cơ sở và tiêu chí để đánh giá công
tác TDTT trường học.


 Căn cứ xác định mục tiêu, nhiệm vụ TDTT trường học.
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ TDTT trường học phải dựa vào yêu cầu của xã
hội, phương châm giáo dục, mục tiêu và nhiệm vụ TDTT, chức năng của TDTT
trường học và quy luật phát triển thân thể của học sinh.
- Yêu cầu xã hội: Đó là yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, chính trị,
khoa học, văn hóa. Những yêu cầu này thường thông qua trên hai phương diện là
yêu cầu về giáo dục và yêu cầu về TDTT đối với TDTT trường học, được thể hiện
tập trung trong yêu cầu "dạy người". Đây là căn cứ khách quan có tác dụng định
hướng để xác định mục tiêu, nhiệm vụ TDTT trường học.
- Lý luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin và pháp lệnh, phương châm chỉ thị của
Đảng và Nhà nước là sự phản ánh khái quát nhu cầu xã hội là căn cứ lý luận và lập
pháp để xác định mục tiêu, nhiệm vụ TDTT trường học. Phương châm giáo dục,
mục đích và nhiệm vụ TDTT lại là căn cứ trực tiếp.
- Chức năng TDTT trường học: Đây là căn cứ bên trong và có ý nghĩa cơ bản
để xác định mục tiêu, nhiệm vụ TDTT trường học. Chức năng của TDTT trường
học là chỉ kết quả giáo dục đối với học sinh thông qua các hình thức khác nhau của
TDTT trường học mà biểu hiện chủ yếu ở các mặt rèn luyện toàn diện cơ thể, tăng
cường thể chất, xúc tiến tâm thể phát triển lành mạnh, mức độ nắm vững các tri


21

thức về TDTT và sức khỏe, về kỹ thuật và kỹ năng, về phẩm chất.
- Điều kiện phát triển tâm thể học sinh là chỉ số đặc trưng mang tính quy
luật, trong đó chỉ rõ sự phát triển tâm thể của học sinh là mang tính giai đoạn phát
triển của lứa tuổi. Phát triển cơ thể học sinh là chỉ sự phát dục sinh trưởng trên các
mặt: Hình thái, cơ năng sinh lý, tố chất thể lực và năng lực vận động cơ bản.
Thời kỳ học sinh là thời kỳ cơ sở và mấu chốt của sự phát triển tâm thể cho
cả đời người. Đặc điểm phát triển tâm thể của các em là nhu cầu chủ thể, khách

quan để xác định mục tiêu, nhiệm vụ TDTT trường học.

 Mục tiêu và nhiệm vụ TDTT trường học.
- Mục tiêu:
Xây dựng thói quen TDTT thường xuyên, tăng cường thể chất, bồi dưỡng
năng lực TDTT, phẩm chất tư tưởng và ý chí của học sinh để trở thành những người
lao động và bảo vệ tổ quốc XHCN phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ, kỹ.
Mục tiêu này phản ánh đặc trưng có tính bản chất của TDTT trường học, phản
ánh nhu cầu xã hội, giáo dục và TDTT đối với TDTT trường học, phản ánh nhu cầu
phát triển toàn diện tâm thể thanh thiếu niên, nhi đồng trong thời kỳ đang lớn.
- Nhiệm vụ:
Giáo dục phẩm chất nhân cách cho học sinh, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ
luật, lối sống tích cực, lành mạnh.
Trang bị cho học sinh nắm vững các tri thức cơ bản, kỹ thuật và kỹ năng cơ
bản của TDTT và vệ sinh sức khỏe, bồi dưỡng năng lực thể thao của học sinh và
thói quen rèn luyện thân thể. Để nâng cao ý thức tập luyện TDTT tự giác và khoa
học cần thiết phải trang bị cho học sinh nắm được các trí thức cơ bản và hệ thống về
TDTT và vệ sinh sức khỏe, sinh hoạt lành mạnh, nắm vững các kỹ năng vận động
cơ bản, học được những phương pháp tập luyện khoa học và thói quen luyện tập
thân thể của học sinh từ đó đặt cơ sở cho việc tập luyện TDTT suốt đời.
Rèn luyện toàn diện cơ thể học sinh, thông qua việc hướng dẫn học sinh
luyện tập xúc tiến tâm thể học sinh phát dục sinh trưởng bình thường, hình thành tư
thế chính xác, phong thái khỏe đẹp, phát triển toàn diện các tố chất cơ thể, thể lực


22

và năng lực hoạt động cơ bản của học sinh, nâng cao hoạt động của các cơ quan và
hệ thống cơ thể, tăng cường khả năng thích ứng với hoàn cảnh (tự nhiên và xã hội)
và năng lực đề kháng với bệnh tật. Đó là những điều kiện cần thiết để học sinh học

tập, sinh hoạt hiện tại và tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc sau này.
Tiến hành giáo dục phẩm chất, ý chí và thẩm mỹ cho học sinh, thúc đẩy phát
triển nhân cách học sinh. GDTC trường học không những phải dục thể mà con phải
dục tâm. Để giáo dục học sinh rèn luyện thân thể vì hiện đại hóa công nghiệp hóa
đất nước, cần bồi dưỡng cho các em có ý thức tự trọng, sống và làm theo hiến pháp
và pháp luật, đoàn kết hữu ái, dũng cảm ngoan cường, có chí tiến thủ, có tác phong
TDTT lành mạnh và hành vi ứng xử văn minh. Bồi dưỡng các em lòng say mê và
yêu mến TDTT, đồng thời thông qua tập luyện, thi đấu bồi dưỡng lòng tự tin, tính
độc lập, óc sáng tạo, óc thẩm mỹ, biết quý trọng, thưởng thức yêu mến và biểu hiện
cái đẹp.
Phát hiện, bồi dưỡng nhân tài thể thao, nâng cao trình độ kỹ thuật thể thao
cho các em học sinh: Nhà trường là nơi phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, trên cơ sở
phổ cập, đối với một số em có tài năng ở một môn thể thao nhất định cần tiến hành
huấn luyện ngoài giờ, tăng cường rèn luyện thể chất và nâng cao trình độ kỹ thuật ở
môn chuyên sâu để các em này trở thành các nòng cốt của TDTT trường học. Nếu
có điều kiện, cần bồi dưỡng và giới thiệu tài năng cho quốc gia.
Trên đây là những nhiêm vụ chung cần phải được cụ thể hóa cho phù hợp với
đặc điểm phát triển tâm thể của học sinh ở các lứa tuổi khác nhau tiểu học, trung
học cơ sở, THPT và đại học.
1.2.5 Đặc điểm tâm lý – sinh lý của lứa tuổi sinh viên
Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện, để đạt hiệu quả tốt nhất thì người
giáo viên và huấn luyện viên phải nắm chắc các đặc điểm về tâm, sinh lý của lứa
tuổi; từ đó mà áp dụng các phương pháp và các phương tiện tập luyện sao cho phù
hợp với trình độ, lứa tuổi, giới tính và trạng thái sức khoẻ; đó cũng là một trong các
nhân tố quan trọng để tác động bài tập thể chất lên cơ thể con người.
1.2.5.1 Những đặc điểm phát triển tâm lý cơ bản của sinh viên


23


Hầu hết các nước trên thế giới đều quy định chung tuổi công dân là 18 tuổi
trở lên. Điều này được xác định trên sự hoàn thiện của cơ thể con người. Có nhiều
công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới đã đưa ra kết luận rằng sự trưởng
thành về sinh học đi trước sự hình thành về tâm lý rất nhiều. Do vậy sự trưởng
thành toàn diện của con người thường đến chậm từ 2-3 năm. Đặc điểm tâm lý của
thanh niên sinh viên bị chi phối bởi những đặc điểm phát triển thể chất, môi trường
và vai trò xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và hoạt động.Quá trình phát triển tâm
lý đó là một quá trình liên tục, mỗi giai đoạn phát triển vừa mang tính kế thừa vừa
mang tính phát triển, rất phong phú, đa dạng và không đồng đều. Ở độ tuổi này đa
số học sinh, sinh viên đã bắt đầu đi vào thời kỳ ổn định về tâm lý so với lứa tuổi
phổ thông, tâm lý ít bị dao động,thay đổi trước tình huống khó khăn. Sự hình thành
về thế giới quan ở sinh viên được phát triển hoàn chỉnh cơ bản.Họ đã hình thành hệ
thống quan điểm về xã hội, tự nhiên; về nguyêntắc họ đã hình thành hệ thống các
nguyên tắc, quy tắc ứng xử. Do sự giáo dục của nhà trường, sinh viên đã hình thành
thế giới qua duy vật biện chứng và nhân sinh quan cộng sản xã hội chủ nghĩa. Từ đó
tạo thành niềm tin, phương hướng cho mình trong cuộc sống.Đặc điểm nỗi bật thời
kỳ này là phát triển trí tuệ nhạy bén.Tư duy của học sinh, sinh viên trở nên sâu sắc
và khái quát hóa, tư duy trừu tượng hóa phát triển cao. Ngôn ngữ của sinh viên gắn
liền với tư duy, trí nhớ có chất lượng, thiên về nhớ có ý nghĩa, không máy móc, thực
hiện quá trình hệ thống hóa lại những kiến thức đã được học. Sinh viên có năng
khiếu về thẩm mỹ, có xu hướng tìm tòi những thông tin và khoa học trên mọi lĩnh
vực, thích tìm hiểu những vấn đề mà đòi hỏi phải có một suy nghĩ trừu tượng.Luôn
quan tâm hơn đến các hoạt động xã hội, hoạt động chính trị, hoạt động về kinh tế và
nghề nghiệp.Nhân cách phát triển và tồn tại độc lập như một thành viên trong xã hội
và lấy chuẩn của những người trưởng thành làm mục tiêu phấn đấu của bản
thân.Học sinh, sinh viên bắt đầu biết thể hiện sự phản đối công khai với sự quản lý
của cha mẹ.các em cũng có xu hướng coi trọng mối quan hệ với bạn bè là mối quan
hệ xã hội nói chung. Thích xây dựng mối quan hệ thân thiết với người khác giới.Thích
gần gũi với người lớn tuổi có nhận thức và hiểu họ. Sự phát triển về trạng thái tình cảm



24

ở học sinh, sinh viên là nhạy cảm với những vấn đề của bản thân.
Theo tác giả Phạm Ngọc Viễn:“Sự bắt đầu trưởng thành của một con người
như là một cá thể, một nhân cách, một chủ thể nhận thức và một chủ thể lao động
là không trùng hợp nhau về thời gian”[41].
Xét về nội dung và tình cảm của hoạt động lứa tuổi này phức tạp hơn nhiều so
với lứa tuổi thanh niên ở giai đoạn trước. Ở tuổi này không những đòi hỏi về mặt học
tập mà còn đòi hỏi tính năng động, sáng tạo ở mực độ cao hơn nhiều; đồng thời cũng
đòi hỏi muốn nắm được chương trình học tập một cách sâu sắc thì cần phát triển tư duy
về lý luận. Khi tuổi càng trưởng thành thì kinh nghiệm sống càng phong phú, họ càng ý
thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của một cuộc đời. Do vậy, thái độ ý
thức học tập của các em lứa tuuôỉ này phát triển cao. Các em được thúc đẩy bởi động
cơ học tập và đã nhận thức được ý nghĩa xã hội của môn học, của nghề nghiệp mình
lựa chọn, đó cũng là điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy và huấn luyện.
Về sự phát triển trí tuệ: Đặc điểm nỗi bật của thời kỳ này là theo đuổi những
hoạt dộng trí tuệ và thực hiện quá trình hệ thống hóa lại những kiến thức mà các em
đã được học. Các em có năng khiếu về thẩm mỹ, có xu hướng tìm tòi những thông
tin và khoa học trên mọi lĩnh vực, thích tìm hiểu những vấn đề mà đòi hỏi phải có
một suy nghĩ trừu tượng.Luôn quan tâm hơn đến các hoạt động xã hội, hoạt động
chính trị, hoạt động về kinh tế và nghề nghiệp.Ngoài ra tri giác có mục đích đã đạt ở
một mức độ cao; quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn.Ở lứa
tuổi này ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ; đồng thời
vai trò của ghi nhớ lôgíc, trừu tượng ngày một tăng rõ rệt, đặc biệt các em đã tạo
được tâm thể trong ghi nhớ. Do cấu trúc của não phức tạp và chức năng của não
phát triển nên các em suy nghĩ chặt chẽ hơn, có căn cứ hơn và nhất quán hơn. Đây
là cơ sở để hình thành thế giới quan.
Về Sự phát triển về ý thức: Sự phát triển về ý thức là đặc điểm nổi bật trong
sự phát triển nhân cách của thanh niên trong giai đoạn này. Đặc điểm quan trọng là

sự tự ý thức của lứa tuổi này, nó xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống, hoạt động, địa
vị xã hội, mối quan hệ với thế giới xung quanh buộc các em phải ý thức được nhân


25

cách của mình. Các em không chỉ nhận thức được cái tôi của mình trong hiện tại mà
còn nhận thức được vị trí của mình trong xã hội tương lai. các em có được phẩm
chất nhân cách bộc lộ rõ trong lao động, biết yêu lao động, tính cần cù, dũng cảm,
tinh thần trách nhiệm, lòng tự trọng, ý chí cao, biết khắc phục những khó khăn đẻ
đạt được mục đích mình đã định. Đây chính là đặc điểm thuận lợi để rèn luyện các
tố chất thể lực. Không những các em biết đánh giá hành vi của mình mà còn biết
đánh giá những phẩm chất, mạnh, yếu của người khác.
Về sự hình thành thế giới quan: Ở lứa tuổi thì thế giới quan của các em có sự phát
triển mạnh mẽ. đã có sự hình thành thế giới quan, hệ thống quan điểm về tự nhiên, xã
hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử... Những điều đó được ý thức vào các hình thức
tiêu chuẩn, nguyên tắc hành vi được xác định vào một hệ thống hoàn chỉnh.
Theo Tiến sĩ Vũ Thị Nho lứa tuổi này là lứa tuổi đã có: “Sự chín mùi về mặt
sinh lý, thể chất: nghĩa là sự hội tụ đầy đủ những điều kiện sinh học để làm vợ, làm
chồng, làm cha, làm mẹ, cũng như làm một người lao động thực thụ trong gia đình
và xã hội, có đầy đủ những quyền hạn và nghĩa vụ của một người công dân: đi bầu
cử, ứng cử, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi, hoạt động của
mình”[33].
1.2.5.2 Đặc điểm về sinh lý[20].
 Hệ Vận động
Hệ vận động của cơ thể là sự di chuyển của một bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể
trong không gian theo thời gian do hoạt động của các cơ quan vận động. Cơ thể vận
động được là nhờ có xương, khớp làm điểm tựa, cơ bắp sản sinh ra lực tác dụng.Vì
vậy, cơ quan vận động rất quan trọng đối với cơ thể con người.
Hệ vận động chiếm 70% trọng lượng cơ thể, bộ xương người hoàn chỉnh có

205 – 206 xương liên kết tạo thành, chiếm 18% (Nam), 16% (Nữ), 14% (trẻ sơ sinh)
trọng lượng toàn cơ thể.
Sau 17 tuổi chiều cao phát triển chậm lại, 18 – 20 tuổi thì kết thúc sự cốt hóa
của bộ xương và xem như đã kết thúc sự phát triển về chiều dài. Tuy nhiên trên thực
tế con người có thể phát triển chiều cao đến tuổi 25. Ở nam, chiều cao có hệ số di


×